Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ THÚY NGA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THỦY,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức trên địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận


văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền thơng nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực. Trong q trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số
tài liệu đã được liệt kê ở phần sau. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút
ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày ….tháng …. năm 2020
Người cam đoan

Bùi Thị Thúy Nga


ii
LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Bùi Thị Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các phòng, ban chức năng của UBND
huyện Yên Thủy, phòng Nội vụ huyện, đại diện lãnh đạo các xã điều tra đã cung
cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình thực hiện đề
tài.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và chia sẻ trong q trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù luận văn đã hồn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất

mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đó
chính là sự giúp đỡ q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện
hơn trong q trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thúy Nga


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ..................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
3.2.1 Phạm vi nội dung ..................................................................................... 3
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
3.2.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.............................................. 5
1.1. Những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ............ 5
1.1.1 Cán bộ, công chức.................................................................................... 5
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ................................................. 10
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .................. 22

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC ......................... 26
1.2. cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ......... 31
1.2.1. Kinh nghiệm các địa phương ................................................................ 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hồ Bình ................... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 38
2.1.1. Những đặc điểm tự nhiên của huyện ..................................................... 38
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện ........................................... 40
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến công tác quản lý cán bộ,
công chức của huyện Yên Thủy ....................................................................... 46


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu ................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 47
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 48
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................ 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 50
3.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trên địa bàn
huyện n Thủy, Hịa Bình ............................................................................ 50
3.1.1 Thực trạng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện n Thủy, Hịa Bình .... 50
3.1.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện Yên Thủy .. 54
3.1.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên quan điểm của
nhà quản lý và người dân ................................................................................ 59
3.2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức ở huyện n
Thủy, Hịa Bình ............................................................................................... 67
3.2.1. Cơng tác quy hoạch cán bộ ................................................................... 67
3.2.2. Về cơng tác tuyển dụng, bố trí sử dụng................................................. 71
3.2.3. Về đào tạo và phát triển ........................................................................ 78

3.2.4. Công tác đánh giá, quản lý cán bộ ....................................................... 82
3.2.5. Công tác đãi ngộ, phát triển ................................................................. 82
3.2.6. Cải tiến phương pháp làm việc, xây dựng kỹ năng làm việc ................ 83
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công
vụ ..................................................................................................................... 85
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện
n Thủy, Hịa Bình ....................................................................................... 86
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 86
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 90
3.4. Đánh giá công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ huyện Yên Thủy .. 94
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 94


v
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 95
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình ........................................................................................ 97
3.5.1 Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện .............. 97
3.5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức ở huyện n
Thủy, Hịa Bình ............................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Nghĩa

1

CA

Công an

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

CN, XD

Cơng nghiệp, xây dựng

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5


CP

Chính phủ

6

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

MT

Mơi trường

9

NN

Nơng nghiệp

10


NQ

Nghị quyết

11



Nghị định

12



Quyết định

13

TW

Trung ương

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15


VP

Văn phịng

16

XD

Xây dựng

17

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Dân số huyện Yên Thủy năm 2019 ................................................ 40
Bảng 2.1. Giá trị các thành phần kinh tế của huyện Yên Thủy ...................... 45
Bảng 3.1. Tình hình cán bộ cơng chức trên địa bàn huyện n Thủy ........... 51
Bảng 3.2. Tổng hợp cán bộ công chức trên địa bàn huyện Yên Thủy phân theo
độ tuổi và giới tính năm 2019 ......................................................................... 53
Bảng 3.3. Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Yên Thủy
phân theo trình độ đào tạo ............................................................................... 55
Bảng 3.4: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa

bàn huyện Yên Thủy giai đoạn 2017 – 2019 .................................................. 56
Bảng 3.5. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước, tin học và
ngoại ngữ trên địa bàn huyện Yên Thủy ......................................................... 57
Bảng 3.6. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ trên địa bàn huyện Yên Thủy
từ quan điểm quản lý ....................................................................................... 60
Bảng 3.7. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
trên địa bàn huyện Yên Thủy .......................................................................... 61
Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về các kỹ năng của đội ngũ cán bộ công
chức trên địa bàn huyện Yên Thủy ................................................................. 66
Bảng 3.9. Thống kê số lượng tuyển dụng cán bộ công chức huyện Yên Thủy
trong giai đoạn 2017-2019 .............................................................................. 73
Bảng 3.10. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn
huyện Yên Thủy .............................................................................................. 80
Bảng 3.11. Đánh giá của đội ngũ CBCC về chế độ chính sách ảnh hưởng đến
nâng cao chất lượng đội ngũ ........................................................................... 86
Bảng 3.12. Đánh giá của đội ngũ CBCC về khen thưởng và kỷ luật ảnh hưởng
đến nâng cao chất lượng đội ngũ .................................................................... 89


viii
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát yếu tố quản lý về quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ có ảnh
hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ huyện Yên Thủy ..................................... 91
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về chế độ đãi ngộ, phát triển và đánh giá cán bộ của
huyện Yên Thủy ................................................................................................ 92
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Yên
Thủy về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ...................................................... 93

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình ................................................... 38



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để tiếp tục xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách hành
chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao gồm: cải
cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, cải cách tài chính cơng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của bộ máy nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào mục tiêu chung
đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ
trong sạch. Vững mạnh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong q trình đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với
những nhiệm vụ cao cả, vơ cùng khó khăn, phức tạp địi hỏi Nhà nước phải
đẩy mạnh cải cách hành chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cơng chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi
công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội
ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng khơng trở thành
hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan
tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn,
mỗi thời kì cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, cơng chức ở nước ta có hiện tượng
vừa thiếu lại vừa yếu. Một số bộ phận không nhỏ suy thối về đạo đức, chính
trị, lối sống; cơ hội thực dụng, tham ơ, tham nhũng, lãng phí đang làm suy
giảm niềm tin với nhân dân và cản trở tiến trình đổi mới. Do vậy vấn đề đặt ra
là cần phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có
đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.



2
Trong những năm qua, lãnh đạo huyện Yên Thủy đã có những giải
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, song nhu cầu về chất
lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức địi hỏi ngày càng cao; việc bố trí sắp xếp và
sử dụng đội ngũ tại một số phòng, ban chưa phát huy được năng lực sở trưởng
công tác nên hiệu quả công việc chưa cao; một số ít cán bộ chậm đổi mới về
phương pháp, phong cách làm việc. Các khâu trong công tác cán bộ như:
Đánh giá cán bộ, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng
chưa thực sự đồng bộ...dẫn đến thiếu chủ động trong cơng tác bố trí, phân
cơng cán bộ. Những hạn chế đó đã ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả hồn
thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Do đó, việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức huyện Yên Thủy đủ về số lượng, chất lượng và đảm bảo sự
ổn định cần được quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn
nghiên cứu và xây dựng đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu.
Đây là đề tài mang tính khoa học và thực tiễn cao, đáp ứng nhu cầu của địa
phương nghiên cứu. Thông qua đề tài này, có thể nắm được những ưu điểm
và hạn chế của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức,
những mặt tích cực và hạn chế được nêu lên cụ thể, từ đó tác giả đưa ra những
giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức trên địa bàn huyện n Thủy, Hịa Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện n
Thủy tỉnh Hịa Bình, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC của Huyện trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC;


3
- Đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn
huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC
trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở
trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn trên địa bàn huyện Yên Thủy,
tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1 Phạm vi nội dung
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC huyện Yên Thuỷ;
- Đánh giá các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của
Huyện.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC huyện YT.
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3.2.3 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Tài liệu được thu thập từ năm 2017 - 2019
- Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu năm 2020
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng CBCC .
- Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện n Thủy,
tỉnh Hịa Bình.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC trên
địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.


4
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC ;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
1.1.1 Cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khái niệm cán bộ
Thuật ngữ cán bộ thường được dùng khá phổ biến trong xã hội. Trên
thế giới, thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước XHCN, bao
hàm một phạm vi rộng, gồm những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc khu vực nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Tuy
nhiên, xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì đến nay chưa có văn
bản nào quy định chính thức.
Ở Việt Nam, theo cách hiểu thông thường trước đây, cán bộ là những

người tham gia cách mạng, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn
thể, qn đội, cơng an và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Từ điển Tiếng Việt, cán bộ có hai nghĩa: thứ nhất, cán bộ là người
làm cơng tác có nghiệp vụ chun mơn trong các cơ quan nhà nước; Thứ hai,
là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người thường, khơng có chức vụ.
Tại điều 4, khoản 1 và khoản 3, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy
định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Khái niệm công chức


6
Khái niệm công chức trên thế giới xuất hiện cùng với sự ra đời của chế
độ công chức ở các nước tư bản phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX, đánh
dấu bước phát triển quan trọng của lịch sử các tổ chức nhà nước. Tuy vậy,
mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về cơng chức.
Ở Cộng hồ Pháp: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng
quyền và các tổ chức dịch vụ cơng cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả
Trung ương và địa phương, nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng địa phương quản lý.
Ở Vương quốc Anh, khái niệm công chức bao hàm những nhân viên
làm việc trong ngành hành chính, ví dụ như nội chính và ngoại giao.
Ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành
chính của Chính phủ được gọi chung là công chức. Các nghị sĩ Quốc hội
(thượng nghĩ sĩ, hạ nghị sĩ) và những người làm việc trong Quốc hội đều

không phải là công chức.
Như vậy, khơng có một khái niệm thống nhất về cơng chức, nhưng có
điểm chung, cơng chức là những cơng dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
một chức danh, thừa hành một công vụ trong cơ quan nhà nước, được xếp vào
một ngạch, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của
pháp luật.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức xuất hiện lần đầu tiên khi Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức.
Điều 1 của Sắc lệnh này quy định: “Những cơng dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ
quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước đều là công chức theo Quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Cơng chức
theo Quy chế này giới hạn trong phạm vi rất hẹp, chỉ có trong các cơ quan của
Chính phủ. Tuy nhiên, do chiến tranh và nhiều nguyên nhân khác, Quy chế


7
này không được phổ biến, khái niệm công chức rất ít sử dụng mà thay vào đó
là thuật ngữ “cán bộ, cơng nhân, viên chức”, khơng có sự phân biệt cụ thể ai
là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức được định nghĩa tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
4 Luật cán bộ, công chức 2008 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
công chức năm 2019 định nghĩa như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cơng chức năm 2019

thì Cơng chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế
độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
1.1.1.2. Yêu cầu của đội ngũ cán bộ công chức
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ cơng chức phải có năng lực cao, có trình độ
chun mơn giỏi mới có thể hồn thành cơng việc được giao. Trình độ của
cán bộ được đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
đó. Cụ thể trong thời kỳ hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển, cán bộ
phải có trình độ tiếp cận và sử dụng công nghệ hiện đại, làm chủ khoa học công nghệ trong lĩnh vực chun mơn của mình. Qua đó có được kỹ năng tiếp
cận và sử dụng những cơng nghệ mới phục vụ cho q trình cơng tác.


8
Thứ hai, cán bộ công chức phải được trang bị văn hóa chính trị, văn hóa
cơng sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân. Người cán bộ, cơng chức
phải có nhận thức: hành động của mình là phục vụ nhân dân. Cơng cuộc cải
cách hành chính đã được đẩy mạnh từ nhiều năm nay cũng là nhằm vào mục
tiêu này. Lối làm việc tùy tiện, nặng về hành chính, quan liêu, thói cửa quyền,
hách dịch của một bộ phận cán bộ tồn tại khá lâu đã làm ảnh hưởng đến uy tín
của Đảng, Chính quyền, làm giảm hiệu quả cơng việc trong các cơ quan nhà
nước. Chính vì vậy, xây dựng văn hóa làm việc chuyên nghiệp, có tính kế
hoạch, kỷ luật cao, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm là cần thiết.
Thứ ba, người cán bộ phải có bản lĩnh và bản lĩnh chính trị vững vàng.
Trong tình hình cách mạng phức tạp hiện nay, đây được xem là một trong
những yêu cầu hàng đầu. Bản lĩnh mà trước hết là bản lĩnh chính trị của người

cán bộ chính là yếu tố quan trọng, có bản lĩnh người cán bộ sẽ không bị tác
động, ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực. Đó là những cám dỗ từ mặt trái
cơ chế thị trường, từ chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. [3]
1.1.1.3. Vai trị của đội ngũ cán bộ cơng chức các cấp
- Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
Trên thực tế cho thấy, một quốc gia, đất nước có đội ngũ cán bộ cơng
chức có đủ trình độ chun mơn, phẩm chất chính trị, có năng lực thực tiễn, lý
luận tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến với tinh thần vì dân,
vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là một đất nước mạnh. Bởi vì, đội
ngũ cán bộ cơng chức chính là lực lượng nịng cốt, ln đóng vai trò chủ đạo
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
Ở cấp huyện cũng vậy, nếu huyện nào có đội ngũ cán bộ, cơng chức
nhà nước giỏi chun mơn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức chính trị, năng
lực quản lý điều hành tốt thì huyện đó phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
- Với vai trị hoạch định chiến lược chính sách phát triển
Cán bộ cơng chức là lực lượng nịng cốt trong tồn bộ hệ thống chính


9
trị. Đồng thời, chính họ là những người thực hiện và đưa đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống. Chính họ là người giúp cho
Đảng và Nhà nước xây dựng được những chủ trương, chính sách sát thực tiễn
của cuộc sống, phù hợp với lịng dân thơng qua hoạt động thực tế của đội ngũ
cán bộ công chức để đúc rút kinh nghiệm thực tiễn.
Về hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
Cán bộ công chức là nguồn lực quan trọng trong q trình bộ máy vận
hành. Họ đóng vai trị quyết định trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt
động của bộ máy chính quyền. Nếu họ yếu kém, trì trệ thì bộ máy cũng sẽ yếu
kém trì trệ theo, nếu họ giỏi chun mơn, có đạo đức nghề nghiệp thì bộ máy
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Chính họ là nguồn lực chính để đẩy nhanh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước phát triển bền vững theo con
đường chủ nghĩa xã hội.
Trong việc thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
Đội ngũ cán bộ cơng chức trở nên quan trọng vì khi kinh tế - xã hội
phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường thêm quyết liệt, đòi hỏi
càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa chọn phương án tối ưu
càng khó khăn, phức tạp hơn. Đội ngũ cán bộ công chức là đội ngũ chủ yếu
trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch
định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức QLNN và
kiểm tra. Điều này thể hiện rõ ở việc quản lý kinh tế vĩ mơ. Bởi vì, tồn bộ
nền kinh tế quốc dân hoạt động trong môi trường, thể chế, định hướng nào
đều là do cán bộ công chức hoạch định và đội ngũ này là những người trực
tiếp tạo môi trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế
để tác động, quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.
Trong vai trò cầu nối
Họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi để nhân dân gửi
gắm tâm tư, nguyện vọng đến Đảng và Nhà nước ta.


10
Đội ngũ cán bộ cơng chức nhà nước nói chung và cơng chức hành chính
nhà nước cấp huyện nói riêng có vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là nguồn lực chính để đẩy nhanh sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
1.2.2.1. Khái niệm
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra
bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung
nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự

vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo
nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến
đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một
thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định
tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.
Khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá
trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích,
đánh giá chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện
tượng và quá trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác
động lẫn nhau giữa chúng; khơng được tuyệt đối hố một yếu tố, bộ phận nào
hoặc tách rời giữa các yếu tố, các bộ phận. Q trình đó địi hỏi phải có
phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, khơng thể áp dụng phương pháp duy
nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con người trong xã hội.
Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt
được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó
là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm,
đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị,


11
những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động
của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công
tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ” (1).
Chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng
những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về
mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị
trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ có tính ổn định tương đối, có thể cao
hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất
biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu
sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Trong thế giới, cái gì cũng biến hố. Tư tưởng con người cũng biến hố. Vì
vậy, cách xem xét cán bộ, quyết khơng nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến
hố… Một người cán bộ khi trước sai lầm, khơng phải vì thế mà sai lầm mãi.
Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này khơng phạm sai
lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống
nhau” (2).
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao.
Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng,
khái niệm “chất lượng” có nội dung khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được
các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu


12
cầu„ theo Juran – một Giáo sư người Mỹ. “Chất lượng là sự phù hợp với các
yêu cầu hay đặc tính nhất định “theo Giáo sư Crosby. Cịn theo Từ điển tiếng
Việt thì “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của 5một con người, một sự vận động,
một sự việc” nó được coi là chất lượng.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc

tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngồi qua các thuộc tính. Chất
lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng
càng cao thì mức độ phát triển của sự vật càng lớn".
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, yêu cầu về chất lượng
CBCC càng cao hơn, địi hỏi đội ngũ CBCC khơng những có trình độ, phẩm
chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực
tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người CBCC .
Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của đội ngũ CBCC là nói đến tổng
thể những phẩm chất và năng lực của người CBCC , những phẩm chất và
năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ
thể là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân cơng
theo luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND
quận, có thể xét dưới hai đặc tính:
Phẩm chất, giá trị của đội ngũ CBCC của UBND quận bao gồm: kiến
thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các
yếu tố chun mơn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân,
yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc.
Khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh
này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi
CBCC của UBND quận công tác.


13
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CBCC
của UBND quận là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất
đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, tác phong làm
việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng cơng việc.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức
Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ là tập hợp các dấu hiệu,

điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết,
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế. Căn cứ xác định tiêu chí đó
là: Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ; Các yếu tố cấu thành con người và các
mặt hoặt động chủ yếu của cán bộ; Yêu cầu về chất lượng của cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước.
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta về đánh giá cán bộ, căn cứ vào Quy chế đánh giá cán bộ,
tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán bộ, công chức… và từ quan niệm về chất lượng
đội ngũ cán bộ, có thể xác lập hệ tiêu chí có bản để đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ hiện nay, bao gồm:
Hệ thống các yếu tố cần có của bản thân đội ngũ cán bộ để đảm nhận
và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đó là: Phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức, lối
sống; năng lực; trình độ; phong cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi. Đây là
những dấu hiệu đầu tiên, trực tiếp, quan trọng hàng đầu cho biết đội ngũ cán
bộ có chất lượng hay khơng?
Tiêu chí hiểu theo nghĩa chung nhất là căn cứ để nhận biết, xếp loại,
đánh giá một sự vật, hiện tượng, một khái niệm, một q trình nào đó. Xác
định tiêu chí để đánh giá chất lượng CBCC trên địa bàn huyện trong giai đoạn
hiện nay là rất cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng và
xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CBCC . Xây dựng được các tiêu chí
đánh giá chất lượng CBCC giúp chúng ta xác định được chất lượng CBCC ,
điểm mạnh và hạn chế của chất lượng CBCC trên địa bàn huyện trong sự đối


14
chiếu, so sánh trên các tiêu chí xác định. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
CBCC trên địa bàn huyện bao gồm:
* Tiêu chí về phẩm chất chính trị và đạo đức cơng vụ
Phẩm chất chính trị là lịng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của
Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với

cơng việc, hết lịng, hết sức phục vụ nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Trong mọi giai
đoạn cách mạng hiện nay, bản lĩnh chính trị của CBCC là một tiêu chí quan
trọng, xác định lập trường tư tưởng và ý thức chính trị của đội ngũ CBCC .
Phẩm chất đạo đức của CBCC gồm: đạo đức cá nhân và đạo đức công
vụ. Đạo đức cá nhân của người CBCC thể hiện ở thể hiện ở ý thức tơn trọng
pháp luật, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương, sống và làm việc theo pháp luật, có lối
sống lành mạnh, khơng tham ơ, lãng phí, có lịng nhân ái, vị tha, ứng xử đúng
đắn trong quan hệ gia đình, bè bạn và trong xã hội.
Trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, đạo đức cơng vụ có thể
bao gồm các nội dung sau:
Trung thực, công tâm, liêm khiết, làm việc đạt hiệu quả.
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách pháp luật, việc gì có lợi
cho dân thì hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
Thẳng thắn phê và tự phê, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai
trái, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước và trong xã hội.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ là tổng hợp các đặc tính cá nhân
cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái
độ chính trị và hành vi chính trị. Cụ thể:
- Nhận thức chính trị của người cán bộ là sự hiểu biết về đường lối,
quan điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu biết và
tin tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, vai trị, nhiệm vụ của cán bộ, hình thành tình cảm, ý chí cách mạng của
người cán bộ.


15
- Thái độ chính trị của cán bộ là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc
làm của người cán bộ xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những
vấn đề chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng. Thái độ chính trị phản ánh

cách nhìn nhận, suy nghĩ và chi phối hành động của người cán bộ, bao gồm
lịng trung thành, tính vững vàng, kiên định về lập trường, tư tưởng chính trị.
Cán bộ phải là người tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, trung thành với Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thái độ chính trị của cán bộ
đúng hay khơng đúng; kiên quyết, dứt khoát hay nửa vời, chập chừng, do dự;
nghiêm túc hay khơng nghiêm túc… có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của người cán bộ.
- Hành vi chính trị của người cán bộ là hành động mang tính chính trị,
như tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi
đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh
với những biểu hiện tiêu cực về chính trị…
- Ý thức đạo đức của người cán bộ là quan niệm, sự hiểu biết về đạo
đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn
mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng).
- Thái độ đạo đức của người cán bộ do ý thức đạo đức quy định, biểu
hiện ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện,
ác, đẹp, xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm
túc với công việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và
quần chúng nhân dân…
- Hành vi đạo đức của người cán bộ là những hành động, lời nói, việc
làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối
với bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Lối sống của người cán bộ là những hình thức, cung cách sinh hoạt,
làm việc, những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm


16
riêng của cá nhân. Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề
nghiệp, điều kiện kinh tế, sinh hoạt, hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm lý-sinh

lý và sự rèn luyện của cá nhân… Lối sống gắn liền và là một biểu hiện đậm
nét của đạo đức cá nhân, vì vậy, khi nhận diện và đánh giá phẩm chất đạo đức
của cán bộ nhất thiết phải xem xét lối sống của họ.
Phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ quan hệ mật thiết với
phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo
đức; phẩm chất đạo đức tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Người
cán bộ có giác ngộ chính trị, có niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ
nghĩa sẽ giúp họ có tình yêu thương đồng chí, kính trọng nhân dân, quan tâm
giúp đỡ mọi người, biết hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích cách mạng. Những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng, liêm… sẽ giúp người cán bộ
củng cố, phát triển các phẩm chất chính trị như sự kiên định lập trường, tư
tưởng, tính tiên phong gương mẫu của người cán bộ. Quan hệ biện chứng
giữa phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tạo nên
phẩm chất đạo đức cách mạng của người cán bộ thường được gọi là “phẩm
chất” hay mặt “đức” mặt “hồng” của cán bộ. Người cán bộ phải có phẩm chất
đạo đức trong sáng, tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan
liêu, lãng phí và được cán bộ, đảng viên và nhân dân tin cậy.
* Tiêu chí về năng lực, trình độ, chun mơn nghiệp vụ và các kỹ năng
Trình độ văn hóa của CBCC thể hiện ở văn bằng chứng chỉ, ở khả năng
vận dụng kiến thức chuyên môn vào trong thực tế. Người CBCC phải giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết những kiến thức liên quan đến lãnh đạo,
quản lý, có khả năng nắm bắt và xử lý các thông tin, biết vận dụng các quy
luật của kinh tế thị trường trong từng điều kiện, hồn cảnh cụ thể.
Trình độ chun mơn được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một
lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao


×