Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---o0o---

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Ngành: Tài chính – Ngân hàng

PHAN ĐÌNH TRUNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Phan Đình Trung

Người hướng dẫn:
TS. Kim Hương Trang

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN DANH DỰ CỦA TÁC GIẢ VỀ TÍNH TRUNG THỰC, HỢP
PHÁP CỦA NGHIÊN CỨU
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Nội dung luận văn
có tham khảo và sử dụng các tài liệu, bài viết, thông tin đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí và trang web theo Danh mục Tài liệu tham khảo của Luận văn. Các số liệu và
thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép cơng
bố.
Tác giả luận văn

PHAN ĐÌNH TRUNG


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kim Hương Trang, người đã tận tình chỉ bảo,
định hướng, hướng dẫn tôi trong thời gian qua, nhờ vậy tôi mới có thể hồn thành bài
luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của trường Đại học Ngoại thương
đã truyền đạt những kiến thức vô cùng bổ ích trong suốt hai năm học cao học tại
trường để tơi hồn thành bài luận văn của mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện cho tơi học và hồn thành
chương trình cao học.

PHAN ĐÌNH TRUNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN DANH DỰ CỦA TÁC GIẢ VỀ TÍNH TRUNG THỰC, HỢP

PHÁP CỦA NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................... 5
1.1.1.Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân................................................................... 5
1.1.2. Phân loại tín dụng tại ngân hàng thương mại .......................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân .......................................................... 11
1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............................................... 13
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân........ 16
1.2.1. Khái niệm khả năng trả nợ vay ............................................................................... 16
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân.......... 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 23
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 23
2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 23
2.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................. 26
2.2. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3. Chọn mẫu nghiên cứu.................................................................................................... 30
2.4. Mô tả biến nghiên cứu ................................................................................................... 31
2.5. Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHCN TẠI NGÂN HÀNG TCMP QUÂN
ĐỘI. ................................................................................................................................................ 37


3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội ............................................................. 37

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... 37
3.1.2. Chiến lược giai đoạn 2017 - 2021.......................................................................... 40
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................................ 42
3.1.4. Thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Quân Đội .............................................................................................................................. 43
3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu....................................................................................... 47
3.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................................ 47
3.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến........................................................................ 49
3.2.3. Kết quả hồi quy và kiểm định khuyết tật các mơ hình ......................................... 53
3.3. Lựa chọn mơ hình và phân tích kết quả hồi quy ..................................................... 60
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NHẬN DIỆN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .............. 63
4.1. Thuận lợi và thách thức đối với hoạt động tín dụng của KHCN tại MB .......... 63
4.1.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 63
4.1.2. Thách thức ................................................................................................................. 64
4.2. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của KHCN tại MB ...................... 65
4.2.1. Đối với thị trường mục tiêu ..................................................................................... 65
4.2.2. Đối với quản lý rủi ro sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới .............. 67
4.2.3. Đối với quản trị lãi suất tín dụng............................................................................. 68
4.2.4. Tăng cường quản lý đối với tài sản đảm bảo ........................................................ 69
4.3. Giải pháp tăng cường nhận diện khả năng trả nợ vay của KHCN tại MB ...... 70
4.3.1. Đối với các nhóm tác động cùng chiều.................................................................. 70
4.3.2. Đối với các nhóm tác động ngược chiều ............................................................... 72
4.3.3. Hồn thiện mơ hình, nâng cao khả năng dự báo................................................... 76
4.3.4. Hồn thiện bổ sung các chính sách tín dụng ......................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 83


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Các biến độc lập trong mơ hình nghiên cứu .............................................34
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của MB trong giai đoạn 2016 đến 2019 .......42
Bảng 3.2: Phân loại dư nợ theo thời gian cho vay ....................................................43
Bảng 3.3: Cơ cấu nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2016 -2019 44
Bảng 3.4: Dư nợ theo đặc điểm khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2016-2019..................................................................................................................46
Bảng 3.5: Thống kê mô tả biến độc lập và các biến phụ thuộc được nghiên cứu ....48
Bảng 3.6: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mơ hình ........................51
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy 4 mơ hình .......................................................................53
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến 7 biến độc lập ....................56
Biểu đồ 3.1: Tương quan các nhóm nợ tại MB giai đoạn 2016 – 2019 ....................45
Biểu đồ 3.2: Thống kê dữ liệu theo khả năng trả nợ của khách hàng .......................47

Hình 3.1: MB và các cơng ty thành viên ...................................................................39
Hình 3.2: Phân phối phần dư trong mơ hình B .........................................................58
Sơ đồ 3.1: Chiến lược phát triển của MB giai đoạn 2017-2021 ...............................41


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTĐ

CÁN BỘ THẨM ĐỊNH

HĐKD

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

KHCN

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN


KHDN

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

MB

NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

NH

NGÂN HÀNG

NHNN

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

NHTM

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

QTRR

QUẢN TRỊ RỦI RO

TCKT

TỔ CHỨC KINH TẾ

TCTD


TỔ CHỨC TÍN DỤNG

TMCP

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

TSĐB

TÀI SẢN ĐẢM BẢO

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài:“ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”, tác giả quyết định thực hiện
phân tích các yếu tố có tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ vay của khách hàng
dựa trên quy trình thẩm định của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Quân Đội
(MB). Tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng (Mixed
Methods Approaches), trong đó phương pháp chủ đạo là định lượng. Trước hết, tác
giả tổng hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng,
tiếp đó là thực hiện hồi quy logit để xem xét mô hình nào có kết quả phù hợp nhất.
Sau đó, tác giả khai thác sâu vào mơ hình bằng cách thực hiện chẩn đốn mơ hình
trên. Kết quả của các kiểm định Pearson Chi2, Hosmer – Lemesshow Chi2 và khả
năng dự báo đều cho thấy mơ hình được lựa chọn là phù hợp với dữ liệu mẫu.
Mơ hình được thực hiện ban đầu là mơ hình hồi quy gồm 13 biến: Giới tính,
tình trạng hơn nhân, số người phụ thuộc, học vấn, số năm kinh nghiệm, thời gian vay,

giá trị vay, lãi suất, lịch sử điểm xếp hạng tín dụng, tài sản tích lũy, tỷ lệ vay/tài sản
đảm bảo, thu nhập thuần, mục đích vay sẽ là các biến độc lập. Sau khi tiến hành so
sánh các mơ hình với nhau và kết hợp các kiểm định, tác giả lựa chọn mơ hình với
các biến như sau: Tình trạng hơn nhân, thời gian vay, giá trị vay, lãi suất, tài sản tích
lũy, tỷ lệ vay/tài sản đảm bảo, thu nhập thuần. Đây là mơ hình phù hợp nhất đối với
mục tiêu nghiên cứu của tác giả. Kết hợp với thực tế, mơ hình hồi quy đã chứng minh
được các yếu tố trên đều có tác động nhất định đến khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân, đồng thời mơ hình cũng có thể dự báo khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân chính xác đến 93.02%.
Sau khi thực hiện phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp như cải thiện quy trình thẩm định khách hàng dựa trên các yếu tố tác động đến
khả năng trả nợ hay hồn thiện các chính sách tín dụng nhằm giúp ngân hàng TMCP
Quân Đội tăng triển khai cơng tác quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những mảng
kinh doanh chính đem lại lợi nhuận khủng. Trong đó, các quy định, quy trình về chính
sách cho vay đều ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay đối với khách hàng của
ngân hàng. Nó được sử dụng như một công cụ giúp ngân hàng thẩm định đầy đủ, ra
thông báo phê duyệt khoản vay hoặc quản trị tín dụng một cách hiệu quả.
Trong thời điểm hiện nay, tăng trưởng tín dụng là một trong những hình thức
không chỉ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận mà cịn giúp ngân hàng phát triển về
quy mơ. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc đo lường và nhận diện rủi ro tín
dụng sẽ vơ cùng quan trọng. Trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng
thương mại (NHTM) có thể điều chỉnh các chính sách tín dụng phù hợp theo từng
thời kỳ và cho từng đối tượng khách hàng cụ thể. Điều này sẽ giúp các NHTM hạn

chế việc xảy ra các rủi ro và tối thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Hiện tại, trên
thế giới và Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng
hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng, tuy nhiên để ước đốn được rủi ro tín dụng
và ứng dụng thực tiễn một cách chính xác nhất thì các NHTM vẫn cịn gặp khơng ít
khó khăn.
Theo tiêu chuẩn Basel II, rủi ro tín dụng được tính tốn theo 3 phương pháp là:
(1) Phương pháp chuẩn hóa (SA – Standardized Approach): Sử dụng kết quả xếp
hạng của các tổ chức đánh giá tín dụng độc lập bên ngồi để xác định hệ số rủi ro cho
các nhóm tài sản khác nhau; (2) Phương pháp xếp hạng nội bộ – cơ bản (FIRB:
Internal Rating based - Foundation): Sử dụng dữ liệu nội bộ để xây dựng mơ hình xác
suất vỡ nợ (PD model) và các tham số LGD (tỷ lệ tổn thất), EAD (giá trị chịu rủi ro
tại thời điểm vỡ nợ) do ngân hàng Nhà nước cung cấp để tính tốn vốn; (3) Phương
pháp xếp hạng nội bộ – nâng cao (FIRB: Internal Rating based - Advanced): Ngân
hàng tự xây dựng các mơ hình PD, LGD, EAD để tính vốn cho rủi ro tín dụng. Trong
đó, sử dụng dữ liệu nội bộ để xây dựng mơ hình xác suất vỡ nợ (hoặc trả nợ) là yếu
tố rất quan trọng để các NHTM ước lượng và tiếp cận các yếu tố khác trong mơ hình
quản trị rủi ro tín dụng phức tạp hơn. Thêm vào đó, đối với thị trường tài chính và


2
các ngân hàng tại Việt Nam, điều cần thiết lúc này là phải đo lường khả năng trả nợ
của danh mục tín dụng. Nếu có thể đo lường tốt khả năng trả nợ, các ngân hàng tại
Việt Nam sẽ biết được mức độ rủi ro của từng khách hàng. Như vậy, ban lãnh đạo và
người điều hành NHTM có thể có các căn cứ để thi hành các chính sách tín dụng phù
hợp với từng đối tượng khách hàng trong từng thời kỳ.
Việc phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ sẽ giúp cho
các ngân hàng thương mại nhận diện được các yếu tố có khả năng hình thành rủi ro
tín dụng. Mặt khác, trong thời gian gần đây, tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng
ngày một ổn định. Đây cũng là lý do mà tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân

hàng TMCP Quân Đội”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
- Phạm vi nghiên cứu: Các khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng TMCP Quân
Đội giai đoạn 2015-2020.
- Phạm vi yếu tố nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến khoản vay của khách hàng cá
nhân (KHCN) tại ngân hàng TMCP Qn Đội bao gồm: Giới tính, tình trạng hơn
nhân, số người phụ thuộc, học vấn, số năm kinh nghiệm, thời gian vay, giá trị vay,
lãi suất, lịch sử điểm xếp hạng tín dụng, tài sản tích lũy, tỷ lệ vay/tài sản đảm bảo,
thu nhập thuần, mục đích vay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, thiết kế và xây dựng mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân Đội nhằm phân tích,
đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố lên khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân,
từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp xây dựng Chính sách, quy trình thẩm định khách
hàng phù hợp cho ngân hàng TMCP Quân Đội.
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn cần giải quyết những
nhiệm vụ sau đây:
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân


3
tại ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Phân tích và đánh giá sự tác động của các yếu tố trên đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho MB thực hiện tăng cường nhận diện khả
năng trả nợ của cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân Đội.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng chủ yếu là
phương pháp phân tích định lượng nhằm phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố trong cho vay đến khả năng trả nợ đối với KHCN. Ngoài ra, tác giả còn áp
dụng thêm phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu lý thuyết và
nghiên cứu thực tiễn để phân tích một số yếu tố khác tác động đến khả năng trả nợ
của KHCN
Phương pháp phân tích định lượng được tiến hành với phân tích thống kê mơ tả
và phân tích tương quan để xem xét đặc điểm về giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và
giá trị nhỏ nhất của các biến cũng như mối quan hệ tương quan giữa các biến trong
mơ hình nghiên cứu. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để ước
lượng sự ảnh hưởng của các yếu tố trong cho vay đến khả năng trả nợ đối với KHCN
tại ngân hàng TMCP Quân Đội.
5. Đóng góp của luận văn
Giới thiệu về ngân hàng TCMP Quân Đội trong giai đoạn 2015-2019, đồng thời
phân tích định tính về hoạt động tín dụng MB trong giai đoạn trên.
Xây dựng mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN đang
vay vốn tại ngân hàng TCMP Quân Đội và trên cơ sở nghiên cứu đó, tác giả sẽ đánh
giá, phân tích tổng quan các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân tại MB.
Tìm ra các yếu tố có tác động chủ yếu đến khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân vay vốn tại ngân hàng TCMP Quân Đội, từ đó có những đề xuất hoặc đưa ra
các giải pháp phù hợp để tăng cường nhận diện khả năng trả nợ vay của khách hàng
cá nhân cũng như nâng cao chất lượng trong q trình thẩm định tín dụng khách hàng,


4
đáp ứng yêu cầu thực tế về phát triển triển tín dụng tại ngân hàng TCMP Quân Đội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Tóm tắt kết quả nghiên cứu Luận văn, Mở đầu, Kết luận, Mục lục,
Danh mục chữ viết tắt và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn

được thể hiện trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của KHCN tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Chương 4: Giải pháp tăng cường nhận diện khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Quân Đội


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và cho vay
Căn cứ vào khoản 14, điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có
hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Căn cứ vào khoản 16, điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Lãi suất cho vay thường do các ngân hàng thương mại tự ấn định cho khách
hàng, được hiểu là mức chi phí mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian
tồn tại của khoản vay. Khi cấp tín dụng hay cho vay, ngân hàng thường dựa trên các
nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, cả gốc lẫn lãi vay đều phải được trả đúng hạn và trả đủ trong một
khoảng thời gian vay nhất định mà bên vay và bên cho vay đã ký kết. Cơ sở của

nguyên tắc này dựa trên quy trình kinh doanh vốn của các NHTM, trong đó các
NHTM sẽ huy động lượng tiền nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức, đồng thời lấy số
tiền đó cho các cá nhân và tổ chức khác vay. Nếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh, các khoản tín dụng đã được cấp khơng được hoàn trả đúng hạn sẽ gây tổn thất,
ảnh hưởng đến quản lý rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác của ngân hàng.
- Thứ hai, ngân hàng phải có tài sản thế chấp hoặc khách hàng đảm bảo bằng
uy tín của mình. Hiện nay, với nền kinh tế mở cửa tự do, các hoạt động tài chính ngân
hàng diễn ra hết sức đa dạng, vì thế các dự báo về rủi ro của ngân hàng sẽ rất phức
tạp và chỉ mang tính tương đối. Do đó, các biện pháp bảo đảm khoản vay là bắt buộc


6
và cũng là tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay, cấp tín dụng đối với khách hàng. Mục
đích chính là để phòng ngừa những rủi ro và hạn chế các tổn thất do rủi ro cho các
NHTM.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Việc kiểm sốt khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích là nguyên tắc quan trọng cuối cùng đối với quy trình cấp tín
dụng. Thực hiện đúng các cam kết và mục đích vay trong hợp đồng tín dụng là cơ sở
để cá nhân, tổ chức thể hiện tính trung thực, đồng thời cũng là một trong những yếu
tố để đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Trong q trình kiểm sốt sau vay,
nếu các nội dung trên hợp đồng tín dụng bị vi phạm, ngân hàng được quyền thu hồi
nợ trước hạn. Trong trường hợp khơng thu được nợ thì ngân hàng thực hiện phong
tỏa tài khoản và chuyển sang nợ nhóm 2, 3, 4, 5. Đồng thời thực hiện phát mại tài sản
để bù trừ tổn thất rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh tiền, lãi suất vay thể hiện chi phí của khoản tiền
mà người cho vay nhận lại khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình
cho người khác trong khoảng thời gian cố định, hay cịn có thể gọi là chi phí cơ hội.
Đối với hoạt động tín dụng của NHTM, lãi suất vay là một trong các công cụ điều
tiết vĩ mô và cũng là yếu tố được theo dõi chặt chẽ nhất, góp phần giúp các NHTM
cạnh tranh trên thị trường tài chính – tiền tệ.

1.1.1.2. Các dịch vụ tín dụng khách hàng cá nhân
Dịch vụ tín dụng cá nhân thường là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
đầu tư và tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như mua sắm tài tài sản hay phục vụ
cho chi tiêu thường xuyên trong gia đình. Cụ thể, tại ngân hàng TMCP Quân đội MB,
các sản phẩm tín dụng cá nhân bao gồm:
- Cho vay bất động sản (mua nhà đất, chung cư, đất dự án, bù đắp tiền mua nhà
đất, xây sửa nhà)
- Cho vay tín chấp (dành cho RM công nhân viên và RM quản lý điều hành,
quân nhân, CBNV Viettel).
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay khác.


7
1.1.2. Phân loại tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
 Cho vay đầu tư và tiêu dùng
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay sẽ sử dụng tiền vay để thanh toán
các giao dịch phục vụ cho nhu cầu, lợi ích cá nhân như mua bất động sản, động sản
và các đồ dùng thiết yếu, quan trọng khác. Trên thực tế, vào đầu thế kỷ 20 tại các
nước châu Âu, thời điểm mà kinh tế hàng hoá đang phát triển và kèm theo đó là những
cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, đã khiến các công ty sản xuất tư nhân phải hủy bỏ
rất nhiều hàng hoá. Phương thức trả nợ phổ biến hiện nay là lãi trả hàng kỳ, gốc trả
theo dư nợ thực tế. Đây loại hình vay mà các nước phát triển đã áp dụng rất thành
cơng. Tại đó, ngân hàng có thể cho các cá nhân vay để mua bất động sản, ô tô hoặc
đồ dùng cá nhân. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có thể mua ơ tơ để đi
lại trở lên rất dễ dàng bởi anh ta có thể được cấp một hạn mức tín dụng dựa trên uy
tín của mình. Tại Việt Nam cũng có các hình thức tương tự nhưng nếu muốn vay với
giá trị lớn thì cần có thêm tài sản đảm bảo. Việc cho vay đầu tư và tiêu dùng sẽ giúp

nền kinh tế luân chuyển hàng hóa dễ dàng và tiết kiệm các chi phí phát sinh, qua đó
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đối với hình thức vay này, cán bộ thẩm định
(CBTĐ) tín dụng cần đặc biệt phải chú trọng đến nguồn thu nhập được dùng để trả
nợ cho ngân hàng.
 Cho vay để kinh doanh
Mục đích của loại hình này là các NHTM cho các cá nhân hoặc tổ chức vay vốn
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh như nhằm mở rộng quy mô hay đáp ứng
một nhu cầu nào đó về nguồn tiền. Để cấp tín dụng, các NHTM sẽ căn cứ vào đặc
điểm của từng ngành nghề mà thiết lập các điều kiện cho vay, hình thức cho vay,
phương thức trả nợ dựa trên nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân, tổ chức. Ví dụ đối với các cơng ty chun về xây lắp thì NHTM sẽ chỉ cấp tín
dụng trong ngắn hạn hay cho vay cá nhân trong ngành chăn nuôi vay để đầu tư mở
rộng chuồng trại.
1.1.2.2. Dựa theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn
Hình thức tín dụng ngắn hạn thường có thời gian vay là 12 tháng, nhằm tài trợ


8
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp,
cá nhân hoặc hộ sản xuất kinh doanh. Cho vay ngắn hạn trong những trường hợp sau:
- Ngân hàng tài trợ vốn vay cho Chính phủ nhằm mục đích chi tiêu cho các
dịch vụ cơng, trong đó NHTM sẽ mua trái phiếu do kho bạc phát hành là cách thức
phổ biến hiện tại.
- Ngân hàng tài trợ vốn đối với các NHTM khác, các cơng ty tài chính hoặc
quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Ngoài ra, một số NHTM cịn cho
vay ngắn hạn đối với một số cơng ty chứng khốn nhằm mục đích bảo lãnh và phân
phối chứng khốn cho cơng ty phát hành. Đa phần, các khoản tài trợ vốn vay này đều
dựa trên độ tín nhiệm.
- Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương

mại nhằm tài trợ cho nhu cầu gia tăng quy mô, mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc dù
số lượng doanh nghiệp không bằng cá nhân nhưng quy mơ tín dụng của doanh nghiệp
lại cao hơn gấp nhiều lần trong đó hầu hết các hạn mức tín dụng của doanh nghiệp
đều cần thế chấp tài sản đảm bảo.
- Các tổ chức, cá nhân cần vay vốn để mua ngun vật liệu hoặc các hàng hóa
có tính thanh khoản cao.
- Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Ngân hàng cho vay để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngân hàng cho vay đối với cá nhân có nhu cầu tiêu dùng như vay trả góp.
 Cho vay trung và dài hạn
Hình thức này có thời gian vay trên 12 tháng, thường áp dụng cho các doanh
nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua bản quyền công nghệ. Ngồi ra, các cá nhân cũng có thể
vay trung và dài hạn để thực hiện các nhu cầu như mua bất động sản, xây dựng nhà
cửa, mua xe ô tô,... . Trong cho vay trung và dài hạn, ta có thể kể đến các loại vay
như:
- Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, ví dụ như
đường sắt Cát Linh – Hà Đông, dự án cao tốc Bắc – Nam,… .
- Đối với doanh nghiệp, ngân hàng sẽ mua hoặc bảo lãnh trái phiếu doanh
nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp đầu tư máy móc, tài sản cố định. Đồng thời, các


9
NHTM cũng sẽ phải thẩm định rất kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra các
chính sách phù hợp liên quan đến kì hạn, khả năng chuyển đổi và lãi suất của trái
phiếu.
- Đối với những doanh nghiệp có mục đích vay vốn để thực hiện các dự án
nhất định thì một trong những yêu cầu cho vay của NHTM là phải có kế hoạch đầu
tư cụ thể, quá trình thực hiện dự án sản xuất kinh doanh phải rõ ràng minh bạch. Song
song với đó là NHTM sẽ thẩm định và quyết định phần vốn vay cho doanh nghiệp

khi đã xác định được khả năng hoàn trả vốn vay.
- Đối với khách hàng cá nhân, có rất nhiều hình thức để cấp vốn, trong đó phải
kể đến các hình thức phổ biến: Mua bất động sản, mua ô tô, xây dựng và sửa chữa
nhà.
1.1.2.3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
 Cho vay có tài sản đảm bảo
Đối với loại hình này, các NHTM sẽ nắm giữ tài sản của người vay với mục đích
là phát mại tài sản đó để thu hồi vốn vay trong trường hợp người đi vay vi phạm hợp
đồng tín dụng. Khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần có tài sản thế chấp
để đảm bảo quyền lợi, lợi ích của họ khi có rủi ro về khoản vay. Thường tài sản thế
chấp sẽ áp dụng với khoản vay có số vốn lớn. Do vậy, ngân hàng cần được đảm bảo
về quyền lợi, lợi ích của họ khi có rủi ro về khoản vay xảy ra. Tài sản thế chấp chính
là khoản đảm bảo đó. Tuy nhiên, thực tế không phải loại tài sản đảm bảo nào cũng
được chấp nhận. Các NHTM sẽ xem xét tính pháp lý, khả năng thanh khoản của tài
sản. Nếu tài sản thế chấp của bạn phổ biến, dễ dàng bán lại thì khả năng cho vay sẽ
cao hơn so với các tài sản khác. Thông thường tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng
là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ có giá trị do ngân hàng phát hành, đăng
ký xe, sổ tiết kiệm. Ngồi ra cịn có 1 số ngân hàng chấp nhận hợp đồng bảo hiểm có
giá trị cao. Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đứng ra vay, ký hợp
đồng vay với ngân hàng. Ngồi ra, tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có hoặc tài
sản chắc chắn được hình thành trong tương lai, ví dụ như hợp đồng mua bán nhà
chung cư.
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo


10
Đây là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng sẽ khơng nắm giữ tài sản của khách
hàng hay nói cách khác thì người đi vay khơng cần bất kỳ tài sản nào để thế chấp tại
các ngân hàng. Khách hàng chỉ cần đưa ra các bằng chứng về thu nhập cùng một số
giấy tờ đơn giản khác là đã có thể được xét duyệt cho vay. Số tiền vay sẽ phụ thuộc

vào thu nhập và mức độ tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng. Những thông tin
mà người đi vay cần cung cấp bao gồm: Các chứng từ chứng minh pháp lý, chứng
minh tài chính, chứng minh mục đích. Một trong các hình thức phổ biến của loại hình
này là vay trả góp các đồ dùng phục vụ cho lợi ích cá nhân. Ví dụ như vay tín chấp
để mua xe máy, mua điện thoại. Thơng thường chỉ có những khách hàng có trả lương
qua tài khoản với ngân hàng hoặc những khách hàng công tác trong đơn vị hành chính
sự nghiệp hoặc những khách hàng mà ngân hàng có tài trợ, bảo lãnh, cho vay vốn thì
mới được cấp tín dụng dưới hình thức này.
Thực tế cho thấy có khơng ít ngân hàng trên thị trường đang thực hiện cho vay
không đảm bảo bằng tài sản vì tiềm năng và lợi nhuận mà hình thức cho vay này
mang lại. Tuy nhiên, với mức lãi suất vay vốn tín chấp cao đã và đang tiềm ẩn của
nhiều rủi ro khơn lường.
1.1.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
 Cho vay trực tiếp
Cho vay trực tiếp là hình thức cấp tín dụng mà khi khách hàng trực tiếp đến
ngân hàng để xin cấp vốn, ngân hàng sẽ trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử
dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên đã ký kết thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp và đã chứng minh đầy đủ các thông tin pháp
lý và tài chính thì họ có thể vay trực tiếp tại các NHTM.
 Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Các NHTM hoặc ngân
hàng chính sách sẽ cho vay qua các nhóm như hội phụ nữ, hội nơng dân, hội cựu
chiến binh,.... Các tổ chức này có trách nhiệm liên kết các thành viên theo một mục
đích cụ thể để hỗ trợ lẫn nhau, phổ biến và bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên, trong
đó việc phát triển kinh tế, làm giàu, xố đói giảm nghèo ln được các tổ chức trung
gian này đặc biệt chú ý quan tâm.


11
Thơng thường, hình thức vay gián tiếp thường được áp dụng đối với giá trị hạn

mức tín dụng thấp, người vay phân tán và địa điểm xa ngân hàng. Trong trường hợp
như vậy, nếu thông qua các tổ chức trung gian, ngân hàng thể tiết kiệm được chi phí
liên quan đến khâu thẩm định và kiểm sốt sau vay.
Có ý kiến cho rằng cho vay gián tiếp có thể giảm bớt chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, điều đó cũng bộc lộ khơng ít khiếm khuyết. Đơn cử như phía trung gian
đã lợi dụng vị thế của mình để trục lợi cá nhân. Ví dụ các ngân hàng khơng kiểm soát
chặt chẽ lãi suất, bên trung gian sẽ tự ý tăng lãi suất để cho ăn thêm phần chênh lệch,
từ đó gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân
Đối với ngân hàng TMCP Quân Đội, khái niệm tín dụng cá nhân được hiểu là
các gói vay dành cho các khách hàng cá nhân đang gặp khó khăn về tài chính, nhằm
tạo điều kiện cho mọi người có thể trang trải được các nhu cầu cá nhân trong cuộc
sống. Các sản phẩm, dịch vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại MB bao gồm:
- Cho vay bất động sản: Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
cá nhân để thực hiện các mục đích bao gồm: Mua nhà đất, chung cư dự án, xây và
sửa chữa nhà để ở hoặc kinh doanh.
- Cho vay mua xe ô tô: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích
mua ơ tơ cá nhân, phục vụ cho mục đích đi lại cá nhân và kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân để chi
tiêu cho các mục đích tiêu dùng như mua sắm nội thất trong nhà, đóng học phí, mua
các phương tiện đi lại cơ bản như xe máy (trừ ô tô).
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ
kinh doanh cá thể có nhu cầu bổ sung vốn lưu động hoặc mở rộng kinh doanh.
Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân đó là:
- Đối với các khách hàng: Đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu và những nhu
cầu mang tính cấp bách như sinh hoạt, tiêu dùng, giáo dục, y tế…. Và như vậy khách
hàng sẽ được hưởng những lợi ích của các dịch vụ trước khi họ có đủ tiền.
- Đối với ngân hàng: Cho vay khách hàng cá nhân sẽ giúp ngân hàng tạo ra nhiều
lợi nhuận, tăng khả năng huy động các nguồn vốn từ các cá nhân và doanh nghiệp.



12
- Đối với nền kinh tế: Thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia
đình, giúp kích cầu cho nền kinh tế, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội. Ngoài ra, nó cũng giúp nền kinh tế luân chuyển tiền tệ một cách sn sẻ và an
tồn hơn.
Khơng những vậy, cịn một đặc điểm của tín dụng cá nhân nữa đó là mảng kinh
doanh này tuy đem lại lợi nhuận khá lớn cho các ngân hàng thương mại nhưng cũng
phát sinh khá nhiều rủi ro tiềm ẩn. Đặc điểm của rủi ro tín dụng bao gồm:
- Rủi ro tín dụng mang tính bị động: Tổn thất tín dụng đối với ngân hàng chỉ
xảy ra sau khi ngân hàng đã giải ngân tức là trong quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng. Khách hàng là người sử dụng trực tiếp vốn vay nên chính khách hàng
mới là người có đầy đủ thông tin về chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay.
Điều này hàm ý do tình trạng thông tin bất cân xứng nên ngân hàng thường ở vào thế
bị động, là người biết thông tin sau hoặc biết khơng chính xác, khơng đầy đủ về những
khó khăn thất bại của khách hàng trong kinh doanh nói chung và trong việc sử dụng
vốn vay nói riêng khiến ngân hàng thường bị chậm trễ trong việc ứng phó. (Nguyễn
Văn Tiến, 2015, trang 161)
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng hóa phức tạp: Do tính chất đa dạng và
phức tạp của khách hàng vay vốn, đối tượng cho vay, loại hình cho vay đã làm cho
rủi ro tín dụng trở nên có tính chất đa dạng hóa phức tạp. Chính sự đa dạng và phức
tạp của rủi ro tín dụng buộc ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn đến cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng, từ việc thiết lập chính sách tín dụng, sử dụng các cơng cụ quản trị
rủi ro đến quy trình quản trị trong khâu nhận diện, đánh giá đo lường xử lý và kiểm
sốt rủi ro tín dụng. (Nguyễn Văn Tiến, 2015, trang 162)
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng gắn
liền với rủi ro, trong đó kinh doanh tín dụng cũng khơng là ngoại lệ. Chấp nhận rủi
ro là tất yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, dựa trên mối quan hệ “rủi ro lợi nhuận” nhằm tìm ra nhưng cơ hội đạt được lợi nhuận tương thích với mức rủi ro
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động an toàn và hiệu quả nếu mức rủi ro mà ngân hàng
chấp nhận là hợp lý, kiểm soát được và trong khả năng các nguồn lực tài chính và

năng lực kinh doanh của ngân hàng. (Nguyễn Văn Tiến, 2015, trang 162)


13
1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Theo Saral Miller (2014), các hình thức cấp tín dụng cá nhân có thể gây ra một
số rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và một số rủi ro
tiềm ẩn khác. Vì vậy, để gắn với thực tiễn hoạt động tín dụng tại Việt Nam, tác giả
đề xuất đưa vào sử dụng các khái niệm và định nghĩa theo các văn bản pháp luật hiện
hành tại Việt Nam như sau:
i)

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12

ii) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017
iii) Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi
1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo chuẩn Basel II, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng bên vay hay
bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo các
điều khoản đã thỏa thuận.
Căn cứ vào thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam,
ngày 21/03/2013, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro)
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một
phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Cũng theo thông tư 02, khi khách
hàng được tài trợ tín dụng tại các ngân hàng thương mại, khách hàng nói chung và

khách hàng cá nhân được theo dõi và phân loại nợ hoặc phân loại rủi ro tín dụng theo
hai phương pháp phân loại là định tính và định lượng.
- Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng:
a) Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;


14
b) Nhóm 2 - Nợ cần chú ý bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
c) Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
d) Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
e) Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính:
a) Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
b) Nhóm 2 - Nợ cần chú ý bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

c) Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất.
d) Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
e) Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất
vốn.


15
1.1.5.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa
chọn
đối
nghịch

Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro danh mục


Rủi ro
bảo
đảm

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập
trung
tín
dụng

Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng khách
hàng cụ thể. Nguyên nhân phát sinh rủi ro thường đến từ những hạn chế, sai sót trong
quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng, giải ngân và kiểm sốt sau khi cho vay hoặc
thực hiện sai quy định về tài sản đảm bảo cho khoản vay đối với các khoản vay thế
chấp. Rủi ro giao dịch bao gồm 3 loại:
- Rủi ro lựa chọn đối nghịch: là do thông tin bất cân xứng tạo ra trước khi lựa
chọn quyết định phê duyệt tín dụng. Ví dụ khi ngân hàng thẩm định về nguồn thu để
đảm bảo cho việc trả nợ đúng hạn, khách hàng làm giả hồ sơ để ngân hàng ghi nhận
nguồn thu cao hơn thực tế, khi đó khoản vay được phê duyệt có thể vượt q tiềm lực
tài chính của khách hàng, dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Rủi ro bảo đảm: Thường phát sinh từ các quy định về bảo đảm khoản vay
theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản. Theo đó nội
dung trên hợp đồng sẽ bao gồm thơng tin về tài sản đảm bảo (TSĐB), hình thức đảm
bảo, mức cho vay trên giá trị TSĐB.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản trị khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và quy trình xử
lý các khoản vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro liên quan đến những hạn chế trong quản trị


16
danh mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm 2 loại sau:
- Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ những yếu tố, đặc điểm riêng biệt bên
trong của khách hàng hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
hay đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Rủi ro tập trung: Xảy ra khi ngân hàng tập trung tín dụng quá mức vào một
hoặc nhiều khách hàng cùng chung một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động trong
một vùng địa lý nhất định.
b) Căn cứ vào mức độ tổn thất
Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro do khách hàng khơng hồn trả nợ đúng hạn, xảy ra
khi đến hạn trả nợ theo quy định hoặc theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng,
trong đó ngân hàng vẫn chưa thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, dẫn đến các khoản vốn bị
đóng băng và gây ảnh hưởng tiêu cực cho ngân hàng trên phương diện kế hoạch sử
dụng vốn và khó khăn trong quản lý thanh khoản.
Rủi ro mất vốn: Là rủi ro do khách hàng khơng có khả năng trả nợ. Rủi ro mất
vốn xảy ra trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ gốc và/hoặc nợ lãi, buộc
ngân hàng phải phát mại TSĐB để thu hồi nợ. Rủi ro mất vốn làm tăng chi phí nợ
khó địi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phịng rủi
ro tín dụng gia tăng.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm khả năng trả nợ vay
Khái niệm khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân thường là khả năng tạo
ra nguồn thu tài chính hay thu nhập đủ để hồn thành hoàn trả tiền gốc và lãi định kỳ
theo thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Theo Rajeev Dhir (2020), khả năng trả được nợ là sự đánh giá của bên cho vay
đối với rủi ro vỡ nợ hay khả năng tiếp nhận nợ mới của khách hàng. Khả năng trả
được nợ mà theo đó, bên cho vay sẽ xem xét trước khi quyết định cho khách hàng

vay. Khả năng trả được nợ được xác định từ nhiều yếu tố như lịch sử trả nợ hay điểm
xếp hạng tín dụng. Ngồi ra, một số tổ chức cho vay còn xem xét đến tài sản và nợ
hiện tại mà bạn đang nắm giữ để xác định được xác suất vỡ nợ của bạn.
Theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN, nợ nhóm 1 được coi là khách hàng đang có


×