Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

(Luận án tiến sĩ) tác động của tài chính toàn diện đối với sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

DƯ THỊ LAN QUỲNH

TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH TỒN DIỆN ĐỐI VỚI
SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

DƯ THỊ LAN QUỲNH

TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH TỒN DIỆN ĐỐI VỚI
SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
MÃ SỐ: 9 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này chưa từng được trình nộp để lấy học vị Tiến sĩ tại bất cứ
một cơ sở đào tạo nào. Luận án là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận án.

Nghiên cứu sinh

Dư Thị Lan Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên, tôi muốn dành cho PGS. TS. Nguyễn Đức Trung, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình định hướng nghiên cứu, góp ý, chỉnh sửa luận án và luôn động viên tôi
nỗ lực trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô trong Hội đồng các cấp, đặc biệt là PGS.TS.
Đoàn Thanh Hà đã cho tơi nhiều ý kiến góp ý tận tâm, q báu giúp tơi hồn thiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô các thế hệ của trường Đại học Ngân hàng TP Hồ
Chí Minh đã dày cơng trang bị cho tôi đầy đủ kiến thức, kỹ năng, phương pháp giúp tơi hồn
thành tốt việc nghiên cứu trong suốt thời gian học tập và làm nghiên cứu sinh tại trường.
Trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trường và Khoa Sau đại học đã giúp đỡ, hỗ trợ tốt nhất
để tơi có thể hồn thành chương trình nghiên cứu sinh đúng hạn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và các Thầy/Cơ trong
Khoa Tài chính đã động viên và tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt chương trình học tập.
Đặc biệt, tơi muốn nói lời cảm ơn đến chồng tơi, người đã ln đồng hành, chia sẻ, tạo động
lực giúp tơi hồn thành luận án.


iii

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, thúc đẩy tài chính tồn diện – hay nói cách
khác là thúc đẩy việc tất cả các thành phần trong kinh tế có thể tiếp cận các dịch vụ tài chính
một cách chính thức và có thể sử dụng các dịch vụ đó một cách hiệu quả – được coi là chương
trình ưu tiên hàng đầu ở nhiều quốc gia hiện nay, đặc biệt là ở các quốc gia trong ASEAN –
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (xem Rahman, 2015; World Bank, 2015; Tambunlertchai,
2015; ADB, 2015; MAS, 2006; ASEAN, 2020; Trujillo, Sitorus and Aviles, 2018; UNCDF,
2020). Thuật ngữ này khơng chỉ được chính phủ các nước cân nhắc cẩn thận, còn được rất
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Các nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm của tài chính
tồn diện, xây dựng cách đo lường tài chính tồn diện, phân tích và cung cấp các bằng chứng
chứng tỏ vai trị tích cực của tài chính tồn diện đối với tăng trưởng kinh tế và đối với phát
triển bền vững (xem Iqbal and Sami, 2017; Kalunda, 2014; Shankar, 2013; Garcia, 2016;
Sarma, 2008, 2012, 2015; Sarma and Pais, 2011; v.v.)
Cũng từ sau năm 2008, ngoài vấn đề tài chính tồn diện, sự ổn định hệ thống ngân hàng
cũng là vấn đề được đề cập rất nhiều ở các quốc gia ASEAN (Ovi, Perera and Colombage,
2014). Bàn về ổn định hệ thống tài chính nói chung và ổn định hệ thống ngân hàng nói riêng,
các nghiên cứu trên thế giới có các quan điểm khác nhau về tác động của tài chính tồn diện
đối với sự ổn định này (xem Hannig and Jansen, 2010; Neaime and Gaysset, 2018; Ahamed
and Mallick, 2019; v.v.). Song, ở các nước khu vực ASEAN, chưa có nghiên cứu nào thật sự
chú ý đến việc điều tra xem mục tiêu phát triển tài chính tồn diện có ảnh hưởng như thế nào
đến sự ổn định của của hệ thống ngân hàng. Trong luận án, tác giả đã chỉ ra các quốc gia ở
khu vực này có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng, do vậy nghiên cứu về tài chính tồn

diện (dưới góc độ ngân hàng) là thật sự cần thiết; và đồng thời, việc tìm ra câu trả lời cho câu
hỏi nói trên, khơng chỉ mang lại ý nghĩa hết sức to lớn cho các nhà hoạch định chính sách ở
các quốc gia này, mà cịn có ý nghĩa đối với những quốc gia có hệ thống tài chính tương tự.
Từ sự thiếu hụt nói trên trong các nghiên cứu ở ASEAN, đề tài nghiên cứu “TÁC ĐỘNG
CỦA TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG”
là cần thiết để bổ sung cơ sở lý luận cũng như bằng chứng thực nghiệm về tác động của tài
chính tồn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi
sáu quốc gia khu vực ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt


iv

Nam), thời gian 2008 – 2019, với các phương pháp định tính và định lượng (System
Generalized Method of Moments – SGMM)
Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu các cơ sở lý luận về tài chính tồn diện và ổn định
hệ thống ngân hàng. Với tài chính tồn diện, tác giả xác định khái niệm của thuật ngữ này
trên ba khía cạnh: thâm nhập, sẵn có và sử dụng, do vậy cũng sẽ đo lường mức độ tài chính
tồn diện trên ba phương diện này. Với ổn định hệ thống ngân hàng, tác giả xem nó là ổn định
của từng ngân hàng, từ đó tác giả sử dụng chỉ số đo lường là Zscore đại diện cho sự ổn định
chung của mỗi ngân hàng, ngồi ra tác giả cịn quan sát sự ổn định của tăng trưởng tiền gửi
và tỷ lệ nợ xấu.
Tác giả cũng đã tìm ra hai kênh dẫn chính bao gồm tiền gửi và cho vay, thơng qua đó tài
chính tồn diện có thể tác động đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tài chính tồn diện có vai trị tích cực với sự ổn định của hệ thống ngân hàng ở các
nước khu vực ASEAN. Kết quả này đồng nhất với các nghiên cứu thực nghiệm khác đã được
thực hiện trước đó. Đây là kết luận trọng yếu nhất của luận án, rằng các ngân hàng hoạt động
ở các mơi trường có tài chính tồn diện cao có thể cải thiện sự ổn định. Tác giả cũng đã chỉ
ra các biến phụ thuộc khác có tác động tích cực đến ổn định hệ thống ngân hàng gồm quy mô,
mức độ vốn hóa, tỷ lệ tài sản có khả năng sinh lời và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; đồng
thời cũng lưu ý việc gia tăng các trích lập dự phòng rủi ro vỡ nợ hay gia tăng các thu nhập

phi lãi sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định. Kết quả này của nghiên cứu đã có đóng góp cả
về lý luận, thực tiễn.
Chính vì vậy, nghiên cứu cho rằng thúc đẩy tài chính tồn diện vẫn cần được ưu tiên hàng
đầu của các chính phủ ở ASEAN hiện nay, để từ đó nâng cao tính ổn định của hệ thống ngân
hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Song thúc đẩy tài chính tồn diện khơng phải
là việc đơn giản. Do vậy, một số hàm ý chính sách dành cho chính phủ các nước ở ASEAN
cũng được tác giả đề xuất, với sự nhấn mạnh vào việc thúc đẩy tài chính tồn diện cần tập
trung đồng thời vào cả ba khía cạnh: (1) gia tăng số lượng tài khoản được mở tại các ngân
hàng trong người dân; (2) mở rộng các chi nhánh ngân hàng hoặc gia tăng số lượng ATM; và
(3) khuyến thích việc người dân sử dụng các dịch vụ tài chính chính thống ở các ngân hàng.
Ngồi ra việc duy trì một nền kinh tế lành mạnh và tăng trưởng ổn định cũng rất quan trọng
cho cả việc thúc đẩy tài chính tồn diện và ổn định hệ thống ngân hàng.
Từ khóa: tài chính tồn diện, ổn định hệ thống ngân hàng.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN ÁN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................xi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................ 4
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 4

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5
1.3.2.1. Phạm vi về không gian.................................................................................... 5
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian ....................................................................................... 6
1.3.2.3. Phạm vi về nội dung ....................................................................................... 8
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ..................................................... 9
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 9
Dữ liệu ............................................................................................................................ 10
1.5. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 11
Đóng góp về mặt lý luận................................................................................................. 11
Đóng góp về mặt thực tiễn.............................................................................................. 11
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 12
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VÀ SỰ ỔN ĐỊNH CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ...................................................................................................... 14


vi

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH TỒN DIỆN ................................................ 14
2.1.1. Khái niệm của tài chính tồn diện ........................................................................ 14
2.1.2. Vai trị và ý nghĩa của tài chính tồn diện ............................................................ 17
2.1.2.1. Tài chính tồn diện và sự ổn định tài chính .................................................. 17
2.1.2.2. Tài chính tồn diện và tăng trưởng kinh tế ................................................... 18
2.1.2.3. Tài chính tồn diện và phát triển bền vững .................................................. 20
2.1.3. Các chỉ số đo lường tài chính tồn diện ............................................................... 25
2.1.3.1. Các chỉ số riêng lẻ ......................................................................................... 25
2.1.3.2. Chỉ số tổng hợp về tài chính tồn diện ......................................................... 27

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ..................... 34
2.2.1. Khái niệm về ổn định hệ thống tài chính .............................................................. 34
2.2.2. Khái niệm về ổn định hệ thống ngân hàng ........................................................... 36
2.2.3. Các chỉ số đo lường ổn định hệ thống ngân hàng................................................. 39
2.2.3.1. Chỉ số Zscore ................................................................................................ 39
2.2.3.2. Một số chỉ số đo lường khác ......................................................................... 41
2.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến ổn định hệ thống ngân hàng ................................ 43
2.2.4.1. Các nhân tố bên trong ................................................................................... 43
2.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ................................................................................... 49
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH TỒN DIỆN ĐỐI VỚI SỰ ỔN ĐỊNH HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG ......................................................................................................... 50
2.3.1. Tài chính tồn diện tác động tiêu cực đến ổn định hệ thống ngân hàng .............. 50
2.3.2. Tài chính tồn diện tác động tích cực đến ổn định hệ thống ngân hàng .............. 51
2.3.2.1. Gia tăng tiền gửi bán lẻ ổn định .................................................................... 52
2.3.2.2. Mở rộng cho vay an toàn .............................................................................. 54
2.3.2.3. Sự phát triển bền vững .................................................................................. 56
2.4. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ KHOẢNG TRỐNG
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................ 57
2.4.1. Lược khảo các nghiên cứu về tài chính tồn diện ................................................ 58
2.4.2. Lược khảo các nghiên cứu về sự ổn định hệ thống ngân hàng ............................. 59
2.4.3. Lược khảo các nghiên cứu về tác động của tài chính tồn diện và ổn định hệ thống
ngân hàng.............................................................................................................................. 61


vii

2.4.4. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................... 64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 67
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 67

3.2. GIẢ THUYẾT ........................................................................................................... 69
3.3. MƠ HÌNH, CÁC BIẾN VÀ DỮ LIỆU .................................................................... 70
3.3.1. Mơ hình nghiên cứu .............................................................................................. 70
3.3.2. Các biến ................................................................................................................ 71
3.3.2.1. Các biến đại diện của sự ổn định của ngân hàng .......................................... 71
3.3.2.2. Các biến đại diện của tài chính tồn diện ..................................................... 72
3.3.2.3. Biến đại diện cho sự cạnh tranh của ngân hàng ............................................ 73
3.3.2.4. Các biến kiểm sốt khác ............................................................................... 75
3.3.2.5. Lựa chọn biến cơng cụ .................................................................................. 80
3.3.3. Nguồn dữ liệu ....................................................................................................... 81
3.4. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG............................................................................. 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 84
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 85
4.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÀI CHÍNH TỒN DIỆN VÀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN ................................................................... 85
4.1.1. Mức độ tài chính tồn diện ở các nước khu vực ASEAN .................................... 85
4.1.1.1. Khía cạnh thứ nhất: sự thâm nhập của ngân hàng ........................................ 85
4.1.1.2. Khía cạnh thứ hai: tính sẵn có của các dịch vụ ngân hàng ........................... 88
4.1.1.3. Khía cạnh thứ ba: mức độ sử dụng các dịch vụ ngân hàng .......................... 91
4.1.1.4. Đánh giá mức độ tài chính tồn diện thông qua chỉ số tổng hợp IFI............ 97
4.1.2. Mức độ ổn định hệ thống ngân hàng ở các quốc gia ASEAN .............................. 99
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH TỒN DIỆN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN ................................................. 102
4.2.1. Thống kê mô tả và tương quan giữa các biến ..................................................... 102
4.2.1.1. Một số thống kê mơ tả các biến trong mơ hình .......................................... 102
4.2.1.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ....................................... 104


viii


4.2.2. Kết quả hồi quy về sự tác động của tài chính tồn diện đến ổn định của hệ thống
ngân hàng tại các quốc gia ASEAN ................................................................................... 107
4.2.2.1. Tác động của tài chính tồn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng thơng
qua biến chỉ số tài chính tồn diện IFI........................................................................... 107
4.2.2.2. Tác động của tài chính tồn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng thơng
qua các khía cạnh của tài chính tồn diện ..................................................................... 108
4.2.3. Thảo luận về tác động của tài chính tồn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân
hàng

............................................................................................................................. 111

4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN KHÁC ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN ................................................................. 115
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 119
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 120
5.1. KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU .................................................................................. 120
5.2. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................ 122
5.2.1. Tiếp tục thúc đẩy tiến trình tài chính tồn diện .................................................. 122
5.2.1.1. Thúc đẩy tài chính tồn diện cần được triển khai trên cả ba khía cạnh ...... 123
5.2.1.2. Gợi ý chiến lược thúc đẩy tiến trình triển tài chính toàn diện .................... 124
5.2.2. Đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định .......................................................... 126
5.2.3. Cải thiện các vấn đề nội tại của các ngân hàng ở khu vực ASEAN ................... 127
5.3. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......... 128
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

ATM

Automatic Teller Machine


Máy rút tiền tự động

BNM

Bank Negara Malaysia

Ngân hàng Trung ương Malaysia

BOK

The Bank of Korea

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc

BSP

Bangko Sentral ng Pilipinas

Ngân hàng Trung ương Philippines

Center for Agriculture and Rural
Development
The CARD Mutually
Reinforcing Institutions

Trung tâm Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Philippines

Central Bank of Namibia


Ngân hàng Trung ương Namibia

CARD
CARD MRI
CBN
DN

Tổ chức hỗ trợ CARD

Doanh nghiệp
Economic Research Institute for
ASEAN and East Asia
The ratio of total earning assets
to total assets

Viện Nghiên cứu Kinh tế ASEAN và
Đông Á

EQA

The equity-to-assets ratio

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

FAO

Food and Agriculture
Organization of the United
Nations


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc

FIC

Financial Inclusion Center

Ủy ban Tài chính tồn diện Anh

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GDPrate

GDP growth rate

Tốc độ tăng trưởng GDP

HKMA

Hong Kong Monetary Authority

Ngân hàng Trung ương Hong Kong

IFI

Index of Financial Inclusion


Chỉ số tài chính tồn diện

IFIa

IFI – Availability of the banking
Chỉ số tài chính tồn diện khía cạnh sẵn
services
có các dịch vụ ngân hàng

IFIp

IFI – Banking Penetration

ERIA
EAtoTA

IFIu

IFI – Usage

Tỷ lệ tài sản sinh lời trên tổng tài sản

Chỉ số tài chính tồn diện khía cạnh
thâm nhập ngân hàng
Chỉ số tài chính tồn diện khía cạnh mức
độ sử dụng dịch vụ ngân hàng


x


IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IMF FAS

IMF Financial Access Survey

IMF Khảo sát Tiếp cận tài chính

LossProv

The ratio of loan loss provision
to total loans

Tỉ lệ dự phòng mất nợ trên tổng nợ

MAS

Monetary Authority of Singapore Ngân hàng Trung ương Singapore

MTI

Ministry of Trade and Industry

Bộ Thương mại và Công nghiệp
Singapore


M-Pesa

M - mobile, pesa - money

Giao dịch thơng qua thanh tốn di động

MSME

Micro, Small and Medium
Enterprises

Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

NHTW
NonIncome
NPLTA

Ngân hàng Trung ương
The ratio of non-interest income
to total operating income
Non-performing loan to total
assets

Tỉ lệ thu nhập phi lãi trên tổng thu nhập
hoạt động
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản

ROA


Return on assets

sdGrDep

Standard deviation of deposit
growth rates

Tỷ lệ lợi nhuận (sau thuế) trên tổng tài
sản
Độ lệch chuẩn của tốc độ tăng trưởng
tiền gửi

SDG

Sustainable Development Goals

Các mục tiêu Phát triển Bền vững

SGMM

System Generalized Method of
Moments

SME

Small and Medium Enterprises

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TA


Total assets

Tổng tài sản

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

UN

United Nations

Liên Hiệp Quốc

UNCDF

United Nations Capital
Development Fund

Quỹ phát triển vốn Liên Hiệp Quốc

World Bank

World Bank


Ngân hàng Thế giới

Zscore

Z score

Chỉ số Z, đo lường sự ổn định của ngân
hàng


xi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ giá trị giao dịch trên thị trường chứng khốn và tỷ lệ tín dụng ngân hàng
so với GDP năm 2017 .............................................................................................................. 6
Bảng 2.1. Các mức độ tài chính tồn diện........................................................................ 33
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm và kỳ vọng chiều hướng tác động
trong phương trình theo các biến phục thuộc ........................................................................ 77
Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng về số lượng tài khoản ngân hàng trong 1000 người trưởng
thành ....................................................................................................................................... 86
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng số lượng chi nhánh ngân hàng trong 100,000 người trưởng
thành ....................................................................................................................................... 88
Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng số lượng ATM trong 100,000 người trưởng thành .......... 90
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ tiền gửi và cho vay trên GDP ................................... 92
Bảng 4.5. Số liệu thống kê về các khía cạnh của tài chính toàn diện .............................. 94
Bảng 4.6. Số liệu thống kê về các khía cạnh của tài chính tồn diện (tiếp theo) ............. 94
Bảng 4.7. Kết quả IFI của các quốc gia ASEAN năm 2008 – 2019 ................................ 97
Bảng 4.8. Chỉ số Zscore của hệ thống ngân hàng các nước và bình quân chung của cả khu
vực ASEAN từ năm 2008 – 2019 .......................................................................................... 99
Bảng 4.9. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi của hệ thống ngân hàng các nước và bình quân

chung của cả khu vực ASEAN từ năm 2008 – 2019 ........................................................... 100
Bảng 4.10. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng các nước và bình quân chung của cả khu
vực ASEAN từ năm 2008 – 2019 ........................................................................................ 101
Bảng 4.11. Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 103
Bảng 4.12. Ma trận tương quan các biến trong mơ hình ................................................ 105
Bảng 4.13. Kết quả hồi quy tác động của IFI ................................................................. 107
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy tác động của IFIp ............................................................... 108
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy tác động của IFIa ............................................................... 109
Bảng 4.16. Kết quả hồi quy tác động của IFIu ............................................................... 110
Bảng 4.17. Tổng hợp hệ số hồi quy của các mơ hình hồi quy tác động của tài chính tồn
diện đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng ....................................................................... 111


xii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Đồ họa giải thích ba chiều (khía cạnh) của IFI ................................................ 31
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 68
Hình 4.1. Số lượng tài khoản ngân hàng (trong 1000 người trưởng thành) bình quân qua
các năm ở các nước ASEAN và thế giới ............................................................................... 87
Hình 4.2. Số lượng chi nhánh ngân hàng và số lượng ATM trên 100,000 người trưởng
thành ở ASEAN và thế giới. .................................................................................................. 89
Hình 4.3. Tỷ lệ tiền gửi và cho vay trên GDP ở các quốc gia khu vực ASEAN và thế giới
................................................................................................................................................ 93


1

1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Những năm gần đây, việc thúc đẩy tiếp cận tài chính được coi là chương trình ưu tiên
hàng đầu ở nhiều quốc gia. Từ đó làm nổi bật lên các vấn đề liên quan đến tài chính tồn diện
(Financial Inclusion) – có nghĩa là tất cả các thành phần trong kinh tế đều có thể tiếp cận các
dịch vụ tài chính một cách chính thức và có thể sử dụng các dịch vụ đó một cách hiệu quả
(Ahamed and Mallick, 2019). Không chỉ được các quốc gia cân nhắc cẩn thận, từ khóa “tài
chính tồn diện” cịn được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm.
Trong các nghiên cứu trên thế giới hiện nay, có nhiều tác giả đã chỉ ra khái niệm của tài
chính tồn diện, và xây dựng cách đo lường tài chính tồn diện, chẳng hạn Iqbal and Sami
(2017); Kalunda (2014); Shankar (2013); Garcia (2016) Sarma (2008, 2012, 2015); Sarma
and Pais (2011); v.v. Cũng có các nghiên cứu tập trung phân tích và cung cấp các bằng chứng
chứng tỏ vai trị tích cực của tài chính tồn diện đối với tăng trưởng kinh tế trên cả hai phương
diện: vi mô (Dupas and Robinson, 2013a; Brune, Giné, Goldberg and Yang, 2011; Cole, Giné
and Vickery, 2013; Jack and Suri, 2014) và v mụ (Demirgỹỗ-Kunt, Honohan and Beck,
2008).
i vi phỏt trin bn vững, tài chính tồn diện cũng có vai trị tích cực trong loại bỏ đói
nghèo (Banerjee and Newman, 1994; Beck, Demirgỹỗ-Kunt and Levine, 2007; Ashraf, Karlan
and Yin, 2010; ; Burgess and Pande, 2005; Jack and Suri, 2014); giảm tình trạng thiếu đói và
tăng cường an ninh lương thực (Karlan, Osei, Osei-Akoto and Udry, 2014; Cole, Giné and
Vickery, 2013; Janzen and Carter, 2013; Brune et al., 2011; v.v.); đạt được sức khoẻ và hạnh
phúc (Krishna, 2006; Saksena, Xu and Evans, 2011; Frenk and Knaul, 2002; Klapper, ElZoghbi and Hess, 2016; PharmAccess, 2015; Dupas and Robinson, 2013b); tăng cường giáo
dục có chất lượng (Thomas and Burnett, 2013; Prina, 2015; Chiapa, Prina and Parker, 2014;
Chiapa, Prina and Parker, 2014; v.v.).
Cùng với sự quan tâm về tài chính tồn diện, từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008,
các vấn đề về ổn định hệ thống ngân hàng cũng được các nhà quản lý ở các quốc gia hết sức
chú ý (Ovi, Perera and Colombage, 2014). Bởi vì sự ổn định hệ thống ngân hàng là yếu tố
quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội khi phát sinh các vấn đề
(HKMA, 2017). Sự ổn định và lành mạnh của một hệ thống ngân hàng đảm bảo phân bổ tối
ưu các nguồn vốn (Jahn and Kick, 2012); do đó, sự ổn định của ngân hàng là rất quan trọng



2

để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, bảo vệ khách hàng gửi tiền đồng thời
giúp nền kinh tế hoạt động trơn tru và hiệu quả. Hơn nữa, sự ổn định ở hệ thống ngân hàng
có mối liên kết mật thiết với ổn định hệ thống tài chính (Segoviano and Goodhart, 2009), một
yêu cầu thiết yếu không chỉ để ổn định giá cả – mục tiêu chính sách của NHTW, mà cịn bảo
đảm sự phát triển lành mạnh và ổn định của nền kinh tế (BOK, 2020; CBN, 2020).
Đối với ổn định hệ thống ngân hàng nói trên, hiện nay vẫn tồn tại những nghi ngờ về việc
tài chính tồn diện có vai trị như thế nào và nghi ngờ này vẫn chưa được trả lời một cách rõ
ràng, từ đó khiến cho các ngân hàng lo sợ và 'né tránh' việc mở rộng dịch vụ tài chính sang
các phân đoạn khó khăn của xã hội (Leyshon and Thrift, 1995). Do đó, có thể tồn tại sự đánh
đổi giữa các mục tiêu duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng và thúc đẩy tài chính tồn
diện (Acharya, Hasan and Saunders, 2006; Hannig and Jansen, 2010). Mặc dù vậy, một số
nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng tài chính tồn diện có thể có tác động tích cực đến sự
ổn định này. Hannig and Jansen (2010) cho thấy khách hàng ở phân khúc thu nhập thấp chịu
nhiều rủi ro nhưng lại thường có tỷ lệ hoàn trả cao và việc giám sát rủi ro các dịch vụ tài chính
tại phân khúc này dường như được hiểu rõ hơn so với các phân khúc khác trên thị trường. Ở
cấp quốc gia, có bằng chứng cho thấy tài chính tồn diện có thể dẫn đến tính ổn định cao hơn
của trung gian tài chính; cụ thể, thông qua trung gian lượng tiết kiệm nội địa lớn hơn, dẫn tới
sự vững mạnh hơn về các chu kỳ tiết kiệm và đầu tư nội địa lành mạnh và từ đó có sự ổn định
lớn hơn (Prasad, 2010). Ahamed and Mallick (2019) cũng chỉ ra tài chính tồn diện giúp
những ngân hàng có tiền gửi của khách hàng cao hơn và chi phí cận biên cung cấp dịch vụ
ngân hàng thấp hơn, nhờ đó giúp ngân hàng trở nên ổn định hơn.
Trong phạm vi các quốc gia của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (sau đây gọi là các
quốc gia ASEAN), thúc đẩy tài chính tồn diện được quan tâm sâu sắc và cũng đã có những
động thái rõ ràng (xem Rahman, 2015; World Bank, 2015; Tambunlertchai, 2015; ADB,
2015; MAS, 2006; ASEAN, 2020; Banerjee and Donato, 2021; Loo, 2019; Trujillo, Sitorus
and Aviles, 2018; UNCDF, 2020; v.v). Các quốc gia ASEAN được đánh giá là có thành tựu
về ổn định chính trị và an ninh khu vực (Jetin and Mikic, 2016) và được xem là những quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển của Châu Á (Hong and Tang, 2010). Mặt khác, các quốc

gia này đều có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng (bank-based financial system), theo cấu
trúc hoạt động – structure activity (Demirgiiu-Kunt and Levine, 1999; Levine, 2002). Do vậy,
ngân hàng toàn diện (banking inclusion) cũng được xem tương tự như tài chính toàn diện, và


3

thơng qua các ngân hàng, các nhà hoạch định có thể điều chỉnh chính sách tài chính tồn diện
một các thuận lợi hơn so với các cách hay các kênh khác (Sarma, 2008, 2012).
Ở các quốc gia ASEAN, các tác giả nghiên cứu về tài chính tồn diện với các chủ đề khác
nhau. Chẳng hạn như Loo (2019) xác định mức độ mở rộng tài chính tồn diện ở các quốc
gia từ đó tìm kiếm thị trường có tiềm năng nhất cho cơng nghệ tài chính (Fintech); Johnston
and Morduch (2008) đã phân tích triển vọng mở rộng khả năng tiếp cận tài chính cho người
nghèo ở Indonesia; Rahman (2015) đã kiểm tra thực trạng tài chính tồn diện ở các nền kinh
tế này và rút ra bài học để điều chỉnh chương trình tài chính tồn diện ở quốc gia tương ứng,
bao gồm tám nền kinh tế trong SEACEN (Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Đông Nam Á),
cụ thể bao gồm Campuchia, Đài Bắc Trung Hoa, Indonesia, Malaysia, Nepal, Papua New
Guinea, Philippines và Sri Lanka. Các nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra điểm chung rằng các
quốc gia ở khu vực này rất chú trọng việc phát triển tài chính tồn diện với nhiều cách thức
triển khai khác nhau.
Đồng thời, tương tự như các nước trên thế giới, các quốc gia ASEAN cũng rất quan tâm
đến ổn định hệ thống ngân hàng, nhất là từ sau khủng hoảng 2008 (Ovi, Perera and
Colombage, 2014). Tuy nhiên, liệu mục tiêu phát triển tài chính tồn diện nói trên và mục
tiêu gia tăng sự ổn định của của hệ thống ngân hàng có mâu thuẫn với nhau ở các quốc gia
này? Hay nói cách khác, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm ra tác động của tài chính
tồn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng ở ASEAN. Điều này cho thấy một sự thiếu
hụt trong nghiên cứu, cần thiết được bổ sung bởi trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng ngày
càng tìm kiếm các cơ hội và thị trường mới và nhìn thấy những lợi ích có thể có được từ hoạt
động tài chính vi mơ (Harper and Arora, 2005), nhất là từ các khoản tiền gửi rẻ và ổn định từ
khu vực bán lẻ (Ahamed and Mallick, 2019).

Hơn nữa, như đã đề cập trước, hệ thống tài chính của các quốc gia ASEAN dựa vào ngân
hàng, do vậy nghiên cứu về tài chính tồn diện dưới góc độ ngân hàng là thật sự cần thiết. Và
việc tìm ra câu trả lời cho câu hỏi liệu thúc đẩy tài chính tồn diện đang được đẩy mạnh triển
khai ở các quốc gia ASEAN hiện nay có tác động như thế nào đến sự ổn định của hệ thống
ngân hàng, sẽ mang lại ý nghĩa hết sức to lớn cho các nhà hoạch định chính sách ở các quốc
gia này.
Chính vì vậy, để hồn hiện khoảng trống trên, tác giả lựa chọn đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA
TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG” trong


4

phạm vi sáu quốc gia khu vực ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái
Lan, Việt Nam), đặt ra kỳ vọng của đề tài sẽ làm sáng tỏ tác động của tài chính tồn diện đến
sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Tác giả đặc biệt tập trung vào sự ổn định của hệ thống
ngân hàng, vì ngân hàng chịu trách nhiệm cung cấp một phần không nhỏ các dịch vụ tài chính
chính thức cho các hộ gia đình, doanh nghiệp trong bất kỳ nền kinh tế nào, và chính vì như
vậy, sự hiểu biết rõ ràng về mối liên kết này có tầm quan trọng về quản lý và kinh tế vĩ mơ.
Hơn nữa, các số liệu cần có để sử dụng phân tích trong nghiên cứu, lấy từ các ngân hàng cũng
đầy đủ và cập nhật hơn.

1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu tác động của tài chính tồn diện đến sự ổn
định của hệ thống ngân hàng, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách liên quan đến tài chính tồn
diện nhằm làm gia tăng sự ổn định của hệ thống ngân hàng ở các quốc gia trong khu vực
ASEAN.

Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra như

sau:
- Xác định được mơ hình tác động của tài chính tồn diện đến sự ổn định của hệ thống
ngân hàng tại các quốc gia ASEAN.
- Xác định được mức độ tác động của tài chính diện đối với sự ổn định của hệ thống ngân
hàng ở các quốc gia khu vực ASEAN.
- Đề xuất các hàm ý chính sách liên quan đến tài chính tồn diện nhằm góp phần gia tăng
sự ổn định của hệ thống ngân hàng ở các quốc gia khu vực ASEAN.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nói trên, nghiên cứu cần giải quyết các câu hỏi sau:
- Khái niệm và cách thức nào được sử dụng để đo lường tài chính tồn diện và ổn định hệ
thống ngân hàng? Tài chính tồn diện có thể tác động đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng
thơng qua những kênh nào? Mơ hình nào được sử dụng để phân tích tác động này với các
biến nào được chọn làm đại diện?


5

- Mức độ tài chính tồn diện và mức độ ổn định của hệ thống ngân hàng ở các quốc gia ở
ASEAN như thế nào? Tác động của tài chính toàn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân
hàng ở các quốc gia khu vực ASEAN có chiều hướng và mức độ ra sao?
- Những hàm ý chính sách nào liên quan đến tài chính tồn diện được gợi ý nhằm góp
phần gia tăng sự ổn định của hệ thống ngân hàng ở các quốc gia ASEAN?

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của tài chính tồn diện đối với sự ổn định hệ thống ngân hàng ở các quốc gia
trong khu vực ASEAN.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu trong phạm vi 102 ngân hàng (xem phụ lục A1) ở sáu quốc gia
ASEAN, bao gồm: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam.
Lý giải cho vấn đề này, trước tiên luận án chọn nghiên cứu ở các quốc gia ASEAN, bởi vì
các quốc gia này được đánh giá là có thành tựu về ổn định chính trị và an ninh khu vực (Jetin
and Mikic, 2016). Đồng thời, các quốc gia ASEAN cũng được xem là có nền kinh tế đang
phát triển của Châu Á (Hong and Tang, 2010).
Hai nữa, tác giả chọn sáu quốc gia làm đại diện cho toàn khu vực và chỉ tập trung nghiên
cứu trong phạm vi này, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt
Nam, trong khi ASEAN có mười quốc gia thành viên (cịn có Brunei, Cambodia, Lào và
Myanmar). Lý do, sáu quốc gia nói trên có hệ thống ngân hàng phát triển mạnh và chiếm tỷ
trọng lớn trong khu vực, cụ thể hệ thống ngân hàng ở các quốc gia này có tổng giá trị tài sản
chiếm hơn 90% qua các năm 2014 – 2017 và chi tiết hơn là chiếm gần 97.23% vào năm 2017
(số liệu được tác giả tự thống kê từ World Bank, 2017a). Vì thế, dù phạm vi chỉ có sáu quốc
gia nhưng có thể được xem là đại diện cho toàn khu vực ASEAN khi nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến hệ thống ngân hàng.
Mặt khác, sáu quốc gia này đều có đặc điểm chung là hệ thống tài chính dựa vào ngân
hàng (bank-based financial system), theo cấu trúc hoạt động – structure activity. Để làm sáng
tỏ điều này, dựa vào chỉ số được gợi ý bởi Demirgiiu-Kunt and Levine (1999) và Levine


6

(2002), tác giả thực hiện đo lường sau đó so sánh mức độ hoạt động của các ngân hàng so với
thị trường chứng khốn, thơng qua hai chỉ tiêu cơ bản: tỷ lệ tín dụng tư nhân từ ngân hàng
trên GDP (Private Credit by Deposit Money Banks Ratio) và tỷ lệ tổng giá trị giao dịch trên
thị trường chứng khoán trên GDP (Stock Market Total Value Traded Ratio). Kết quả được
trình bày ở bảng 1.1. dưới đây.
Bảng 1.1. Tỷ lệ giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán và tỷ lệ tín dụng ngân
hàng so với GDP năm 2017

ĐVT:%
Quốc gia

Tỷ lệ tín dụng

Tỷ lệ giá trị giao dịch

Indonesia

31.419

9.013

Malaysia

116.366

37.017

Philippines

44.304

10.772

Singapore

125.013

60.215


Thái Lan

120.796

74.314

Việt Nam

120.796

15.748

(Nguồn: World Bank, 2017a)
Dữ liệu ở bảng 1.1, được lấy từ Global Financial Development (World Bank, 2017a), đã
cho thấy cả sáu quốc gia ASEAN đều có tỷ lệ tín dụng tư nhân được thực hiện bởi các ngân
hàng lớn hơn so tỷ lệ giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán. Kết quả này là minh chứng
rõ ràng cho việc hệ thống tài chính của các quốc gia này phụ thuộc lớn vào hệ thống ngân
hàng.
Tóm lại, xuất phát từ đặc điểm chung của các quốc gia ASEAN về ‘hệ thống tài chính dựa
vào ngân hàng’ nói trên, nghiên cứu kỳ vọng tìm ra được gợi ý chính sách thúc đẩy tài chính
tồn diện phù hợp dành cho các quốc gia này thông qua kết quả nghiên cứu. Trong khi các
nghiên cứu về mối quan hệ của tài chính toàn diện và ổn định hệ thống ngân hàng đã thực
hiện trước, đa số các tác giả đều lấy mẫu lớn các quốc gia trên thế giới với nhiều đặc điểm về
hệ thống tài chính khác nhau, chưa có sự đặc biệt chú ý để có thể có những gợi ý chính sách
phù hợp các quốc gia thuộc nhóm này.

1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Về phạm vi thời gian, tác giả quyết định chọn thời gian từ năm 2008 đến nay, cụ thể là năm
2008 – 2019, bởi quãng thời gian này nền kinh tế ASEAN được phục hồi sau khủng khoảng



7

và đa số các quốc gia trong khu vực đều có sự chú ý và những động thái nhất định cho tiến
trình thúc đẩy tài chính tồn diện. Một cách chi tiết hơn, có thể thấy từ sau khủng hoảng kinh
tế thế giới 2008, nền kinh tế ASEAN cũng được phục hồi mạnh mẽ và đã nổi lên như là một
động lực chính đối với sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn hậu khủng
hoảng tài chính nói trên (Daboub, 2010). Hơn nữa, từ sau năm 2008, sự ổn định nói chung
(trong đó bao hàm cả sự ổn định của hệ thống ngân hàng) nổi lên, trở thành mối quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới (Siddik and Kabiraj, 2018).
Đồng thời, sau năm 2008, tài chính tồn diện cũng trở thành chính sách ưu tiên quan trọng
ở hầu hết các quốc gia (Ahamed and Mallick, 2019; Cihak, Mare and Melecky, 2016)), trong
đó có các quốc gia ASEAN. Cụ thể, bắt đầu từ sau năm 2008, hầu hết các quốc gia ở khu vực
đã có sự chú ý hay động thái nhất định nhằm thúc đẩy tài chính tồn diện, chẳng hạn như ở
Malaysia, năm 2009, Đạo luật Ngân hàng Trung ương Malaysia được ban hành và quy định
rõ ràng rằng chức năng chính của Ngân hàng Negara Malaysia (BNM) là phát triển và thúc
đẩy một hệ thống tài chính tồn diện (Rahman, 2015).
Ở Philippines, từ sau năm 2008, cách vận hành cho các hoạt động tài chính vi mơ của
Bangko Sentral ng Pilipinas (BSP) thu về kết quả ấn tượng, đưa Philippines vào nhóm các
nước tốt nhất trên thế giới về khn khổ pháp lý tài chính vi mơ (Rahman, 2015). Từ sau đó,
quốc gia này đã có sự đề cập nhiều hơn về tài chính tồn diện trong các chương trình nghị sự
chính sách trong nước và quốc tế, do ngày càng nhận thấy tầm quan trọng của tài chính tồn
diện như một mục tiêu chính sách.
Ở Việt Nam, những quy định đầu tiên làm nền tảng cho sự thúc đẩy tài chính tồn diện
được xuất hiện vào năm 2010, thể hiện ở Luật các Tổ chức tín dụng (2010); và Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng 2010; sau đó một loạt các quy định, nghị định, luật sửa đổi bổ sung,
đề án, v.v. được ban hành nhằm làm rõ, hướng dẫn thực hiện và cuối cùng là hướng đến thúc
đẩy tài chính tồn diện (World Bank, 2015). Tài chính tồn diện cũng được bắt đầu chú ý ở
Indonesia vào năm 2008 và sau đó một thời gian, vào năm 2012, chiến lược quốc gia về tài

chính tồn diện được cơng bố với thiết kế để tập trung vào con người hoặc cá nhân, nhằm mở
rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho tất cả các bộ phận dân cư (Rahman, 2015).
Ở Thái Lan, kế hoạch tổng thể về lĩnh vực tài chính giai đoạn thứ hai (2010 – 2014) được
triển khai, đã khuyến khích các ngân hàng thương mại được mở rộng phạm vi tiếp cận của họ
đến các phân khúc có thu nhập thấp hơn, với nhiều ưu đãi (Tambunlertchai, 2015). Năm 2011


8

Bộ Tài chính cùng với sự hỗ trợ từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) nhằm phát triển tài
chính vi mơ và thúc đẩy tài chính tồn diện cho các cá nhân và hộ gia đình, đã thơng qua
Chiến lược quốc gia về hịa nhập tài chính ở Thái Lan (ADB, 2015; Tambunlertchai, 2015).
Riêng Singapore, các vấn đề liên quan đến tài chính tồn diện được đề cập từ sớm và từ
năm 2004, với Đạo luật Bảo vệ Người tiêu dùng (Thương mại Cơng bằng) - CPFTA; theo đó,
Bộ Thương mại và Công nghiệp (MTI) và Ngân hàng trung ương (MAS) phối hợp với nhau,
thực hiện việc đưa các dịch vụ tài chính tồn diện tham gia vào việc bảo vệ người tiêu dùng
thiếu chuyên môn hoặc nguồn tài chính để chống lại các hành vi khơng cơng bằng (MAS,
2006). Sau khủng hoảng năm 2008, đạo luật này bắt đầu được sửa đổi và hoàn thiện vào năm
2009 (MTI, 2009), được sử dụng cho đến hiện nay. Nhờ định hướng sớm, tài chính tồn diện
ở quốc gia này ln được đánh giá cao trong các báo cáo hay nghiên cứu qua các năm (chẳng
hạn như ASEAN, 2020; Banerjee and Donato, 2021; Loo, 2019; Trujillo, Sitorusand Aviles,
2018; UNCDF, 2020).

1.3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu tài chính tồn diện và ổn định hệ thống ngân hàng, với các giới hạn về
nội dung như sau:
(i) chỉ nghiên cứu tác động (một chiều) của tài chính tồn diện đến sự ổn định của hệ thống
ngân hàng;
(ii) về tài chính tồn diện, chỉ nghiên cứu về phía các ngân hàng (tức là các tổ chức tài
chính cung cấp dịch vụ tài chính chính thức);

(iii) về ổn định hệ thống ngân hàng tác giả chỉ nghiên cứu về ổn định của các ngân hàng
một cách riêng lẻ.
Ở giới hạn về phạm vi nội dung (i), tác giả nhận thấy tài chính tồn diện đang được các
quốc gia ASEAN chú trọng thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự ảnh hưởng tích cực của tài chính tồn
diện đến nhiều lĩnh vực (Rahman, 2015; World Bank, 2015; Tambunlertchai, 2015; ADB,
2015; MAS, 2006; ASEAN, 2020; UNCDF, 2020; v.v.). Tuy nhiên, vẫn chưa có câu trả lời
cho sự nghi ngờ rằng liệu ảnh hưởng của tài chính tồn diện đối với hệ thống ngân hàng có
tích cực như các nhà chính sách mong đợi (xem Neaime and Gaysset, 2018; Ahamed and
Mallick, 2019; García, 2016; Siddik and Kabiraj, 2018). Chẳng hạn như Rajan (2011) đã chỉ
ra tài chính tồn diện có thể là nguyên nhân của việc xuất hiện lượng lớn những người đi vay


9

có mức tín nhiệm tín dụng thấp (low creditworthy), làm mất ổn định hệ thống ngân hàng. Tác
giả này cho rằng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 xuất phát từ những khoản nợ dưới
chuẩn, cho thấy “tín dụng dễ dàng” có thể tạo ra một “đường đứt gãy” dọc theo hệ thống tài
chính làm xói mịn sự ổn định tài chính do những căng thẳng lớn. Chính vì lẽ đó, sự nghi ngờ
này cần làm rõ. Do vậy, luận án chỉ tập trung phân tích tác động (một chiều) của tài chính
tồn diện đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Ở giới hạn về phạm vi nội dung (ii), tác giả tập trung nghiên cứu về phía ngân hàng, bởi
theo (Sarma, 2008, 2012), ngân hàng toàn diện (banking inclusion) cũng được xem tương tự
như tài chính tồn diện (financial inclusion), mà thông qua các ngân hàng, các nhà hoạch định
có thể điều chỉnh chính sách tài chính toàn diện một cách thuận lợi hơn so với các kênh khác
(như thông qua việc nâng cao nhận thức của người dân hay phát triển cơ sở hạ tầng, v.v). Hơn
nữa theo như phân tích trước của tác giả, các quốc gia ASEAN có hệ thống tài chính dựa vào
ngân hàng (bank-based financial system), vì thế việc tìm hiểu về tài chính tồn diện dưới góc
độ ngân hàng (nhà cung cấp tài chính chính thống) là cần thiết và giới hạn về phạm vi nội
dung thứ hai này là hoàn toàn phù hợp.
Ở giới hạn về phạm vi nội dung (iii), tác giả tập trung nghiên cứu về ổn định của các ngân

hàng một cách riêng lẻ, bởi hệ thống ngân hàng trở nên ổn định chỉ khi từng ngân hàng trong
hệ thống ổn định. Điều này được giải thích bởi hiện tượng lây lan tài chính (Financial
contagion), tức là rủi ro được truyền từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác, từ
ngân hàng này sang ngân hàng khác trong hệ thống (Brown et al., 2014) và như vậy chỉ cần
một ngân hàng trong hệ thống xảy bất ổn có thể dẫn đến sự bất ổn cho cả hệ thống ngân hàng.
Đồng thời, thông qua rất nhiều kênh khác nhau rủi ro của một ngân hàng có thể dẫn đến rủi
ro của cả hệ thống ngân hàng (xem Acharya, 2009; Allen and Gale, 2000; Brunnermeier and
Pedersen, 2009; Dasgupta, 2004; Rochet and Tirole, 1996; Wagner, 2010; v.v.).

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, tác giả thực hiện kết hợp phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:
- Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tìm ra mơ hình phù hợp, nghiên cứu sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo cứu các nghiên cứu trước có liên quan.


10

- Để trả lời câu hỏi thứ hai, tức để đánh giá được mức độ tác động của tài chính diện đối
với sự ổn định của hệ thống ngân hàng ở các quốc gia khu vực ASEAN, các phương pháp mà
tác giả chủ yếu sử dụng bao gồm thống kê mơ tả; mơ hình hồi quy System Generalized Method
of Moments (SGMM).
- Để trả lời câu hỏi thứ ba, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm
thảo luận các kết quả nghiên cứu định lượng, từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách nhằm góp
phần gia tăng sự ổn định của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là những hàm ý chính sách liên
quan đến tài chính toàn diện.
Các bước nghiên cứu được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu (bao gồm tài chính tồn diện và sự ổn định của hệ
thống ngân hàng).

Bước 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và đề xuất mơ hình nghiên cứu. Tác giả thực hiện tìm
hiểu các cơ sở lý thuyết cùng với các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ASEAN về vấn
đề nghiên cứu.
Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu. Dựa trên các dữ liệu có được, luận án tính
tốn các số liệu cần thiết cho việc chạy mơ hình nghiên cứu.
Bước 4: Chạy mơ hình và kiểm định mơ hình nghiên cứu. Luận án này sử dụng phần mềm
Stata 16.0 để chạy mơ hình và thực hiện các kiểm định.
Bước 5: Trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu. Luận án trình bày kết quả nghiên cứu
đồng thời thảo luận và so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước liên quan.
Bước 6: Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra
kết luận và hàm ý chính sách để gia tăng mức độ tài chính tồn diện và ổn định hệ thống ngân
hàng ở các nước ASEAN.

Dữ liệu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp. Trong đó, các dữ liệu ở cấp độ
quốc gia dùng để tính tốn chỉ số tài chính tồn diện chủ yếu lấy từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF
FAS, 2020); toàn bộ các dữ liệu ở cấp độ ngân hàng lấy từ Worldscope (trích xuất từ
Datastream, 2020). Ngoài ra, số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm cũng được lấy từ
nguồn Worldscope nói trên.


11

1.5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
So với các nghiên cứu đã được cơng bố trước, luận án có các đóng góp mới về mặt lý luận
và thực tiễn sau đây.

Đóng góp về mặt lý luận
Trong khi các nghiên cứu trước đưa ra quan điểm rằng khi mở rộng các khoản tín dụng
nhỏ cho nhiều người vay hơn do tài chính tồn diện, có thể làm mất ổn định hệ thống ngân

hàng vì những khoản dưới chuẩn có thể xuất hiện nhiều hơn (Rajan, 2011) và có thể tồn tại
sự đánh đổi giữa các mục tiêu duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng và thúc đẩy tài chính
tồn diện (Hannig and Jansen, 2010; Acharya, Hasan and Saunders, 2006). Luận án đã cung
cấp thêm về mặt lý luận rằng có tồn tại sự tác động tích cực của tài chính tồn diện đến sự ổn
định của hệ thống ngân hàng.

Đóng góp về mặt thực tiễn
So với các nghiên cứu ở ASEAN, hiện chưa có nghiên cứu nào phân tích tác động của tài
chính tồn diện đến ổn định hệ thống ngân hàng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh
giá thực trạng tài chính tồn diện, bàn luận về các chính sách thực hiện ở các nước ASEAN.
Như tác giả đã phân tích rõ ở phần trước (mục 1.3.2.1), các quốc gia ASEAN có hệ thống tài
chính dựa vào ngân hàng (theo cấu trúc hoạt động), do vậy việc nghiên cứu về sự ổn định của
hệ thống ngân hàng và tác động của tài chính tồn diện đến sự ổn định này là vô cùng cần
thiết và cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm ở các quốc gia này. Đóng góp của luận án
khơng chỉ có ý nghĩa đối với các quốc gia trong khu vực ASEAN mà cịn có ý nghĩa đối với
những quốc gia có hệ thống tài chính tương tự.
Hơn nữa, so với các nghiên cứu trước đã công bố trên thế giới, chỉ đề cập đến sự ổn định
của hệ thống ngân hàng dựa vào chỉ số Zscore (đo lường dựa trên sự biến động của lợi nhuận),
luận án còn quan sát sự ổn định thông qua sự biến động của tăng trưởng tiền gửi (phản ánh
khả năng hiện tượng tháo chạy khỏi ngân hàng có thể xảy ra) và tỷ lệ nợ xấu (phản ánh rủi ro
tín dụng). Mặt khác, về tài chính toàn diện, ngoài xem xét số lượng tài khoản ngân hàng được
mở và số lượng chi nhánh/ATM phục vụ người dân, tác giả cịn bổ sung thêm khía cạnh về
mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính, được đo lường thông qua tỷ lệ tiền gửi và cho vay so
với GDP. Từ đó, giúp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của tài chính tồn


×