Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công trình bảo vệ bờ sông thủy triều vùng bán đảo cà mau, áp dụng cho đoạn bờ hữu của sông gành hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.59 MB, 103 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................9

1.1. Các thành tựu khoa học trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề
nghiên cứu............................................................................................ 9
1.1.1. Các thành tựu nước ngoài.............................................................. 9
1.1.2. Các thành tựu trong nước ............................................................ 11
1.2. Giới thiệu chung về các giải pháp bảo vệ bờ sơng, bờ biển ở ĐBSCL . 12
1.2.1. Nhóm giải pháp phi cơng trình .................................................... 12
1.2.2. Nhóm giải pháp cơng trình .......................................................... 13
1.2.3. Một số nhận xét, đánh giá ............................................................ 19
1.3. Thực trạng xói lở bờ sơng thủy triều vùng BĐCM .............................. 20
1.3.1. Thực trạng xói lở ......................................................................... 20
1.3.2. Phân loại xói lở bờ hệ thống sơng rạch ở BĐCM......................... 22
1.3.3. Nhận xét về xói lở bờ hệ thống sơng rạch ở BĐCM ..................... 23
1.4. Định hướng các giải pháp kỹ thuật phịng chống xói lở bờ sơng thủy
triều vùng BĐCM............................................................................... 24
1.4.1. Một số vấn đề cần xem xét trong công tác bảo vệ bờ chống xói trên
sơng vùng triều ...................................................................................... 24
1.4.2. Kiến nghị về chủ trương và định hướng các giải pháp kỹ thuật
chống xói lở bảo vệ bờ trên sông vùng triều .......................................... 25
1.5. Kết luận chương 1 ............................................................................... 26
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH BẢO
VỆ BỜ SƠNG THỦY TRIỀU VÙNG BÁN ĐẢO CÀ MAU ................................ 27

2.1. Phân tích những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến xói lở bờ sơng
thủy triều vùng BĐCM....................................................................... 27


2.1.1. Ảnh hưởng của địa hình, địa mạo khu vực ................................... 27
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện địa chất khu vực................................... 30
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện thủy văn, thủy lực sông kênh khu vực ... 33
2.2. Xác định các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng tới sạt lở bờ sông thủy
triều vùng BĐCM............................................................................... 37


2

2.2.1. Ngun nhân của hiện tượng xói lở bờ sơng thủy triều ................ 37
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xói lở bờ sơng thủy triều vùng BĐCM . 39
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của dòng chảy do thủy triều tác động đến bờ
sông vùng BĐCM .............................................................................. 39
2.3.1. Cơ chế xói lở bờ sơng thủy triều .................................................. 39
2.3.2. Đặc điểm của q trình xói lở bờ sơng ........................................ 40
2.3.3. Ứng dụng mơ hình Mike trong nghiên cứu dự báo xói lở bờ sông
thủy triều vùng BĐCM cho một số khu vực trọng điểm.......................... 41
2.4. Đề xuất lựa chọn các giải pháp cơng trình bảo vệ bờ sơng thủy triều... 54
2.4.1. Nguyên lý chung về bảo vệ bờ sông ............................................. 54
2.4.2. Tổng hợp các giải pháp phịng chống xói lở bờ ........................... 54
2.4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ bờ sông thủy triều vùng BĐCM............ 55
2.5. Kết luận chương 2 ............................................................................... 62
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CƠNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ HỮU CỬA
SÔNG GÀNH HÀO TỈNH CÀ MAU ................................................................... 63

3.1. Diễn biến xói lở cửa sơng Gành Hào ................................................... 63
3.1.1. Diễn biến đường bờ cửa sông Gành Hào ..................................... 63
3.1.2. Sạt lở bờ sông, bờ biển Gành Hào ............................................... 66
3.1.3. Nguyên nhân gây sạt lở bờ cửa sông Gành Hào .......................... 68
3.2. Nghiên cứu phương án thiết kế cơng trình bảo vệ bờ hữu cửa sông Gành

Hào .................................................................................................... 69
3.2.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản ....................................................... 69
3.2.2. Các phương án thiết kế cơng trình ............................................... 69
3.2.3. Phân tích và lựa chọn phương án ................................................ 74
3.3. Đề xuất giải pháp kết cấu kè bảo vệ bờ hữu cửa sông Gành Hào ......... 75
3.3.1. Đoạn trong sông L1 và L2 ............................................................. 75
3.3.2. Đoạn cửa sông ven biển L3 .......................................................... 78
3.4. Đánh giá hiệu quả của giải pháp cơng trình đề xuất............................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................. 88


3

THỐNG KÊ HÌNH VẼ
Hình 0-1: Bản đồ vùng BĐCM ................................................................................6
Hình 1-1: Trồng cây chống sóng, chống xói, gây bồi bảo vệ bờ ở ĐBSCL ............ 13
Hình 1-2: Một số hình thức bảo vệ bờ bằng phên liếp, cọc, cừ gỗ ở ĐBSCL ......... 14
Hình 1-3: Một số cơng trình bán kiên cố trên hệ thống sơng Cửu Long ................. 15
Hình 1-4: Một số cơng trình kiên cố trên hệ thống sơng Cửu Long........................ 16
Hình 1-5: Cơng trình gia cố bờ trực tiếp ................................................................ 16
Hình 1-6: Xây dựng và gia cố đê biển.................................................................... 18
Hình 1-7: Sạt lở tại Đất Mũi, tỉnh Cà Mau............................................................. 21
Hình 1-8: Sóng đánh sạt lở bờ kè biển Nhà Mát - Tp.Bạc Liêu.............................. 21
Hình 2-1: Bản đồ địa hình khu vực bán đảo Cà Mau.............................................. 28
Hình 2-2: Vết tích cịn lại của các vụ sạt lở tại chợ Vàm Đầm và xã Đất Mới. ....... 30
Hình 2-3: Bản đồ mạng lưới sơng ngịi khu vực ĐBSCL ....................................... 33
Hình 2-4: Các thành phần thủy lực tại một điểm trong hệ toạ độ trực giao lưới
vuông, và hệ toạ độ Đề Các ................................................................................... 43

Hình 2-5: Sự liên tục của chuyển động bùn cát trong một ơ lưới............................ 45
Hình 2-6: Sự ảnh hưởng tới hướng chuyển động của bùn cát đáy .......................... 45
Hình 2-7: Sơ đồ khu vực Năm Căn và vị trí đo thủy văn........................................ 47
Hình 2-8: Lịng dẫn trên mặt bằng sau 3 năm (2007-2010) tại khu vực Năm Căn .. 48
Hình 2-9: Diễn biến mặt cắt ngang tại vị trí ngã ba sơng Cái Nai, Xẻo Thùng và vị
trí giao nhau của sơng Cái Nai với sơng Cửa Lớn .................................................. 49
Hình 2-10: Sơ họa khu vực chợ Tân Tiến và trạm đo thủy văn .............................. 49
Hình 2-11 Lòng dẫn trên mặt bằng sau 3 năm (2008-2011) tại khu vực chợ Tân Tiến
- sơng Đầm Chim .................................................................................................. 50
Hình 2-12: Diễn biến lòng dẫn trên mặt cắt ngang sau 3 năm (2008-2011) tại hai
tâm xói khúc sơng cong - khu vực chợ Tân Tiến................................................... 50
Hình 2-13: Sơng Đốc và trạm đo lưu lượng, mực nước.......................................... 50
Hình 2-14: Lịng dẫn trên mặt bằng sau 3 năm (2008-2011) tại khu vực cửa ra Sông
Đốc........................................................................................................................ 51


4

Hình 2-15: Diễn biến xói bồi tại 3 mặt cắt đọan mở rộng ở cửa ra sông Đốc, giai
đọan 2007-2010..................................................................................................... 51
Hình 2-16: Vị trí các mặt cắt so sánh trên bản vẽ quy hoạch phòng chống sạt lở khu
vực cửa Gành Hào ................................................................................................. 52
Hình 2-17: Lịng dẫn trên mặt bằng sau 3 năm (2007-2010) tại khu vực cửa Gành
Hào........................................................................................................................ 52
Hình 2-18: Diễn biến xói bồi tại MC1 ở cửa Gành Hào, giai đọan 2007-2010 ....... 53
Hình 2-19: Diễn biến xói bồi tại MC2 ở cửa Gành Hào, giai đọan 2007-2010 ....... 53
Hình 2-20: Diễn biến xói bồi tại MC3 ở cửa Gành Hào, giai đọan 2007-2010 ....... 53
Hình 2-21: Sơ đồ tổng quát các giải pháp phòng chống sạt lở bờ........................... 55
Hình 2-22: Kết cấu kè bảo vệ bờ khu vực đơng dân cư, thị trấn............................. 56
Hình 2-23: Phối cảnh quy hoạch cơng trình kè chống xói lở .................................. 57

Hình 2-24: Dạng cơng trình bảo vệ trước tác động của dịng chảy ......................... 58
Hình 2-25: Phạm vi bảo vệ bờ do ngun nhân sóng tàu........................................ 59
Hình 2-26: Bảo vệ mái bờ và lịng sơng bằng thảm đá ........................................... 60
Hình 2-27: Giải pháp thảm bê tông FS bảo vệ bờ .................................................. 61
Hình 2-28: Giải pháp xây dựng kè bằng kết cấu tơi rời linh hoạt ........................... 61
Hình 2-29: Giải pháp thảm bê tơng tự chèn P.Đ.TAC............................................ 62
Hình 3-1: Diễn biến đường bờ khu vực cửa Gành Hào .......................................... 65
Hình 3-2: Sạt lở bờ sông khu vực cửa sông ven biển Gành Hào............................. 67
Hình 3-3: Mặt cắt ngang kè điển hình đoạn L3 - PA1 ............................................ 71
Hình 3-4: Sơ đồ vị trí các đoạn kè PA1.................................................................. 71
Hình 3-5: Phương án kết cấu cơng trình kè bằng BTCT dự ứng lực....................... 76
Hình 3-6: Phương án kết cấu kè tường bản chống.................................................. 77
Hình 3-7: Kết cấu tấm lát mát kè - cấu kiện 7775 .................................................. 77
Hình 3-8: Các loại cấu kiện tơi rời linh hoạt tự điều chỉnh..................................... 79
Hình 3-9: Mặt cắt ngang kè đoạn L3A&B – PA1 .................................................. 80
Hình 3-10: Mặt cắt ngang kè đoạn L3A&B – PA2................................................. 80
Hình 3-11: Stabiplage chống sóng, gây bồi bảo vệ bờ ở cơng trình kè Lộc An, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tầu................................................................................................. 81


5

THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Đặc trưng mực nước sông Gành Hào - Cà Mau..................................... 34
Bảng 2-2: Đặc trưng mực nước trạm Năm Căn, sông Cửa Lớn .............................. 36
Bảng 2-3: Phạm vi bảo vệ mái bờ sông chịu tác động chủ yếu của sóng tàu .......... 60
Bảng 3-1: Thời gian tác động của sóng theo hướng Đơng và Đơng Bắc với Hs =
0,8m và T=6s......................................................................................................... 63
Bảng 3-2: Thống kê các đoạn kè bờ hữu cửa sông Gành Hào - PA1 ...................... 70
Bảng 3-3: Thống kê các đoạn kè bờ hữu cửa sông Gành Hào - PA2 ...................... 72

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

BĐCM:

Bán đảo Cà Mau

BTCT:

Bê tông cốt thép

KHCN:

Khoa học công nghệ

KHTL:

Khoa học thủy lợi

Tp:

Thành phố


6

LỜI MỞ ĐẦU

Bán đảo Cà Mau, vùng đất cực Nam của Tổ quốc, rộng 1,6 triệu ha
(trong gần 4 triệu ha của Đồng bằng sông Cửu Long), gồm thành phố Cần
Thơ, các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và một phần tỉnh
Kiên Giang. Đây là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế ở vùng
Nam bộ với đặc điểm sông rạch chằng chịt và có nhiều cửa sơng thơng ra
biển. Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng trực
tiếp của biến đổi khí hậu và nước biển dâng nên bờ biển, cửa sông chịu ảnh
hưởng mạnh của các yếu tố: sóng, gió, bão, dịng chảy,… là những ngun
nhân gây ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi của đường bờ biển,
cửa sông tạo ra nơi bồi, nơi xói lở và có những đoạn bị xói lở khá mạnh và tập
trung nhiều ở những cửa sông lớn [2].

Hình 0-1: Bản đồ vùng BĐCM
(Nguồn Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam)

Sơng thủy triều là sơng khơng có nguồn từ trên các lưu vực về mà
nguồn của nó chủ yếu là thủy triều. Ở đồng bằng sông Cửu Long khu vực bán


7

đảo Cà Mau tồn tại nhiều sông thủy triều như: sơng Gành Hào, sơng Bồ Đề,
sơng Ơng Đốc, sơng Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Bảy Háp,… các sông này có
khi được nối liền với nhau qua các kênh rạch. Nguồn của các sông này chủ
yếu là thủy triều chứ khơng phải là do dịng chảy từ các lưu vực ở thượng
nguồn về. Các sông thủy triều ở Nam bộ đa phần đều tập trung ở vùng bán
đảo Cà Mau. [1]
Q trình xói bồi biến hình lịng sơng và sạt lở mái bờ sơng do tác động
của dịng chảy ngược xi của thủy triều, của các điều kiện dịng chảy cục bộ,
của sóng do gió, sóng do thuyền bè và tác động của con người cùng với điều

kiện địa chất, địa hình cụ thể các sơng thủy triều là rất phức tạp. Hiện tượng
sạt lở bờ sông, kênh rạch ở vùng bán đảo Cà Mau đã xảy ra hàng trăm điểm
xói lở, phạm vi xói lở từ vài ba chục mét đến 78 km đã làm cho hàng trăm
ngôi nhà bị sụp đổ xuống sông, phá hoại các cơ sở hạ tầng, uy hiếp đe dọa
tính mạng và cuộc sống của người dân,… gây thiệt hại tài sản hàng chục tỷ
đồng, ảnh hưởng xấu đến điều kiện phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội, môi
trường bền vững ở bán đảo Cà Mau.
Thực tế cho ta thấy bằng những giải pháp thi công thông thường và đơn
giản không thể giải quyết được các vấn đề xói lở bờ biển của khu vực đồng
bằng sơng Cửu Long nói chung nhất là các cửa sông chịu ảnh hưởng của thủy
triều. Do vậy để có cơ sở khoa học khi thiết kế xây dựng cơng trình đáp ứng
được các vấn đề trên cần nghiên cứu đưa ra một giải pháp cơng trình bền
vững trên cơ sở tính tốn một cách hợp lý và khoa học.
Mục đích của đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp cơng trình
bảo vệ bờ sơng thủy triều vùng bán đảo Cà Mau, áp dụng cho đoạn bờ hữu
cửa sông Gành Hào” nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Làm rõ được nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến xói lở bờ
sơng thủy triều vùng bán đảo Cà Mau.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật bảo vệ và ổn định bờ sông thủy triều
vùng bán đảo Cà Mau nói chung, áp dụng cho đoạn bờ hữu cửa sơng
Gành Hào, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau nói riêng.


8

* Cách tiếp cận
- Xem xét quá trình diễn biến xói lở bờ sơng thủy triều dựa trên các
tài liệu, số liệu thực tế có được và phân tích trên quan điểm tổng
quan và tồn diện.
- Kế thừa có chọn lọc những kết quả đã được nghiên cứu ở trong và

ngồi nước về cơng trình bảo vệ bờ sơng, bờ biển để ứng dụng và
giải quyết cho vùng nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực tế về: địa hình, địa mạo, địa chất, khí tượng
thủy văn, các tài liệu về dịng chảy, biến hình lịng dẫn, dân sinh
kinh tế và xu hướng phát triển của khu vực trong tương lai.
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu, số liệu có liên quan đến
đề tài luận văn để xác định các quy luật tác động, biến hình lịng
dẫn, vai trị các nhân tố chính đối với diễn biến xói lở bờ sơng thủy
triều.
- Sử dụng mơ hình Mike 21 để tính tốn, dự báo xói lở bờ sơng thủy
triều ở một số đoạn sơng điển hình.
- Ứng dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu.
* Kết quả dự kiến đạt được
- Đưa ra được ngun gây xói lở bờ sơng thủy triều vùng bán đảo Cà
Mau.
- Xác định được phạm vi và mức độ xói lở của sơng thủy triều vùng
bán đảo Cà Mau ở một số khu vực trọng điểm.
- Đề xuất lựa chọn được các giải pháp cơng trình phù hợp để bảo vệ
bờ sông chịu ảnh hưởng thủy triều vùng BĐCM.
- Đề xuất được tuyến và giải pháp cơng trình phù hợp để bảo vệ đoạn
bờ hữu cửa sông Gành Hào thuộc xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau.


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Các thành tựu khoa học trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề
nghiên cứu

1.1.1. Các thành tựu nước ngoài
Những nghiên cứu liên quan tới vấn đề xói lở bờ sơng, bồi lắng lịng
dẫn như: xác định rõ nguyên nhân, cơ chế, xác định quy luật diễn biến lòng
dẫn, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phịng chống giảm nhẹ thiệt hại do xói
lở bờ, bồi lắng lòng dẫn gây ra, đều là các lĩnh vực khoa học động lực học
dịng sơng, chuyển động bùn cát và chỉnh trị sông.
Trên thế giới khoa học về động lực dịng sơng, được phát triển mạnh
trong nửa thế kỷ thứ XIX ở các nước Âu Mỹ. Những nghiên cứu của các nhà
khoa học Pháp như Du Boys về chuyển động bùn cát, Barré de Saint - Venant
về dịng khơng ổn định, L. Fargue về hình thái sơng uốn khúc vẫn giữ nguyên
giá trị sử dụng cho đến ngày nay.
Vào những năm đầu thế kỷ XX, với những đóng góp lớn của các nhà
khoa học Xô Viết, những tên tuổi gắn liền với các thành tựu khoa học lớn là
Lotchin V.M. về tính ổn định của lịng sơng; của Bernadski N.M. về chuyển
động hai chiều; của Makkavêep V.M. về dòng thứ cấp; của Velikanơp M.A.,
về q trình diễn biến lịng sông của Gôntrarôp V.N. và Lêvi I.I., về chuyển
động bùn cát; của Altunin S.T., của Grisanin K.B., của Kariukin S.N. về
chỉnh trị sơng,... Chính trong thời gian đó đã nổ ra những cuộc tranh luận gay
gắt giữa lý thuyết khuếch tán và lý thuyết trọng lực, giữa hai trường phái
ngược nhau khi đánh giá tổn thất năng lượng trong dòng chảy có và khơng
mang bùn cát, giữa các chỉ tiêu khởi động của bùn cát và giữa các chỉ tiêu ổn
định của lòng dẫn. Tham gia gián tiếp vào các cuộc tranh luận đó, từ những
năm 50 đến giữa những năm 60, có các nhà khoa học Trung Quốc như
Trương Thụy Cẩn, Tiền Ninh, Tạ Giám Hoành, Đậu Quốc Nhân, Sa Ngọc
Thanh,… Trong thời gian này, ở Tây Âu có những cơng trình về chuyển động
bùn cát của E. Meyer Peter và Muller; về hình thái lịng sơng ổn định có các
nhà khoa học Anh Kennedy R.G., Lindley E.S. và Laccy G. với "Lý thuyết
chế độ" (Regime theory) nổi tiếng. Các nhà khoa học Mỹ như Einstein H.A.,



10

Ven-te-Chow, Ning-chien,… có nhiều cơng trình nghiên cứu về dịng chảy và
chuyển động bùn cát.
Từ những năm 60 thế kỷ XX đến nay, do ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật và đặc biệt là những tiến bộ trong kỹ thuật tính tốn, động lực
học dịng sơng có những bước phát triển mới, sâu sắc trong việc hồn thiện
mơ hình hố các hiện tượng thủy lực phức tạp. Một số mơ hình tóan, mơ
phỏng dịng chảy hai chiều 2D, ba chiều 3D, mơ phỏng q trình diễn biến
lịng dẫn như Mike 11, Mike 21 và Mike 21C cho kết quả tính tóan dịng
chảy, dự báo biến hình lịng dẫn khá chính xác. Về nghiên cứu thực địa đã có
những thiết bị đo đạc hiện đại, nhanh chóng, chính xác. Có thể nhân được
trường vận tốc dịng chảy ở độ sâu khác nhau, xác định được độ sâu lòng dẫn
cùng với tọa độ địa lý mong muốn. Việc khảo sát đường đi của hạt bùn cát
bằng chất đồng vị phóng xạ khi nghiên cứu bồi lắng lòng dẫn tại các vùng cửa
sông cũng đạt được một số kết quả. Nghiên cứu biến hình lịng dẫn trên mơ
hình vật lý đã có những tiến bộ vượt bậc đã thực hiện được những tiêu chuẩn
tương tự khó, trên cơ sở xây dựng mơ hình lịng động với các chất liệu mơ
phỏng bùn cát đáy, bùn cát lơ lửng bằng vât liệu mới đảm bảo độ chính xác
cao. Ngịai ra trong mấy thập niên gần đây các nhà khoa học đã ứng dụng GIS
vào việc nghiên cứu dự báo biến hình ngang lịng dẫn,…
Bên cạnh những tên tuổi mới xuất hiện như Cunge J.A (Pháp), Borgadi
J.L. (Hungari), Hâncu Simion (Rumani), Mamak W. (Ba lan), Grisanihin
K.V. (Liên Xơ),… đã xuất hiện những cơng trình của tập thể tác giả hoặc tên
của một cơ quan nghiên cứu như Bureau of Reclamation (Mỹ), SOGREAN
(Pháp), VNIIG (Liên Xô), DELFT (Hà Lan), DHI (Đan Mạch), Đ. H. Vũ Hán
(Trung Quốc). [6]
Về cơng trình trình chỉnh trị sơng đã có bước tiến khá ấn tượng trong
những năm gần đây, đặc biệt vào thời kỳ công nghệ mới vật liệu mới phát
triển, những cơng trình chỉnh trị sơng khơng cịn nặng nề, phức tạp như trước

đây. Về kết cấu đã gọn nhẹ hơn nhưng hiệu quả hơn như hệ dàn phao hướng
dịng thay cho kè mỏ hàn, thảm bê tơng bơm trực tiếp trong nước thay cho
rồng tre, rọ đá,…


11

1.1.2. Các thành tựu trong nước
Ở Việt Nam, nghiên cứu động lực học dịng sơng được bắt đầu vào cuối
những năm 60 thế kỷ trước với các cơng trình phịng chống lũ lụt, giao thông
thủy và chống bồi lắng cửa lấy nước tưới ruộng trên các sông miền Bắc. Các
nghiên cứu ban đầu thường được tiến hành trong các phòng thí nghiệm của
Viện Khoa học Thủy lợi, Viện Thiết kế Giao thông Vận tải, Trường Đại học
Xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi. Cách đây vài chục năm, các nghiên cứu
trên mơ hình tốn mới được phát triển, với sự tham gia của các nhà khoa học
thuộc Viện Cơ học Việt Nam, Viện Khí tượng Thủy văn,… Những vấn đề của
động lực học dịng sơng và chỉnh trị sơng cũng được đưa vào đề tài trong các
chương trình trọng điểm cấp nhà nước.
Những nghiên cứu về dịng chảy sơng ngịi, nổi bật có các cơng trình về
chuyển động khơng ổn định của Nguyễn Văn Cung, Nguyễn Cảnh Cầm,
Nguyễn Như Khuê, Nguyễn Ân Niên, Lương Phương Hậu và sau này là
Nguyễn Văn Điệp, Trịnh Quang Hoà, Nguyễn Tất Đắc,… Những nghiên cứu
về chuyển động bùn cát có các cơng trình của Lưu Cơng Đào, Vi Văn Vị,
Hồng Hữu Văn, Võ Phán,…
Trong giai đoạn 1970 đến 2001, xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu
về diễn biến lịng sơng và chỉnh trị sơng. Các vấn đề của các sông vùng đồng
bằng Bắc bộ xuất hiện nhiều trong các nghiên cứu của Vũ Tất Uyên, Lương
Phương Hậu, Nguyên Văn Toán, Trần Xuân Thái, Trịnh Việt An, Trần Đình
Hợi, Tơn Thất Vĩnh, Nguyễn Văn Phúc. Các vấn đề của các sông vùng
ĐBSCL được Lê Ngọc Bích, Lương Phương Hậu, Nguyễn Ân Niên, Nguyễn

Sinh Huy, Lê Mạnh Hùng, Hòang Văn Huân, Lê Xuân Thuyên,… nghiên cứu
nhiều trong mười năm gần đây, các vấn đề sơng ngịi miền Trung có các
nghiên cứu của Ngơ Đình Tuấn, Đỗ Tất Túc, Nguyễn Bá Quỳ, Lương Phương
Hậu, Trịnh Việt An, Nguyễn Văn Tuần, Lê Mạnh Hùng,…[6]
Hiện nay, nhà nước đang đầu tư các cơ sở nghiên cứu thí nghiệm
chuyên sâu như phịng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực sơng biển,
phịng thí nghiệm phịng chống thiên tai Hồ Lạc, phịng thí nghiệm Động lực
và Chỉnh trị sơng của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, tại Bình Dương,…
Về nhân lực, một lực lượng cán bộ khoa học trẻ được đào tạo trong nước và
ngoài nước, đã nắm bắt được một số thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến


12

trên thế giới, chắc chắn sẽ có những đóng góp tích cực cho sự phát triển
ngành khoa học động lực học dịng sơng và chỉnh trị sơng ở nước ta.
1.2. Giới thiệu chung về các giải pháp bảo vệ bờ sơng, bờ biển ở ĐBSCL
1.2.1. Nhóm giải pháp phi cơng trình
Đây là giải pháp mang tính xã hội cao, kết hợp các hoạt động nắm bắt
thông tin, theo dõi, dự báo nguy cơ sạt lở bờ, cảnh báo kịp thời từ các cấp
quản lý tới nhân dân trước nguy cơ của thiên nhiên để kịp thời phòng tránh.
Các giải pháp thường được áp dụng như:
- Tiến hành theo dõi sạt lở theo định kỳ về quy mô, cường độ, biên độ,
hướng dịch chuyển kết hợp đo đạc đánh giá bất thường với các tình huống
xảy ra.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số, cập nhật và thông tin, lưu trữ bằng máy tính
theo năm, tháng, ngày, giờ. Kết nối mạng thông tin giữa các cấp cơ quan
quản lý với các cơ quan nghiên cứu khoa học và cộng đồng nhân dân
nhằm cập nhật thơng tin và có những quyết định ứng xử kịp thời, phù hợp.
- Tổ chức xây dựng các kịch bản ứng cứu, lực lượng ứng cứu, phương tiện

kỹ thuật, cơ sở vật chất chủ động, bảo vệ an tồn cho nhân dân khi có sự
cố xảy ra.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã. Phân
cấp mức độ sạt lở để bố trí các khu dân cư, cơng trình dân sinh. Tổ chức di
dời dân ra khỏi khu vực nguy hiểm theo các hình thức di dời vĩnh viễn
theo quy hoạch, di dời tạm thời khi có cảnh báo và khẩn cấp khi gặp sự cố.
Tất các các bước thực hiện trên chỉ thực hiện tốt khi có sự hiểu biết và
đồng thuận của nhân dân. Sự tham gia của cộng đồng với những kinh nghiệm
sống của cư dân ven sông, ven biển, tuyên truyền cho họ hiểu về nguy cơ và
tác hại của sạt lở bờ từ đó họ sẽ đưa ra quyết định ứng cứu khi có thơng tin
cảnh báo của các cấp quản lý. Với chi phí tổ chức thấp giải pháp phi cơng
trình là sự lựa chọn đầu tiên cho phòng chống giảm nhẹ thiên tai, nhưng trước
những diễn biến phức tạp của tình hình sạt lở bờ, nếu cứ để tự nhiên thì xu
hướng mất đất, mất nhà, ngày đêm đe dọa tính mạng của nhân dân vẫn sẽ tiếp
tục diễn ra. Khi buộc phải di dời dân sẽ làm thay đổi tập quán sinh hoạt, thay


13

đổi cơ cấu ngành nghề,…Vì vậy phải có giải pháp phịng tránh, bảo vệ tại chỗ
đảm bảo cảnh quan mơi trường bằng cách kết hợp giải pháp phi cơng trình và
cơng trình bảo vệ bờ.
1.2.2. Nhóm giải pháp cơng trình
1.2.2.1. Cơng trình dân gian
Cơng trình đơn giản (cịn gọi là cơng trình dân gian) là những cơng
trình bảo vệ bờ sông được xây dựng một cách đơn giản bằng các loại vật liệu
sẵn có ở địa phương. Các cơng trình dân gian có thể phân loại như sau:
a. Trồng cây chống sóng bảo vệ bờ
Các loại cây trồng để bảo vệ bờ gồm có bèo tây (lục bình), dừa nước,
mắm, bần,…(xem hình 1-2)


Trồng cây dừa nước ở dọc sơng Tiền,
tỉnh Vĩnh Long

Bèo tây kết hợp cây chống sóng bảo
vệ bờ ở tỉnh Tiền Giang

Trồng cỏ Vetiver bảo vệ bờ Kênh Bảy,
tỉnh An Giang

Trồng lá dừa nước bảo vệ bờ, bảo vệ đê
bao ở tỉnh Bến Tre

Hình 1-1: Trồng cây chống sóng, chống xói, gây bồi bảo vệ bờ ở ĐBSCL
(Nguồn Viện KHTL Miền Nam)


14

Loại hình này được ứng dụng rộng rãi dọc theo hệ thống sông ở
ĐBSCL. Các dạng cây này thường trồng nhiều nhất ở các vùng cửa sông,
trong các sông, kênh rạch nhỏ, ở cồn (cù lao), bãi dọc các cửa sông.
b. Bảo vệ bờ bằng phên liếp, cọc cừ gỗ
Các loại vật liệu để bảo vệ bờ gồm phên tre, phên cừ tràm, cừ tràm
đóng ken sát nhau cùng với bao tải cát, xà bần (gạch vỡ), đất,…tạo thành
những bờ tường tạm thời bảo vệ bờ (xem hình 1-2).

Cọc tràm đóng ken sít để chắn sóng ở
tỉnh Cà Mau


Cọc, cừ gỗ chống sóng vùng Tắc Cậu Xẻo Rơ tỉnh Kiên Giang

Bảo vệ bờ bằng cừ tràm, tre đóng ken sát
- bên trong thả bèo, Tp. Cần Thơ

Bảo vệ bờ bằng cừ tràm, tre đóng ken
sát tại Hậu Giang

Hình 1-2: Một số hình thức bảo vệ bờ bằng phên liếp, cọc, cừ gỗ ở ĐBSCL
(Nguồn Viện KHTL Miền Nam)

1.2.2.2. Cơng trình bán kiên cố
Đó là những cơng trình có quy mơ khơng lớn, chưa hồn tồn giải
quyết triệt để tất cả các nguy cơ gây nên sạt lở bờ, chưa chống xói chân kè vì
khối lượng lớn, kinh phí nhiều, do đó tuổi thọ cơng trình khơng cao. Vật liệu
xây dựng chủ yếu là đá xây, rọ đá, tấm bê tông, cọc, cừ bê tơng ngắn. Kết cấu
có dạng tường thẳng đứng, tường nghiêng,…


15

Ưu điểm của loại này là kỹ thuật bình thường khơng địi hỏi cao, dễ thi
cơng, vật liệu tương đối phổ biến, dễ tìm. Nhược điểm dạng cơng trình này là
dễ bị xói chân, dễ bị lún, nứt,… và dễ bị hư hỏng phần chân kè do chưa được
chống xói. Loại này được ứng dụng nhiều dọc theo hệ thống sơng ở ĐBSCL
và trên các kênh rạch, nhằm mục đích bảo vệ nhà ở, xưởng sản xuất, vườn
cây, trụ sở cơ quan, đường giao thơng,…(xem hình 1-3).

Kè xây đá ở tỉnh Kiên Giang


Rọ đá tại quốc lộ 80- tỉnh Đồng Tháp

Kè đá xây mái nghiêng, chân có cừ tràm
tại tỉnh Trà Vinh

Tường cừ tại xã Đại Ngãi - Long PhúSóc Trăng

Hình 1-3: Một số cơng trình bán kiên cố trên hệ thống sông Cửu Long
(Nguồn: Viện KHTL Miền Nam)

1.2.2.3. Công trình kiên cố
Cơng trình kiên cố có quy mơ lớn, kết cấu vững chắc, được bảo vệ
chống xói chân kè, cơ bản đã tuân thủ các quy trình, quy phạm hiện hành, do
đó tuổi thọ cơng trình cao. Vật liệu chủ yếu là đá xây, rọ đá, tấm bê tông, cừ
bê tông, cọc BTCT, cừ thép. Gần đây, vật liệu mới và công nghệ mới cũng
được nghiên cứu ứng dụng như thảm bê tông, cừ bê tông ứng suất trước. Kết
cấu cơng trình kiên cố đa số là dạng tường thẳng đứng bằng cọc bản kết hợp,
tường nghiêng (xem hình 1-4).


16

Tường bê tông tại Cà Mau

Kè Nhà Mát, tỉnh Bạc Liêu

Kè phường 5, thành phố Vĩnh Long

Kè bảo vệ bờ Bắc sông Bến Tre


Kè bờ khu vực Tỉnh ủy An Giang

Kè cửa biển Gành Hào - Bạc Liêu

Hình 1-4: Một số cơng trình kiên cố trên hệ thống sơng Cửu Long
KẾT CẤU TƯỜNG CỪ BÊTÔNG CỐT THÉP
535

500
+2.85

315

3

BT lề bộ hành

+2.20

+1.80

MNTKMax = +1.72

750

35

4
0.00


BTCT thân kè M250
6800

BTCT mái M200

2

-1.50

1

I
Cọc BTCT M300#; (35x35x2400)
KC đóng 2m/cọc theo tuyến kè

1

3:1
M
13,2

-6.5

3

,l=

3:1
260
,l=

11,8

-1.00

260

M

-0.30

-10.9
-11.9

Cọc BTCT(25x25x1000)
Đóng khoảng cách 1.5m/cọc

Kết cấu cừ thép chữ Z một neo
1. Tường ; 2. Dầm ốp ; 3. Dầm mũ ; 4. Dầm giữ neo ; I. Đáy thiết kế

Hình 1-5: Cơng trình gia cố bờ trực tiếp


17

Cơng trình kè kiên cố chống xói lở tại các điểm tập trung dân cư, thành
phố, thị xã, thị trấn, các trọng điểm xói lở trên hệ thống sơng ở ĐBSCL mà
nếu khơng có cơng trình, thiệt hại do sạt lở bờ sơng sẽ rất lớn. Cơng trình bảo
vệ bờ kiên cố trước đây chủ yếu bằng đá, đến nay dần được thay thế bằng bê
tông, BTCT (đổ tại chỗ hoặc lắp ghép). Khi nghiên cứu xây dựng, các cơng
trình này được phân tích theo các yếu tố sau:

- Nhằm giữ ổn định cho đường bờ khỏi tác động xâm thực của dịng chảy,
của sóng, của nước ngầm và những tác nhân phá hoại khác.
- Tăng khả năng chống đỡ của nó mà khơng phá hoại kết cấu dịng chảy
sóng, dịng chảy triều, cho nên đây là loại cơng trình phịng ngự mang tính
chất bị động.
- Ứng dụng cho những nơi có điều kiện thuận lợi về địa chất cơng trình, ảnh
hưởng của sóng triều ở những cấp độ cho phép.
- Cơng trình gia cố bờ phổ biến là mái nghiêng, cũng có trường hợp sử dụng
kết cấu thẳng đứng hoặc hỗn hợp vừa đứng vừa nghiêng.
- Giải pháp kè bảo vệ sát bờ mái nghiêng phổ biến ở nước ta với vật liệu là
đá hộc và bê tông. Loại kết cấu bằng đá hộc thi công đơn giản, rẻ tiền
nhưng tuổi thọ không cao. Đối với loại áp mái bằng các kết cấu bê tông
đúc sẵn hay đổ tại chỗ thường thi công phức tạp do xây dựng trên nền đất
yếu, phương tiện thi công phải chuyên dụng, giá thành cao, khó thay thế
khi bị hư hỏng cục bộ, dễ bị xâm thực do sóng và nước mặn,…
- Giải pháp bảo vệ sát bờ tường đứng gần đây đang được nghiên cứu ứng
dụng với các kết cấu cừ bản BTCT dự ứng lực hay kết cấu tường góc trên
hệ cọc bê tơng,… Ngồi ra có có dạng kết cấu hỗn hợp tường đứng và mái
nghiêng bảo vệ chân kè đang được xây dựng ở nước ta.
- Dạng kết cấu cơng trình được lựa chọn theo mục đích xây dựng, các yêu
cầu chuyên dụng, mức độ cần gia cố, tính chất đất, điều kiện chịu lực, khả
năng cung cấp vật liệu,... tận dụng vật liệu địa phương, tiết kiệm chi phí.
- Cơng trình gia cố bờ có thể ảnh hưởng đến dịng chảy thơng qua độ nhám
bề mặt (nhẵn sẽ làm tăng vận tốc, gồ ghề nhám ráp giảm vận tốc).


18

- Ngồi ra cơng trình gia cố bờ trong phạm vi định hướng quy hoạch đơ thị
cịn có u cầu về thẩm mỹ, môi trường.

- Không ảnh hưởng đáng kể đến ổn định của tồn bộ khối bờ. Vì vậy, mái
dốc ổn định của cơng trình gia cố bờ được xác định qua tính tốn ổn định
của bờ đất bằng các phương pháp cơ học đất thông thường.
1.2.2.4. Hệ thống đê biển
Đê biển là giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để đối phó với nước
biển dâng và các ảnh hưởng của sóng, bão tới đường bờ. Hiện nay, hệ thống
đê biển đã hình thành trên cả nước với tổng chiều dài gần 2.500 km trong đó
1.500 km trực tiếp với biển và 1.000 km đê cửa sông, các tỉnh phía Bắc đến
Quảng Nam phần lớn đê có chiều rộng mặt đê 45m, cao trình phía biển +3,5
 +5m, đê thiết kế tiêu chuẩn cấp 3 chống đỡ được bão cấp 9 có triều thấp,
tuyến đê ĐBSCL gần 1.400 km trong đó đê trực tiếp với biển 620 km nhưng
phần lớn mới hình thành, có cao trình phía biển Đơng +3,5  +4m, phía biển
Tây +2,5  +3m đê thiết kế tiêu chuẩn cấp 4. Đê ở BĐCM đang trong q
trình tích tụ dần do q trình sụt lún của vùng đất mới bồi.[4]
Phần lớn đê biển ở ĐBSCL đều đi qua vùng đất có điều kiện hình thành
rừng ngập mặn, một số vùng biển bị xâm thực mạnh như Gị Cơng, Ba Động,
Gành Hào, Mũi Cà Mau, Mũi Rảnh,… cần phải đầu tư cơng trình giảm sóng
để giữ chân đê, tạo bãi bồi để trồng rừng. Kinh nghiệm truyền thống và các
nghiên cứu khoa học cho thấy cần thiết phải đầu tư lâu dài hệ thống đê biển rừng ngập mặn để đối phó với nước biển dâng và sạt lở đường bờ, đó cũng là
giải pháp thích nghi dần với các diễn biến tiêu cực của thiên nhiên.[5]

Hình 1-6: Xây dựng và gia cố đê biển


19

1.2.3. Một số nhận xét, đánh giá
Nhìn chung, những nghiên cứu về xói lở bờ trên hệ thống sơng ở
ĐBSCL trong những năm qua mới chỉ tập trung vào khu vực có tốc độ xói lở
lớn trên sơng Tiền, sơng Hậu, nhất là khu vực thượng nguồn (từ Mỹ Thuận và

Cần Thơ trở lên) là sông chịu ảnh hưởng của dịng chảy phía thượng nguồn là
chính. Xói lở bờ các sông khác trên hệ thống gần như chưa được chú ý tới,
đặc biệt là ở các sông vùng chịu ảnh hưởng chính của thủy triều. Vì sơng chịu
ảnh hưởng của thủy triều là chính, vấn đề xói lở do dịng chảy gây ra không
nhiều, nhưng sạt lở bờ sông, kênh rạch do giao thông thủy gây ra là một vấn
đề lớn, chưa được quan tâm đúng mức. Nghiên cứu bồi lắng lòng dẫn cũng
chưa được quan tâm nghiên cứu ngọai trừ những đo đạc, khảo sát phục vụ
công tác nạo vét luồng lạch chạy tàu.
Đánh giá về phương tiện thiết bị nghiên cứu trước đây (thế kỷ XX) ở
nước ta rất lạc hậu, đo đạc dịng chảy, địa hình lịng sông, hàm lượng bùn cát
vẫn theo phương pháp cổ điển với độ chính xác thấp, nhất là trong điều kiện
sơng sâu, dịng chảy có vận tốc lớn. Mơ hình vật lý chỉ được tiến hành trên
đọan sơng ngắn có cơng trình đặc biệt quan trọng, nhưng cũng mới dừng lại ở
những nghiên cứu trên mơ hình lịng cứng.
Tài liệu đo đạc trước đây về địa hình, địa chất, thủy văn, bùn cát,...
không được lưu giữ, bảo quản cẩn thận, đo đạc không thực hiện trên một quy
định chung (cao độ, tọa độ chuẩn) bởi vậy khả năng sử dụng rất hạn chế. Các
sơng khác ngịai hệ thống sơng Tiền và sơng Hậu chưa được nghiên cứu,
khơng có tài liệu địa hình và dịng chảy lịch sử.
Nghiên cứu diễn biến lịng sơng, dự báo xói bồi biến hình lịng dẫn ở
nước ta nói chung và trên hệ thống sơng ở ĐBSCL nói riêng đã có nhiều cố
gắng, dần từng bước tiếp cận với khoa học hiện đại như mơ hình tóan, hệ
thống thông tin địa lý GIS,... tuy vậy mới chỉ trong giai đọan học hỏi, thử
nghiệm, chưa có kết quả tính tóan cụ thể.
Kỹ thuật xây dựng cơng trình chỉnh trị sông hiện vẫn áp dụng các lọai
dạng cổ điển, truyền thống. Những cơng trình chỉnh trị ứng dụng cơng nghệ


20


mới, vật liệu mới chỉ là những cơng trình thử nghiệm, xây dựng tại các vị trí
khơng phức tạp, mặt khác giá thành cao do phải nhập khẩu vật tư, thiết bị và
chi phí chuyên gia hướng dẫn nên chưa đủ cơ sở khẳng định chỗ đứng.
1.3. Thực trạng xói lở bờ sơng thủy triều vùng BĐCM
1.3.1. Thực trạng xói lở
Hiện tượng xói lở bờ sơng thủy triều vùng BĐCM đang có xu thế ngày
một gia tăng, cả về mức độ và phạm vi. Sạt lở bờ, bồi lắng lòng dẫn thường
xảy ra dọc theo các tuyến sông rạch là trục giao thơng thủy chính, có mật độ
tàu thuyền lưu thông lớn, tại các khu vực ngã ba sông, khu vực cửa sông.
Thiệt hại do sạt lở bờ gây ra là rất lớn, nhiều cơng trình cống, đập, bờ bao bị
hư hỏng, khiến cho nhiều khu vườn cây, ruộng lúa bị ngập và nhiễm mặn,
hàng trăm nhà cửa của người dân bị sập xuống sông, hàng ngàn hộ dân phải
di dời đi nơi khác,… Sạt lở bờ còn làm tăng lượng bùn cát trong dòng chảy và
gây bồi lòng dẫn ở một số khu vực khác gây cản trở đến giao thơng thủy, ảnh
hưởng đến dẫn nước tưới, tiêu thóat lũ.
Tại Cà Mau, theo thống kê của các cơ quan chức năng, mỗi năm sạt lở
khoảng 900 ha đất trong đó phần lớn là diện tích đất ven biển, có trên 300
điểm sạt lở, trong đó có 36 điểm có nguy cơ cao cần phải thường xuyên đề
phòng. Tại tuyến bờ biển Tây tỉnh Cà Mau có chiều dài khoảng 93 km, trong
đó 8 km đang bị sạt lở nghiêm trọng (tập trung ở các huyện U Minh, Trần
Văn Thời). Tuyến bờ biển Đơng có chiều dài khoảng 150 km, nhiều đoạn đã
bị xói lở, ăn sâu vào đất liền, gây sạt lở từ 10m đến hơn 30m, trong đó cửa
Gành Hào, Hố Gùi và gây nhiều sự chú ý nhất trong thời gian qua là tình
trạng sạt lở khu vực Đất Mũi (xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển), nơi trước kia
mỗi năm bồi lấn ra biển hàng trăm mét nhưng hiện nay đang đối mặt với thực
trạng sạt lở, ảnh hưởng nghiệm trọng đến khu du lịch Đất Mũi của tỉnh. Hậu
quả của tình trạng xâm thực là hàng ngàn ha rừng phịng hộ đã bị cuốn trơi ra
biển; hàng trăm cơng trình phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng nông thôn, nhà ở của
người dân bị phá hủy.



21

Hình 1-7: Sạt lở tại Đất Mũi, tỉnh Cà Mau
Tại Bạc Liêu, theo thống kê của Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu, từ
năm 1999 đến nay đã xảy ra 35 lần sạt lở, 128 căn nhà trôi xuống sông, 29
căn khác bị hư hại nặng, 19 căn nhà phải di dời. Tổng diện tích đất, đá bị
dịng nước lấy mất lên đến 40 ha, thiệt hại ước tính trên 25 tỉ đồng. Bạc Liêu
có trên 30 điểm hàng năm bị sạt lở, nhưng nghiêm trọng nhất là cửa biển
Gành Hào, cửa biển Nhà Mát. Tại cửa biển Gành Hào, huyện Đơng Hải, trung
bình hàng năm biển xâm thực vào đất liền 3m đất. Trong vòng chưa đến 10
năm, biển đã lấy mất của người dân vùng ven biển này 33 ha đất, 50 căn nhà.
Tại cửa biển Nhà Mát (Tp.Bạc Liêu), tình trạng biển xâm thực đã đến hồi báo
động. Tuyến đê biển từ Nhà Mát đến Vĩnh Châu (Sóc Trăng) năm nào cũng bị
lấn vào đất liền từ 35 m. Đáng báo động, vào tháng 2 năm 2011, nước dâng
cao, sóng đánh làm sạt lở nghiêm trọng đoạn đê từ cửa biển Nhà Mát đến Đồn
biên phòng - Hải đội 2 làm cho hàng trăm căn nhà dân trôi lềnh bềnh trong
nước, hàng trăm căn nhà khác bị ngập sâu trong nước.

Hình 1-8: Sóng đánh sạt lở bờ kè biển Nhà Mát - Tp.Bạc Liêu


22

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu và Cà Mau, nước
biển dâng năm sau cao hơn năm trước làm ngập hàng chục ngàn héc-ta đất
ven biển tại các huyện ven biển U Minh, Ngọc Hiển, Năm Căn, Phú Tân, Cái
Nước, Đầm Dơi (Cà Mau) và huyện Đơng Hải, Hịa Bình, Tp.Bạc Liêu (tỉnh
Bạc Liêu). Hiện tượng sạt lở các tuyến sông, ven biển ngày càng trở nên phức
tạp, nghiêm trọng hơn, đe dọa đến sản xuất và dân sinh. Tỉnh Cà Mau liên tục

xây dựng kè chống sạt lở đê biển Tây nhưng chỉ là giải pháp tình thế do thiếu
nguồn kinh phí. Cịn tuyến đê biển Đông, Cà Mau chưa xây dựng nên mỗi
năm bị sạt lở từ 520 m đất.
Ít nghiêm trọng hơn tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu nhưng ở các tỉnh Kiên
Giang, Sóc Trăng,… tình trạng xâm thực gây sạt lở bờ biển cũng xảy ra tại
nhiều điểm ven biển khiến nhiều người dân thấp thỏm, khơng n.
1.3.2. Phân loại xói lở bờ hệ thống sông rạch ở BĐCM
Qua theo dõi, điều tra thực địa kết hợp với phỏng vấn người dân địa
phương cho thấy xói lờ bờ diễn ra ở hầu hết các sơng rạch ở vùng BĐCM, xói
lở xảy ra ở cả các sơng có chế độ dịng chảy ảnh hưởng chủ yếu của thủy triều
biển Đông, biển Tây, lẫn các sơng ảnh hưởng lớn của chế độ dịng chảy
thượng nguồn, xói lở diễn ra cả vào mùa mưa lẫn mùa khơ,… nhìn chung
diễn biến xói lở rất đa dạng và phức tạp. Mỗi một khu vực, vị trí sạt lở cụ thể
đều có những nét đặc thù khác nhau, tuy vậy có thể tạm phân loại theo loại
hình xảy ra sạt lở như sau:
- Xói lở ở các đoạn sơng cong, điển hình như: sơng Gành Hào có các khu
vực xã Hòa Tân (Tp.Cà Mau), xã Tân Thuận (Đầm Dơi); sơng Cửa Lớn
có các vị trí xã Tam Giang, Hàng Vịnh (Năm Căn),...
- Xói lở bờ ở vùng phân lưu, nhập lưu gần nhau;
- Xói lở bờ đoạn sơng gần biển, khu vực cửa sơng, điển hình như: cửa Bồ
Đề, cửa Hố Gùi, Sơng Đốc, Nhà Mát,…
- Xói lở đọan sơng tập trung đơng dân cư có mật độ tàu thuyền đi lại nhiều,
như: thị trấn Năm Căn, chợ Tân Tiến, thị trấn Đầm Dơi,…


23

1.3.3. Nhận xét về xói lở bờ hệ thống sơng rạch ở BĐCM
Tình trạng xói lở bờ hệ thống sơng ở BĐCM đang xảy ra khá phổ biến
và có chiều hướng ngày một gia tăng.

- Xói lở bờ sơng rạch xảy ra nhiều ở những khu vực chịu ảnh hưởng mạnh
của chế độ thủy triều biển Đông như các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển,
Năm Căn (Cà Mau), Đông Hải, Tp.Bạc Liêu (tỉnh Bạc Liêu),…
- Hầu hết các sông rạch là tuyến trục giao thơng thủy chính trong khu vực
đều xảy ra hiện tượng sạt lở.
- Các cửa sông đổ ra biển Đơng như: cửa Gành Hào (15÷30 m/năm), cửa
Hố Gùi (5÷10 m/năm), cửa Bồ Đề (10m/năm) có tốc độ sạt lở mạnh hơn
so với các cửa sông đổ ra biển Tây như: cửa Ơng Đốc (5m/năm), cửa
Khánh Hội (5÷7m/năm).
- Bờ sông thuộc địa phận thành phố, thị xã, thị trấn, tập trung đơng dân cư
sinh sống, nơi có nhiều họat động của con người khai thác dịng sơng, có
mật độ tàu thuyền đi lại nhiều đều bị sạt lở như: thị trấn Năm Căn, chợ
Tân Tiến, thị trấn Đầm Dơi,…
- Các khu vực phân nhập lưu, ngã ba sông thường bị sạt lở bờ như: vàm
Lương Thế Trân, ngã ba Gành Hào - kênh Xáng Độ Cường, ngã ba Gành
Hào - rạch Mương Điều, ngã ba sông Đầm Dơi - sông Hố Gùi (chợ Vàm
Đầm), ngã ba Tam Giang (sông Cửa Lớn - kênh 17),…
- Thời gian xảy ra sạt lở thường vào đầu mùa mưa khoảng tháng 4, tháng 5,
thời điểm xảy ra sạt lở thường sau trận mưa lớn, ban đêm lúc mực nước
triều xuống thấp. Ngoài ra ở một số tuyến kênh rạch trên địa bàn các
huyện phía Đơng sạt lở cịn xảy ra vào cuối mùa mưa, khoảng từ tháng 11
đến tháng 12.
Để ứng phó với tình trạng xâm thực bờ biển, trước mắt các địa phương
như Cà Mau, Bạc Liêu,…thường xuyên tiến hành gia cố các tuyến đê có nguy
cơ sạt lở cao; đắp thêm những tuyến đê mới; trồng rừng ngập mặn với những
loại cây thích ứng với vùng ven biển, có tác dụng lấn biển như: bần, đước,


24


mắm,…Tuy nhiên, những biện pháp đó chỉ là tạm thời, vì những cơng trình
này khơng thể trụ vững trước sóng to gió lớn. Theo lãnh đạo các địa phương,
để giải quyết dứt điểm tình trạng xâm thực bờ biển cần tìm ra những giải pháp
căn cơ, khoa học; đồng thời cần sự vào cuộc của các Bộ, ngành, sự đầu tư
đúng mức, kịp thời của Chính phủ xây dựng những tuyến đê, kè biển kiên cố.
Thực tế, một số tuyến đê kè bê tơng do Chính phủ đầu tư tại Bạc Liêu, Trà
Vinh trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, việc xây dựng các
cơng trình đê biển thường rất tốn kém, trên thực tế các công trình này mới
được đầu tư ở những đoạn cấp bách.
1.4. Định hướng các giải pháp kỹ thuật phịng chống xói lở bờ sông thủy
triều vùng BĐCM
1.4.1. Một số vấn đề cần xem xét trong công tác bảo vệ bờ chống xói trên
sơng vùng triều
+ Do hiện tượng sạt lở bờ xảy ra ở nhiều nơi và liên tục vì vậy chủ
trương, biện pháp và vị trí bảo vệ bờ phải xem xét, cân nhắc tuyển chọn
thật hợp lý.
+ Do nơi sạt lở có địa hình thấp, khơng có chỗ để lùi và di dời buộc ta
phải xem xét có khi nặng về phần ý nghĩa kinh tế xã hội và tính mạng
của nhân dân.
+ Biện pháp cơng trình phải tiết kiệm đất, khơng để bạt mái. Cơng trình
bảo vệ bờ ở thị trấn, thành phố phải bền vững và mỹ quan.
+ Các biện pháp cơng trình khơng ảnh hưởng giao thơng thủy. Khi sử
dụng các cơng trình mỏ hàn phải được xem xét kỹ và phải phù hợp với
điều kiện ảnh hưởng thủy triều, ngay trong khu vực kè bảo vệ bờ cũng
phải xem xét phần bến bãi, cầu tàu,…
+ Do bùn cát ít hạn chế đến việc sử dụng các biện pháp cơng trình gây
bồi và cũng do ĐBSCL hiếm các vật liệu bảo vệ bờ truyền thống
(đá,…) vì vậy phải xem xét các vấn đề vật liệu bảo vệ bờ hợp lý hơn.
+ Do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều trong ngày mực nước lên
xuống hai lần, lịng sơng rộng và sâu vì vậy biện pháp cơng trình phải

chú ý đến điều kiện thi cơng trong vùng triều và cố gắng ứng dụng vật
liệu mới, công nghệ mới, biện pháp thi công lắp ghép trong nước.


25

1.4.2. Kiến nghị về chủ trương và định hướng các giải pháp kỹ thuật chống
xói lở bảo vệ bờ trên sông vùng triều
+ Trong giai đoạn hiện nay lấy việc dự báo di dời phịng tránh thiên tai
làm chính, có kết hợp bảo vệ bờ ở những nơi có trọng điểm như: nơi có
ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng hoặc nơi quan trọng về hình thái sơng
và q trình biến đổi lịng dẫn (những điểm nút khống chế).
+ Cơng trình phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, mơi
trường, cơng trình phải có quy hoạch chỉnh trị sơng, lợi dụng tổng hợp.
Cơng trình phải bền vững và mỹ quan góp phần tơn tạo cảnh quan mơi
trường và chỉnh trang đơ thị.
+ Cơng trình bảo vệ bờ trên sông thủy triều cần phải được xem xét:
(i) Với đặc thù về điều kiện dòng chảy và lịng dẫn của sơng vùng triều
ở ĐBSCL: lịng sơng rộng và sâu, ảnh hưởng thủy triều mạnh, dòng chảy hai
chiều, các cơng trình bảo vệ bờ sơng phải dựa trên quy hoạch tuyến chỉnh trị,
các cơng trình điều chỉnh từ xa chủ động tấn cơng vào điều kiện dịng chảy hệ thống các mỏ hàn lái - hướng dòng gây bồi,… phải đủ lớn, phải vng góc
với chiều dịng chảy, khơng ảnh hưởng đến vấn đề giao thơng thủy,… Nói
chung là phải thơng qua thí nghiệm mơ hình vật lý để xác định các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật,… thường là rất tốn kém.
(ii) Đối với sông vùng triều muốn ổn định mái bờ phải bảo vệ phần
chân kè và trong cơng việc kè lát mái thì khối lượng phần chân kè chiếm tỉ lệ
trên 80% toàn bộ khối lượng cơng trình.
(iii) Trong điều kiện hiện nay khi ta chưa có điều kiện thực hiện được
tồn bộ tuyến chỉnh trị thì việc bảo vệ bờ trực tiếp tại chỗ (theo quy hoạch
tuyến chỉnh trị đã vạch) tuy là phương án bị động nhưng phát huy tác dụng

ngay,… có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
(iv) Với đặc điểm dịng chảy có vận tốc lớn, mực nước lũ cao, thời gian
lũ kéo dài ngày, mà địa chất lịng sơng, bờ sơng mềm yếu, ngâm lâu ngày
trong nước và chỉ tiêu cơ lý thấp, độ tan rã cao, do đó hiện tượng xói ngầm,
cát chảy xảy ra mạnh,…Từ đó phương án bảo vệ trực tiếp tại chỗ, phải tạo
cho mái bờ một áo giáp, chống lại dịng chảy trong sơng và dịng thấm khi lũ
xuống triều rút là hết sức quan trọng.


×