Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 143 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HỐ HÀ NỘI
........

HỒNG NGỌC CHI

HOẠT ĐỘNG CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
GIỮA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KHỐI KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học thư viện
Mã số: 60.32.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội – 2011


2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AACR2


Qui tắc mô tả Anh Mỹ (Anglo-American cataloguing Rules)

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHBK HN

Đại học Bách Khoa Hà Nội

ĐHCN HN

Đại học Công Nghiệp Hà Nội

ĐHGTVT HN Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
MARC 21

Biên mục đọc máy (Machine Readable Cataloguing 21st)

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCT

Nhu cầu tin


NDT

Người dùng tin

NLTT

Nguồn lực thông tin

SP& DVTT

Sản phẩm và dịch vụ thông tin

TV TQB

Thư viện Tạ Quang Bửu

TTTTTV

Trung tâm thông tin thư viện

VSVN

Vietnamese Silicon Valley Network Foundation

VEFFA

The Vietnam education foundation fellows Association



3

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Thư viện Tạ Quang Bửu ĐHBKHN

19

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của TTTTTV Trường ĐHCNHN

20

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của TTTT - TV Trường ĐHGTVTHN

21

Bảng 1: Bảng tỷ lệ các chuyên ngành

31

Bảng 2: Thống kê các môn học của các trường đại học

33

Bảng 3: Bảng tỷ lệ các môn học

38

Bảng 4: Bảng mức độ đáp ứng nhu cầu

38


Bảng 5: Thống kê nguồn tài liệu truyền thống TVTQB
ĐHBKHN

40

Bảng 6: Thống kê tài liệu theo năm xuất bản TVTQB ĐHBKHN

43

Bảng 7 : Thống kê nguồn tài liệu điện tử TVTQB ĐHBKHN

44

Bảng 8: Thống kê nguồn tài liệu truyền thống TTTTTV
ĐHCNHN

45

Bảng 9 : Thống kê tài liệu theo lĩnh vực chuyên ngành TTTTTV
ĐHCNHN

46

Bảng 10: Bảng Marc 21 thường dùng của TVTQB ĐHBKHN

51

Bảng 11: Marc 21 thường dùng của TTTTTV ĐHGTVTHN


53

Bảng 12: Thống kê trình độ cán bộ

59

Biểu đồ 1: Thống kê tài liệu theo chuyên ngành TVTQB
ĐHBKHN

41

Biểu đồ 2: Thống kê tài liệu theo ngôn ngữ TVTQB ĐHBKHN

42


4

Hình 1: Thư viện số Trường ĐHBKHN

68

Hình 2: Trang web của liên hiệp thư viện các trường đại học phía
Bắc

69

Hình 3: Trang web TTTTV ĐHCNHN

70


Hình 4: Trang web thư viện số của ĐH GTVT HN

71

Hình 5: Truy cập thư viện số TTTTTV ĐHGTVTHN

71

Hình 6: Cổng Z39.50 của Thư viện Tạ Quang Bửu ĐHBKHN

72


5

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần Thị
Minh Nguyệt - Người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn khoa Sau đại học, Ban Giám đốc Thư viện Tạ
Quang Bửu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại Thư viện Tạ Quang Bửu
trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trung tâm thông tin thư viện trường ĐH Công
Nghiệp Hà Nội, Trung tâm thông tin thư viện trường ĐH Giao Thông Vận Tải
Hà Nội đã cung cấp số liệu và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, cho phép tôi được cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè - những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn đối với
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

Học viên

HOÀNG NGỌC CHI


6

MỤC LỤC
Mở đầu:.......................................................................................................

1

Chương 1: Những vấn đề chung về chia sẻ nguồn lực thông tin trong
hoạt động thông tin tại các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn
Hà Nội...........................................................................................................

9

1.1- Khái niệm nguồn lực thông tin và vấn đề chia sẻ nguồn lực thông
tin..........................................................................................................

9


1.1.1- Khái niệm nguồn lực thông tin.........................................................

9

1.1.2- Chia sẻ nguồn lực thông tin.............................................................

11

1.1.3- Điều kiện để chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện............

13

1.2- Đặc điểm hoạt động thông tin - thư viện của các trường đại học
khối kỹ thuật........................................................................................

14

1.2.1- Khái quát về thư viện các trường Đại học khối Kỹ thuật................

14

1.2.2- Đặc điểm nguồn lực thông tin..........................................................

22

1.2.3- Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin........................................

25

1.3- Vai trò của chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại học

khối kỹ thuật........................................................................................

27

Chương 2: Khả năng và thực trạng chia sẻ nguồn lực thông tin giữa
các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội............................

29

2.1- Khả năng chia sẻ tài liệu giữa các trường đại học khối kỹ thuật
trên địa bàn Hà Nội.............................................................................

29

2.1.1- Nhu cầu chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại học khối
kỹ thuật................................................................................................

29

2.1.2- Tiềm năng chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường Đại học
khối Kỹ thuật.......................................................................................

38

2.1.2.1- Sự tương đồng về cơ cấu nguồn lực thông tin.........................

39


7


2.1.2.2- Các chuẩn nghiệp vụ thư viện được áp dụng trong tổ chức và
quản lý nguồn lực thông tin......................................................

50

2.1.2.3- Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin........................

54

2.1.2.4- Nguồn nhân lực........................................................................

58

2.1.2.5- Hành lang pháp lý cho chia sẻ nguồn lực thông tin................

60

2.2- Thực trạng chia sẻ tài liệu giữa các trường đại học khối kỹ thuật
trên đại bàn Hà Nội............................................................................

62

2.2.1 - Chia sẻ nội dung thông tin.............................................................

62

2.2.1.1- Chia sẻ tài liệu truyền thống......................................................

62


2.2.1.2- Chia sẻ tài liệu điện tử................................................................

66

2.2.1.3- Chia sẻ sản phẩm và dịch vụ thông tin.......................................

71

2.2.2- Hình thức chia sẻ thơng tin............................................................

74

2.2.2.1- Mượn liên thư viện......................................................................

74

2.2.2.2- Hợp tác bổ sung..........................................................................

74

2.2.2.3- Hợp tác biên mục, phân loại tài liệu..........................................

75

2.3- Đánh giá hiệu quả chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại
học khối kỹ thuật..................................................................................

75


2.3.1- Điểm mạnh.......................................................................................

75

2.3.2- Điểm yếu và nguyên nhân................................................................

76

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chia sẻ nguồn lực
thông tin giữa các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội

78

3.1- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chia sẻ nguồn lực thông tin giữa
các trường đại học................................................................................

78

3.2- Xây dựng chính sách chia sẻ nguồn lực thơng tin trong hệ thống
thư viện các trường đại học................................................................

81


8

3.3- Tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin....................................................

86


3.4- Tăng cường kinh phí phát triển nguồn lực thơng tin.........................

87

3.5- Xây dựng một thư viện đầu mối chia sẻ nguồn lực thơng tin.............

88

3.6- Chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện trong hệ thống thư viện đại học........

94

Kết luận:.......................................................................................................

97

Phụ lục:........................................................................................................


9

MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, thời kỳ hội
nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực hoạt động. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi
tiến trình đó. Việt Nam đã được kết nạp vào tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), đánh dấu một mốc rất quan trọng trên con đường hội nhập. Bên cạnh
những thuận lợi của việc hội nhập cũng cịn khơng ít những khó khăn thách
thức, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Để thành công trên con đường đầy vinh quang nhưng chơng gai này,

điều kiện tiên quyết chính là chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực yếu tố con người. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục chính là
quốc sách hàng đầu”, trong đó giáo dục đại học được quan tâm đặc biệt bởi
chính hệ thống này tạo ra đội ngũ tri thức có “chất xám”, có ảnh hưởng to lớn
đến sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Song hành cùng với giáo dục đại học là hệ thống thư viện các trường
đại học. Là nơi cung cấp tài liệu phục vụ học tập chính xác và nhanh chóng,
thư viện trường đại học ln đóng vai trị là ‘giảng đường thứ hai’, và là
‘người thầy thứ hai’ của đông đảo sinh viên. Thông qua các dịch vụ cung cấp
thông tin, thư viện đại học góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng
giảng dạy, nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, góp phần tích cực
vào việc chuyển giao cơng nghệ.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, các
trung tâm thông tin thư viện đang phải đối mặt với hàng loạt những thách
thức từ nhiều khía cạnh khác nhau của xã hội tri thức mang lại: như sự bùng
nổ thông tin, cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông, nhu cầu


10

người dùng tin ngày càng cao, sự thay đổi chất lượng và số lượng các tài
nguyên thông tin, giá cả tài liệu ngày càng tăng, trong khi đó ngân sách Nhà
nước cung cấp cho thư viện ngày càng eo hẹp.
Việc thay đổi phương pháp học tập, lấy người học làm trọng tâm,
chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên cần phải tham khảo
một lượng tài liệu khá lớn.
Yêu cầu xã hội đối với nguồn nhân lực ngày càng cao, đòi hỏi sinh viên
sau khi tốt nghiệp phải có một nền tảng kiến thức sâu rộng, nên tất yếu sinh
viên phải tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu, tận dụng mọi nguồn tin để
làm giầu kiến thức cho mình.
Để đối mặt với những thách thức và yêu cầu xã hội, để hoàn thành tốt

nhiệm vụ của mình trong xu thế hội nhập các thư viện phải liên kết lại với
nhau, chia sẻ nguồn lực thông tin, hỗ trợ nhau đáp ứng tối đa nhu cầu của
người dùng tin.
Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được
nhà nước đầu tư xây dựng với quy mô lớn, xứng tầm của một thư viện hiện
đại trong khu vực, cần phải liên kết với các thư viện trường đại học khác
trong khối kỹ thuật để chia sẻ nguồn lực thơng tin, nhằm mục đích phục vụ tốt
nhất cho người dùng tin.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào cơng việc liên kết, chia
sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường cùng khối đào tạo kỹ thuật, tác giả đã
chọn đề tài: “Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại
học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành khoa học thư viện của mình.
2- Tổng quan tình hình nghiên cứu


11

Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin ở các nước tiên tiến trên thế giới
đã có từ lâu, làm cơ sở để thiết lập mối quan hệ trong các tổ chức thông tin,
các thư viện với nhau.
Tuy nhiên ở Việt Nam hoạt động này vẫn chưa được quan tâm đúng
mức kể cả trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Theo hướng nghiên cứu
của đề tài, ở trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu: Luận văn thạc sĩ
của tác giả Nguyễn Thúy Cúc viết về “Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa các thư viện trong Quân đội Nhân dân Việt Nam”. Một số bài báo được
đăng tải trên các tạp chí chun ngành (thơng tin khoa học, thư viện, tập san
thư viện…), các bài viết trong kỷ yếu hội thảo khoa học của hội thư viện Việt
Nam - Liên hiệp thư viện đại học khu vực phía Bắc tháng 12 năm 2009, các
bài viết trong kỷ yếu hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin thư

viện của trung tâm thông tin - thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007
đã đề cập đến vấn đề này.
Với mong muốn tăng cường mối liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa các trường đại học khối kỹ thuật, để bắt nhịp với xu thế hội nhập của thế
giới và phục vụ tối đa nhu cầu của người dùng tin của các trường đại học khối
kỹ thuật, tác giả đã thực hiện đề tài “Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội”. Đây là đề tài
hồn tồn mới, khơng trùng lặp với đề tài nghiên cứu nào trước đây.
3 - Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại học khối kỹ
thuật.
3.2 - Phạm vi nghiên cứu


12

- Về mặt không gian: Khảo sát 3 trường đại học khối kỹ thuật tiêu biểu
trên địa bàn thành phố Hà Nội: Đại học Bách Khoa, Đại học Giao
thông vận tải Hà Nội, Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu hoạt đông chia sẻ nguồn lực
thông tin giữa 3 trường từ năm 2005 đến 2010.
4 - Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
4.1 - Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp cho hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa các trường đại học kỹ thuật.
4.2 - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Tìm hiểu nhu cầu chia sẻ nguồn lực thơng tin của 3 trường
- Tìm hiểu thực trạng chia sẻ nguồn lực thông tin của ba trường đại học
- Đưa ra các giải pháp tối ưu cho hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin

giữa các trường đại học khối kỹ thuật.
5 - Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 - Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
5.2- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả
sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu


13

- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp so sánh
6 - Những đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ tầm quan trọng trong hoạt động chia sẻ
nguồn lực thông tin trong thời đại ngày nay
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp và phương thức cho hoạt động
chia sẻ tài liệu có tính khả thi trong các trường đại học khối kỹ thuật trên
địa bàn Hà Nội.
7 - Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chia sẻ nguồn lực thông tin trong hoạt
động thông tin tại các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn
Hà Nội.
Chương 2: Khả năng và thực trạng chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các
trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chia sẻ nguồn lực thông
tin giữa các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội.


14

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

1.1 – KHÁI NIỆM NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VẤN ĐỀ CHIA SẺ NGUỒN
LỰC THƠNG TIN

1.1.1 – Khái niệm nguồn lực thơng tin
Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri
thức và nghiên cứu khoa học (NCKH). Một trong những nhân tố đặc biệt
quan trọng, quyết định chất lượng chuyển giao tri thức và NCKH là khả năng
cung cấp nguồn tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu trước hết của các
nhà quản lý, của giảng viên, của học viên và sinh viên. Đây chính là sứ mệnh
của các trung tâm thông tin - thư viện trong các trường đại học. Trên thực tế
khơng có một cơ quan thông tin - thư viện (TTTV) nào có khả năng đáp ứng
được mọi nhu cầu của người dùng tin, nhất là đối với các cơ quan thông tin
thuộc hệ thống thư viện chuyên ngành. Mỗi trung tâm TTTV của một trường
đại học khó có thể đáp ứng đầy đủ được nhu cầu tin của người dùng tin trong
trường bởi thông tin ngày càng biến đổi và phát triển nhanh chóng. Nguồn tin
chỉ có thể trở nên phong phú và đa dạng khi các cơ quan thông tin thư viện
liên kết lại với nhau, hợp tác, chia sẻ nguồn lực thơng tin của mình cho nhau
đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin (NDT).

Đối với mỗi cơ quan thông tin - thư viện, nguồn lực thông tin là yếu tố
vô cùng quan trọng, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin.


15

Ở dạng chung nhất, nguồn lực thông tin được hiểu như là tổ hợp các
thơng tin nhận được và tích lũy được trong quá trình phát triển khoa học và
hoạt động thực tiễn của con người, để sử dụng nhiều lần trong sản xuất và
quản lý xã hội. Nguồn lực thơng tin phản ánh các q trình và hiện tượng tự
nhiên được ghi nhận lại trong kết quả của các cơng trình nghiên cứu khoa học
và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản,
hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước và không
theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến thức
của tổ chức và ngành công nghiệp thông tin.
Nguồn lực thơng tin được coi là phần tích cực của tiềm lực thơng tin,
được tổ chức, kiểm sốt sao cho người dùng tin có thể truy nhập, tìm kiếm,
khai thác, sử dụng được và phục vụ cho các lợi ích khác nhau của xã hội.
Nguồn lực thông tin là loại tài sản cố định đặc biệt, càng được khai thác
sử dụng thì càng giầu thêm mà khơng hề bị hao mịn mất mát đi.
Nguồn lực thơng tin có các đặc trưng sau:
- Tính vật lý: nguồn lực thơng tin là những phần thông tin hoặc tri thức
được ghi lại, cố định lại thông qua một hệ thống dấu hiệu và được lưu giữ
trên các vật mang tin (như giấy, đĩa, băng từ…).
- Tính cấu trúc: Nguồn lực thơng tin phải có tính cấu trúc thể hiện ở chỗ
các thơng tin phải được trình bày, diễn đạt, nhận dạng (nhận dạng về hình
thức và nhận dạng về nội dung) theo các quy cách và tiêu chuẩn nhất định
giúp con người có thể bảo quản an tồn và dễ dàng truy nhập thơng tin.
- Tính truy cập: Nguồn lực thơng tin phải được tổ chức kiểm soát sao

cho người dùng tin có thể tìm ra chúng thơng qua các điểm truy cập khác


16

nhau, ví dụ người dùng tin quan tâm đến nội dung thơng tin thì các chủ đề sẽ
là thành phần truy cập chủ yếu trong các hệ quản trị thông tin.
- Tính chia sẻ: Tính chia sẻ của nguồn lực thông tin thể hiện ở khả năng
trao đổi nhiều chiều giữa các hệ thống thông tin với nhau. Muốn vậy giữa các
hệ thống thơng tin phải có sự tương thích. Tiền đề công nghệ để trao đổi
nhiều chiều này là sự tồn tại của các mạng. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu,
tài liệu không chỉ hạn chế trong khuôn khổ những gì cơ quan thơng tin, thư
viện đó có mà phải thực hiện nguyên lý chia sẻ nguồn lực thông tin dựa trên
mạng trao đổi thông tin năng động, có hiệu quả.
- Tính giá trị: Giá trị của thơng tin càng cao khi càng có nhiều người sử
dụng. Nguồn lực thông tin nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ có tác động
thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình hoạt động xã hội, kích thích sự sáng tạo của
con người.
1.1.2 - Chia sẻ nguồn lực thông tin
Chia sẻ nguồn lực là sự giúp đỡ lẫn nhau để đáp ứng kịp thời cho các
nhu cầu. Nói một cách khác đó là sự đóng góp riêng của mỗi người đem lại
lợi ích cho những người khác. Chia sẻ nguồn lực có thể được áp dụng đối với
các kho tài liệu, quỹ tài chính và nhân lực…
Chia sẻ nguồn lực thơng tin là sự hợp tác, phối hợp với nhau giữa các cơ
quan thông tin - thư viện để đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu của người dùng
tin của mỗi cơ quan đó.
Theo TS. Lê Văn Viết: “Mượn, chia sẻ tài liệu, thơng tin giữa các thư
viện là hình thức phục vụ bạn đọc khi sử dụng nguồn lực thông tin của các
thư viện, cơ quan thông tin khác cả trong nước lẫn nước ngoài để đáp ứng nhu
cầu đọc và thơng tin của người dùng thư viện mình. Như vậy có mượn, chia



17

sẻ tài liệu trong nước và quốc tế. Mượn, chia sẻ tài liệu có mục đích tạo ra
những điều kiện tốt nhất để thoả mãn một cách toàn diện và kịp thời những
yêu cầu về tài liệu, thông tin của các cơ quan Ðảng, Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, khoa học, giáo dục, văn hóa, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp và các cá nhân, đồng thời phát huy với hiệu quả cao nhất
vốn tài liệu, thông tin của các thư viện, cơ quan thông tin trong cả nước.
Mượn, chia sẻ tài liệu vì thế tiết kiệm được kinh phí cho các thư viện” [4]
Hợp tác thư viện để chia sẻ nguồn lực thơng tin đã có lịch sử lâu đời,
ngay từ năm 1907 Hội Thư viện Mỹ đã tổ chức hội nghị bàn về vấn đề này.
Những hình thức chủ yếu của nó trong thời gian này là thành lập mục lục liên
hợp và trao đổi sách, mượn giữa các thư viện. Những năm sau này cịn xuất
hiện các hình thức khác như phối hợp bổ sung, tạo lập mạng thông tin sử
dụng chung nguồn lực thông tin …
Trên thực tế, một trung tâm thơng tin dù có lớn đến đâu, dù có được đầu
tư ưu đãi đến đâu nếu hoạt động biệt lập, sẽ không thể thực hiện được một
cách đầy đủ và hồn thiện các chức năng mà mình phải đảm nhận.
Hiện nay một trong những vấn đề quan tâm của các thư viện ở tất cả các
nước là giá thành tài liệu bổ sung cao. Vấn đề này đang khuyến khích các thư
viện thoả thuận (chính thức hay khơng chính thức) phối hợp bổ sung tài liệu
một cách hợp lý, trao đổi tài liệu và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư
viện trong một hệ thống, trong vùng miền, trong cả nước và trên phạm vi thế
giới.
Xét về mặt tổ chức, chia sẻ nguồn lực là sự tích hợp khả năng đầu vào
của các đơn vị hoạt động trong cùng một lĩnh vực cụ thể nào đó, chẳng hạn
như lĩnh vực thơng tin - thư viện.



18

Xét về mặt quản lý, chia sẻ nguồn lực thông tin biểu hiện trong quá trình
ra quyết định dựa trên cơ sở lựa chọn các giải pháp tốt nhất cho mọi hoạt
động.
Như vậy chia sẻ nguồn lực thông tin liên quan đến hai hoạt động: tổ
chức và quản lý. Nói một cách cụ thể, chia sẻ nguồn lực là quá trình hợp tác
phối hợp giữa các thư viện nhằm huy động một cách tối đa các tiềm năng có
thể về thông tin của các thư viện trong hệ thống. Chia sẻ nguồn lực thơng tin
có nghĩa là sự kết tụ năng lực của các nhà quản lý thông tin - thư viện nhằm
tạo ra một sức mạnh thông tin mới lớn hơn gấp nhiều lần các sức mạnh riêng
lẻ.
Xét về khía cạnh kinh tế, hợp tác chia sẻ nguồn lực thơng tin giúp cho
thư viện nâng cao tính hiệu quả trong việc xây dựng vốn, bằng cách không bổ
sung những tài liệu có thể có được thơng qua hợp tác thư viện để chia sẻ
nguồn lực thông tin, tập trung bổ sung những tài liệu cần thiết nhất, phù hợp
nhất cho đối tượng chính sử dụng. Hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực
thông tin luôn gắn chặt với tài chính sẵn có của mỗi thư viện riêng lẻ. Khơng
một thư viện nào có đủ nguồn tài chính để mua tất cả các loại tài liệu để cung
cấp đủ nhu cầu cho người dùng tin. Hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực
thông tin làm phong phú thêm vốn tài liệu của thư viện.
1.1.3. Điều kiện để chia sẻ nguồn lực thơng tin giữa các thư viện
- Có sự tương đồng trong tính chất nguồn lực thơng tin
Chỉ những thư viện có cơ cấu nguồn lực thơng tin tương đồng cả về mặt
nội dung (giá trị), cả về mặt hình thức (loại hình) mới có thể tiến hành chia sẻ
thông tin được. Việc chia sẻ thông tin phải dẫn đến các bên tham gia chia sẻ
đều được hưởng lợi, đều có khả năng đáp ứng nhu cầu tin tốt hơn. Sự tương
đồng về nội dung và giá trị thơng tin sẽ khơng làm giảm đi mà cịn làm tăng



19

lên giá trị của nguồn lực thông tin của mỗi thư viện. Hơn nữa tham gia chia sẻ
nguồn lực thông tin mỗi thư viện đều có thể tiết kiệm đến mức tối đa kinh phí
của mình.
Tuy nhiên việc chia sẻ chỉ có thể được tiến hành thuận lợi nếu như
nguồn lực thông tin được tổ chức tương đồng về mặt cấu trúc. Sự tương đồng
trong cấu trúc của nguồn lực thông tin được thể hiện trong cách thức cách
thức tổ chức, quản trị nguồn lực thông tin, các công cụ được sử dụng để quản
trị nguồn lực thông tin của mỗi thư viện. Khi các thư viện thực hiện xử lý và
quản trị thông tin theo các chuẩn nghiệp vụ thống nhất, việc chia sẻ thông tin
sẽ diễn ra thuận lợi hơn.
- Có đủ nhân lực để tiến hành chia sẻ thông tin
Việc chia sẻ nguồn lực thông tin cần được tiến hành thường xuyên, liên
tục và có hệ thống. Bởi vậy không thể chia sẻ tùy hứng, mùa vụ mà cần có sự
theo dõi, điều chỉnh phối hợp nhất định. Phải có số lượng cán bộ nhất định để
để tiến hành chia sẻ thông tin chứ không thể kiêm nhiệm được.
- Có cơ chế thích hợp để tiến hành chia sẻ nguồn lực thông tin
Cơ chế chia sẻ nguồn lực phải được các thư viện bàn bạc, nhất trí và thể
chế hóa thành các văn bản có tính chất pháp lý. Đây là hành lang pháp lý để
duy trì và phát triển việc chia sẻ nguồn lực thông tin. Nếu thiếu cơ chế thích
hợp, vấn đề chia sẻ khơng thể duy trì lâu dài.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN – THƯ VIỆN CỦA CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT

1.2.1 - Khái quát về thư viện các trường Đại học khối Kỹ thuật
- Đặc điểm chung của các trường đại học khối kỹ thuật và thư viện
trường



20

+ Các trường đại học khối Kỹ thuật có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ khoa học có trình độ đại học và trên đại học cho nhiều ngành khoa học kỹ
thuật khác nhau. Đây cũng là nơi nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thực tiễn cuộc sống.
+ Các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội được
thành lập do nhu cầu về đội ngũ cán bộ khoa học ngày càng phát triển của đất
nước.
Một số trường có lịch sử lâu đời, hàng nửa thế kỷ như Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, là trường đại học khoa học kỹ thuật hàng đầu của Việt
Nam, được thành lập theo Nghị định 147/NĐ của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký ngày 06/03/1956.
Một số trường được thành lập trên cơ sở các trường cao đẳng kỹ thuật
như Đại học Công nghiệp Hà Nội, được thành lập năm 2005 trên cơ sở
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội.
Trường Đại học Giao thơng vận tải Hà Nội (ĐHGTVTHN) có tiền thân
là Trường cao đẳng cơng chính, được khai giảng lại dưới chính quyền Cách
mạng vào ngày 15 tháng 11 năm 1945 theo sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Nghị định của Bộ Giáo dục và Bộ Giao thơng cơng chính. Năm 1962,
trường được chính thức mang tên Trường Đại học GTVT theo quyết định số
42/CP của Hội đồng Chính phủ.
+ Các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội đều mở rộng
quan hệ hợp tác với các trường cùng khối trong nước và trên thế giới.
Sau hơn 50 năm phát triển, hiện nay trường Đại học Bách khoa đã có
quan hệ hợp tác trong đào tạo, NCKH với trên 200 trường đại học, trung tâm
NCKH, viện nghiên cứu và tổ chức giáo dục của 32 quốc gia trên thế giới, là
thành viên của 8 tổ chức mạng lưới đại học quốc tế.



21

Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Hà Nội có quan hệ hợp tác đào tạo với
nhiều nước trên thế giới như Nhật bản, Hàn quốc, Ấn độ, Singapore, Đài
loan.....Hiện nay, nhà trường đang vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 từ tháng 4 năm 2006 và nhận chứng nhận hợp
chuẩn của tổ chức BV Certification từ tháng 12/2006 (một tổ chức đánh giá
chất lượng có uy tín của vương quốc Anh). Hiện nay tiêu chuẩn đã chuyển đổi
phiên bản sang ISO 9001-2008.
+ Các trường đại học khối kỹ thuật đã có đóng góp to lớn vào việc phát
triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. Trường Đại học BKHN và Trường Đại học Công
nghiệp đã được nhận danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
+ Thư viện các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội được
thành lập cùng với sự ra đời của trường, là bộ phận quan trọng của trường,
phát triển cùng với sự trưởng thành của nhà trường.
Thư viện Tạ Quang Bửu (TV TQB) trường ĐHBK HN ra đời ngay sau
khi nhà trường được thành lập (1956). Thư viện được thiết kế và xây dựng với
qui mô 800 chỗ ngồi cho khoảng 2400 lượt độc giả/ngày. Vào thời điểm đó,
đây là thư viện lớn nhất, hiện đại nhất trong số các thư viện trường đại học ở
nước ta.
Trong tiến trình đổi mới, hội nhập quốc tế và để phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội, với mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường đặt ra trong thập kỷ
tới, Thư viện điện tử trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBK HN) đã được
xây dựng và đưa vào vận hành tháng 10/2006 với qui mô to lớn cùng các
trang thiết bị hiện đại phục vụ 4000 chỗ ngồi cho 10.000 lượt độc giả /ngày.
Trung tâm Thơng tin - Thư viện ĐHGTVTHN được hình thành năm
1962 cùng với quyết định thành lập Trường ĐH Giao thông vận tải, tại thời



22

điểm đó thư viện chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc phòng Giáo vụ. Năm 1984
Thư viện được tách ra thành đơn vị độc lập trực thuộc Trường với 14 nhân
viên. Ngày 21/2/2002 Trung tâm Thông tin – Thư viện được thành lập theo
quyết định số 753 QĐ-BGD&ĐT – TCCB của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTTTV) Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội (ĐHCN HN) được thành lập theo quyết định số 2036/QĐ - ĐHCN
ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Hiệu trưởng Trường ĐHCNHN. Trung tâm
kế thừa và phát triển những mơ hình thư viện Đại học hiện đại trong nước và
quốc tế, với nhiều trang thiết bị tiên tiến.
- Chức năng nhiệm vụ của thư viện trường
Thư viện các trường đại học khối kỹ thuật có chức năng:
+ Thu thập, tàng trữ và bảo quản các tài liệu khoa học kỹ thuât phù hợp
với các chuyênngành đào tạo của nhà trường.
+ Thông tin phục vụ công tác đào tạo, NCKH, triển khai ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ và quản lý của Nhà trường thông qua việc sử dụng,
khai thác các loại tài liệu có trong Thư viện và từ các thư viện khác (tài liệu
chép tay, in, sao chụp, khắc trên mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng
Internet…).
Nhiệm vụ của thư viện:
+ Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, chất lượng và phong phú
về loại hình. Chủ động trong việc đa dạng hố, phát triển các nguồn tin và
kênh thu thập các tài liệu, các thơng tin một cách có hiệu quả, phù hợp với
chương trình trường đang nghiên cứu và đào tạo.


23


+ Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các tiêu
chuẩn quốc tế xử lý thông tin vào công tác xử lý tài liệu, tạo tiền đề cho việc
phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
+ Phát triển và mở rộng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn trường.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của thư viện, tiến tới
tự động hoá các khâu công việc trong hoạt động thư viện.
+ Mở rộng quan hệ với các thư viện trong và ngoài nước, các tổ chức
liên quan đến lĩnh vực thư viện nhằm tăng cường sự trao đổi và hợp tác.
Tham gia các hội nghề nghiệp, trao đổi nghiệp vụ với hệ thống thư viện trong
nước và quốc tế nhằm bổ sung, trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực thông tin,
khai thác mạng thơng tin từ bên ngồi..v.v… Mở rộng giao lưu hợp tác về
hoạt động đào tạo, tư vấn nghiệp vụ, tiếp nhận viện trợ, hội thảo khoa học về
thông tin - thư viện trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng lực hoạt động
của thư viện.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
Các thư viện đại học khối kỹ thuật thường được chia thành 03 bộ phận
chức năng:
- Bộ phận xử lý thông tin;
- Bộ phận dịch vụ thông tin;
- Bộ phận công nghệ.
Thư viện Đại học Tạ Quang Bửu (Đại học Bách khoa), Thư viện Đại học
Giao thông vận tải đều có cơ cấu ba bộ phận như trên. Một số thư viện có quy


24

mơ nhỏ hơn và điều kiện hạn hẹp hơn thì có cơ cấu 2 bộ phận chức năng: bộ
phận xử lý thông tin và bộ phận dịch vụ thông tin như Đại học Công nghiệp.

Nguồn nhân lực của thư viện
Nhân lực của thư viện các trường đại học kỹ thuật có số lượng khá lớn,
phụ thuộc vào quy mơ đào tạo và điều kiện cụ thể của mỗi trường.
Thư viện Tạ Quang Bửu có 44 cán bộ, Trung tâm thơng tin -thư viện Đại
học cơng nghiệp có 18 người, Trung tâm Thông tin – tư viện Đại học Giao
thông vận tải có 25 người.
CÁC TỔ CHỨC ĐỒN THỂ

PHỊNG XỬ LÝ
THƠNG TIN

PHÁT TRIỂN
NGUỒN TIN

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG DỊCH VỤ
THƠNG TIN TƯ LIỆU

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

PHỊNG CƠNG NGHỆ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ

BỘ PHẬN
PHỊNG ĐỌC

BỘ PHẬN
NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN


BỘ PHẬN
MƯỢN TRẢ

BỘ PHẬN
KỸ THUẬT

BỘ PHẬN
QUẢN LÝ KHO

PHỤC VỤ
MULTIMEDIA

DỊCH VỤ
THAM KHẢO,
H.D. BẠN ĐỌC

X.D. DỰ ÁN,
HÀNH CHÍNH
TỔNG HỢP

BỘ PHẬN
BIÊN MỤC

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Thư viện Tạ Quang Bửu ĐHBKHN


THƯ VIỆN KHU B
THƯ VIỆN KHU C
( Cơ sở Hà Nam)


Phòng đọc tổng hợp

THƯ VIỆN KHU
A

Phòng đọc tổng hợp

Phòng Hội thảo

Kho Ngoại văn

Phịng thảo luận nhóm

Phịng đọc tài liệu điện

Phịng đọc tài liệu tự

Phịng đọc báo, tạp chí

Phịng mượn sách về

Phòng đọc tại chỗ

Phòng nghiệp vụ

25

BAN LÃNH ĐẠO


Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức của TTTTTV Trường ĐHCNHN


×