Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tìm hiểu hoạt động tuyên truyền các sự kiện du lịch trên websites của tổng cục du lịch việt nam giai đoạn 2009 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 106 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA VĂN HỐ DU LỊCH
-------------

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CÁC SỰ KIỆN
DU LỊCH TRÊN WEBSITES CỦA TỔNG CỤC
DU LỊCH VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2009 - 2010)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD

: TS. DƯƠNG VĂN SÁU

SVTH
Lớp
Niên khóa

: VŨ VĂN TUYẾN
: Văn hóa Du lịch 14C
: 2006 - 2010

HÀ NỘI, 06/2010


2

LỜI CẢM ƠN

Sau hơn ba tháng tập dượt nghiên cứu và tiếp xúc với cơng việc thực tế,


khóa luận của tơi đã hồn thành. Lời đầu tiên, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Văn hóa Du lịch, trường Đại học Văn hóa
Hà Nội, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm sống
quý báu trong suốt bốn năm trên giảng đường đại học. Đó là những kiến thức
nên tảng và cơ sở giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Và đặc biệt tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS Dương
Văn Sáu, Trưởng Khoa Văn hóa Du lịch đã đưa tơi đến ý tưởng để hình thành đề
tài này, cũng là người đã hướng dẫn từng trang bản thảo để tơi hồn thành khóa
luận này.
Trong q trình sưu tập, khảo cứu và thực hiện khóa luận tơi đã nhận được
sự động viên giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và người thân. Tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến họ.
Do thời gian và khả năng có hạn, mặc dù tơi đã cố gắng thu thập tài liệu,
phân tích và tổng hợp các thơng tin để làm bài khóa luận cho tốt, nhưng cũng
khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp và nhận xét để đề tài này thực sự có hiệu quả.

Sinh viên
Vũ Văn Tuyến


3

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
----------------------------------------ATF

Asean Tourism Forum: Diễn đàn Du lịch ASEAN

ASP


Active Server Pages

HN

Hà Nội

HDQG

Hành động quốc gia

HTML

HyperText Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

HTTP

HyperText Transfer Protocol: Giao thức truyền siêu văn bản

IP

Internet Protocol: Giao thức internet

ITU

International Telecommunication Union: Liên minh viễn thông
quốc tế

NXB/Nxb Nhà xuất bản
PHP


PHP Hypertext Preprocessor

TCDL

Tổng cục Du lịch

URL

Uniform Resource Locator (Tài nguyên trên internet)

VNAT

Vietnam National Administration of Tourism: Tổng cục Du lịch
Việt Nam)

VNNIC

Trung tâm internet Việt Nam

VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
WTO

World Trade Organization: Tổ chức Thương mại thế giới

WWW

World Wide Web: Mạng lưới toàn cầu

XHTML


Extensible HyperText Markup Language


4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

1

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN

2

MỞ ĐẦU

6

1. Lý do chọn đề tài

6

2. Đối tượng nghiên cứu

7

3. Mục đích nghiên cứu

7


4. Phạm vi nghiên cứu

8

5. Phương pháp nghiên cứu

9

6. Bố cục của Khóa luận

9
Chương 1

SỰ KIỆN DU LỊCH VÀ TUYÊN TRUYỀN SỰ KIỆN DU LỊCH
TRÊN WEBSITE
1.1. Sự kiện du lịch

10

1.1.1. Khái niệm sự kiện và sự kiện du lịch

10

1.1.1.1. Sự kiện (Events)

10

1.1.1.2. Sự kiện du lịch


11

1.1.2. Đặc điểm của sự kiện du lịch

11

1.1.3. Phân loại sự kiện du lịch

13

1.1.4. Một số sự kiện du lịch phân theo cấp độ diễn ra trong thời gian gần đây

15

1.2. Tuyên tuyền trong du lịch (publicity in tourism)

19

1.2.1. Khái niệm

19

1.2.2. Mục tiêu của việc tuyên truyền trong du lịch

20

1.2.3. Đặc trưng của thông tin tuyên truyền sự kiện du lịch

21


1.3. Website

23

1.3.1. Khái niệm

23

1.3.2. Phân loại Website

25

1.3.3. Các tiêu chí để đánh giá website

29


5

1.3.4. Lợi ích của việc xúc tiến du lịch trên các website

32

1.4. Tiểu kết chương 1

41
Chương 2

HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CÁC SỰ KIỆN DU LỊCH
TRÊN WEBSITES CỦA TCDL VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2009 – 2010)

2.1. Khái quát về Tổng cục Du lịch Việt Nam

43

2.2. Hệ thống website của Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT)

46

2.2.1. Trang web: http:// www.vietnamtourism.gov.vn

46

2.2.2. Trang web:

51

2.2.3. Trang web: http:// www.dulichvn.org.vn

54

2.2.4. Trang web: http:// www.vietnamtourism-info.com

58

2.2.5. Trang web: http:// www.myhotelvietnam.com

63

2.3. Hình thức tuyên truyền các sự kiện du lịch Việt Nam trên websites của
Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT)


67

2.4. Nhận xét đánh giá kết quả tuyên truyền trên các Websites của TCDL 70
2.4.1. Mặt tích cực

71

2.4.2. Mặt hạn chế

72

2.5. Tiểu kết chương 2

74
Chương 3

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYÊN
TRUYỀN CÁC SỰ KIỆN DU LỊCH TRÊN WEBSTIES CỦA TCDL
VIỆT NAM
3.1. Những nguyên nhân tác động gây hạn chế đến hoạt động của các
Websites của TCDL Việt Nam

77

3.2. Đề xuất cải tiến hệ thống websties của TCDL Việt Nam (VNAT)

78

3.2.1. Về hình thức – kỹ thuật truyền dẫn


78

3.2.2. Về nội dung thông tin

79

3.3 Đề xuất để quảng bá cho website của TCDL Việt Nam (VNAT)

81

3.3.1. Đặt các đường links liên kết trong website

81

3.3.2. Đăng ký địa chỉ website trên các cơng cụ tìm kiếm trực tuyến

82


6

3.4. Các đề xuất khác

84

3.5. Tiểu kết chương 3

86


KẾT LUẬN

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật trên
thế giới trong những thập niên gần đây, du lịch cũng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ đóng góp một phần đáng kể trong tổng thu nhập quốc dân của nhiều
quốc gia. Nhận định được xu hướng phát triển mạnh mẽ của ngành cơng nghiệp
khơng khói này nhiều quốc gia đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn,
tập trung và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của du lịch.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, du lịch cũng nhận được nhiều sự
quan tâm đầu tư của các cấp các ngành. Để có thể thu hút được ngày càng nhiều
khách du lịch tới Việt Nam, bên cạnh việc xây dựng những sản phẩm du lịch hấp
dẫn, thì việc tuyên truyền, xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam cũng giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng. Với khả năng mở rộng và kết nối không hạn chế
của internet và web, có thể nói đây là những phương tiện mạnh trong các hoạt
động xúc tiến nói chung và xúc tiến du lịch nói riêng, và nó phù hợp với xu thế
mọi hệ thống thông tin đều hướng đến môi trường mạng internet và web.
Website đang ngày càng trở thành một yếu tố đặc biệt quan trọng có thể
ảnh hưởng đến nhận thức của mọi người về hình ảnh, giá trị và năng lực tổ chức
– cá nhân. Website chính là một kênh xúc tiến hiệu quả cho du lịch. Đánh giá

đúng tầm quan trọng của công cụ xúc tiến này, trong Chương trình Hành động
của ngành Du lịch sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đã chú ý tới: “Mở rộng
phạm vi các công cụ sử dụng trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt
Nam, trong đó vai trò của internet được coi trọng đặc biệt”1
Trên hệ thống website chính thức của Tổng cục Du lịch Việt Nam, các
thơng tin về du lịch nói chung cũng như những sự kiện du lịch Việt Nam tiêu
1

Tổng cục Du lịch Việt Nam (2007), “Chương trình Hành động của ngành Du
lịch sau khi Việt Nam ra nhập WTO”, Hà Nội.


8

biểu liên tục được cập nhật, thu hút đông đảo số lượng khách truy cập, là một
kênh thông tin hữu hiệu và đã góp phần vào việc tuyên truyền, quảng bá cho du
lịch Việt Nam.
Tuy vậy, sau một thời gian đi vào hoạt động, cần có những khảo sát, tìm
hiểu về hoạt động cung cấp thông tin trên những websites này nhằm ghi nhận
những đóng góp cho việc xúc tiến, quảng bá các sự kiện du lịch cũng như hình
ảnh du lịch Việt Nam, đồng thời nhận diện được những mặt hạn chế để tiến tới
tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công cụ xúc tiến
này. Xuất phát từ lí do đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động tuyên
truyền các sự kiện du lịch trên websites của Tổng cục Du lịch Việt Nam (giai
đoạn 2009 – 2010)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là hệ thống Website của
TCDL Việt Nam với các hoạt động tuyên truyền quảng bá các sự kiện du lịch
Việt Nam trên hệ thống websites này của VNAT.
3. Mục đích nghiên cứu

- Khảo sát thực trạng hoạt động tuyên truyền các sự kiện du lịch Việt
Nam trên hệ thống websites của VNAT.
- Nhận xét những thành công cũng như những tồn tại của hoạt động tuyên
truyền các sự kiện du lịch Việt Nam trên hệ thống websites của VNAT.
- Trên cơ sở khảo sát và đánh giá, tác giả khóa luận đưa ra một số đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền các sự kiện du lịch Việt Nam trên websites
của VNAT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu môi trường trên mạng – không gian
ảo trên internet.


9

- Giới hạn nghiên cứu: Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ,
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi
cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định
của pháp luật. Hiện nay, Tổng cục Du lịch bao gồm các cơ quan sau:
1. Vụ Lữ hành

7. Văn phòng

2. Vụ Khách sạn

8. Trung tâm Thông tin du lịch

3. Vụ Thị trường du lịch


9. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch

4. Vụ Tài chính

10. Tạp chí Du lịch

5. Vụ Hợp tác quốc tế

11. Báo Du lịch

6. Vụ Tổ chức cán bộ

Và 7 websites do Tổng cục và các cơ quan trực thuộc Tổng cục quản lý,
nhưng trong giới hạn nghiên cứu của khóa luận, tác giả chỉ đề cập và khảo sát 5
websites của Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT) do Trung tâm thông tin du
lịch trực tiếp quản lý, trong đó tập trung vào tìm hiểu việc cung cấp thơng tin
trên website để góp phần tun truyền các sự kiện du lịch Việt Nam.
* Hệ thống websites chính thức của VNAT (5 websites) do Trung tâm
thông tin du lịch trực tiếp quản lý:





- Thời gian khảo sát: từ tháng 1/2009 đến tháng 4/2010


10

5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để hoàn thành đề tài:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp khảo sát thực địa.
- Phương pháp thu thập thơng tin.
6. Bố cục của Khóa luận
Trong khóa luận này, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: SỰ KIỆN DU LỊCH VÀ TUYÊN TRUYỀN SỰ KIỆN DU
LỊCH TRÊN WEBSITE
Chương 2: HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CÁC SỰ KIỆN DU LỊCH
TRÊN WEBSITES CỦA TCDL VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2010
Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYÊN
TRUYỀN CÁC SỰ KIỆN DU LỊCH TRÊN WEBSITES CỦA TCDL VIỆT
NAM


11

Chương 1
SỰ KIỆN DU LỊCH VÀ TUYÊN TRUYỀN SỰ KIỆN DU LỊCH TRÊN
WEBSITE
1.1 . Sự kiện du lịch
1.1.1. Khái niệm sự kiện và sự kiện du lịch
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là hoạt động tun truyền các
sự kiện du lịch trên website của TCDL Việt Nam, vì vậy để hiểu được về đối
tượng, khóa luận bắt đầu tìm hiểu về khái niệm sự kiện và sự kiện du lịch.
1.1.1.1. Sự kiện (Events)
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, Nhà xuất bản Đà
Nẵng 1995, “Sự kiện” là “Sự việc có ý nghĩa ít nhiều quan trọng đã xảy ra”2.

Như vậy muốn gọi một sự việc là “sự kiện” thì sự việc đó phải có ý nghĩa quan
trọng dù ít hay nhiều và phải đã xảy ra, nghĩa là sự việc trong quá khứ.
Theo Từ điển Hán Việt của Phan Văn Các, Nhà xuất bản Thành phố
HCM, “Sự kiện” là “Việc xảy ra có tầm quan trọng nhất định” 3. Như vậy sự
kiện không nhất phải là sự kiện đã xảy ra trong quá khứ mà nó cịn có thể diễn
tiến ở hiện tại hoặc tương lai. Cách hiểu này trọn vẹn và bao quát hơn so với
cách hiểu trên do không bị hạn chế về mặt thời gian diễn ra sự việc, miễn là sự
việc đó có ý nghĩa, có tầm quan trọng nhất định.
Theo Từ điển Anh – Việt, của Viện ngôn ngữ học, NXB TP. HCM,
event là: “điều xảy ra, nhất là cái gì quan trọng”4. Ví dụ: Việc lần đầu tiên 1 phụ
nữ trở thành thủ tướng đã hoàn toàn là một sự kiện.

2

Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1995
Phan Văn Các, Từ điển Tiếng Việt, NXB TP HCM, 2001.
4
Viện ngôn ngữ học, Từ điển Anh – Việt, NXB TP. HCM
3


12

Như vậy, khái niệm “Sự kiện” được hiểu là: Sự việc xảy ra có ý nghĩa,
có tầm quan trọng nhất định đối với cá nhân, cộng đồng trong thời gian và
không gian xác định.
1.1.1.2. Sự kiện du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến rất nhiều lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội…Các sự kiện du lịch lớn được tổ chức là sự kết hợp của
nhiều công đoạn, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, thu hút sự quan tâm chú ý và

tham gia của đông đảo mọi người, của du khách trong và ngoài nước. Tiêu biểu
như vào những ngày cuối năm 2009 đầu năm 2010 đã diễn ra Lễ hội Hoa Hà Nội
2010, tới dự lễ khai mạc có Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan, Phó Thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân, đại diện lãnh đạo thành phố Hà Nội cùng đông đảo
người dân thủ đô, du khách trong và ngoài nước…Tất cả những hoạt động đó
đều nhằm thuc đẩy sự phát triển của du lịch Việt Nam và qua đó thúc đẩy sự
phát triển của nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác có liên quan cũng như nền kinh tế
quốc gia.
Như vậy: “Sự kiện du lịch là những việc có ý nghĩa, tầm quan trọng nhất
định diễn ra trong thời gian và không gian xác định nhằm xúc tuyên truyền,
quảng bá, thúc đẩy sự phát triển của du lịch”.
1.1.2. Đặc điểm của sự kiện du lịch
Sự kiện du lịch là hoạt động của con người mang tư cách một cơng cụ văn
hóa đa năng diễn ra vào những thời điểm được lựa chọn ở các địa phương dựa
trên cơ sở điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa xã hội có liên quan. Sự kiện du lịch
được tổ chức nhằm mục đích xúc tiến, quảng bá, thúc đẩy sự phát triển của du
lịch. Qua nghiên cứu các sự kiện du lịch, ta thấy có một số đặc điểm sau:
- Về mặt thời gian tổ chức: Sự kiện du lịch là một hoạt động được tổ chức
có sự kết hợp thành tựu của hiện tại để vươn tới các mục tiêu trước mắt và lâu
dài. Sự kiện du lịch là thời điểm cho các địa phương, đơn vị đánh dấu, kỷ niệm


13

các mốc thời gian lịch sử có liên quan đến địa phương và đất nước. Ví dụ: Hà
Nội kỷ niệm đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội…Đó là các mốc thời gian
ghi dấu sự ra đời và phát triển của một vùng đất, một địa danh hay kỷ niệm các
sự kiện lịch sử dân tộc. Ngoài ra sự kiện du lịch cũng có thể diễn ra vào những
khoảng thời gian bất kỳ, thời gian tổ chức thường dài, các hoạt động diễn ra vào
ban ngày, cả ban tối, lẫn ban đêm trên nhiều khu vực thuộc địa bàn ảnh hưởng

của sự kiện.
- Về không gian tổ chức (địa điểm – khu vực): của các sự kiện du lịch
thường rất rộng, nó bao trùm cả một khu vực sinh sống của cộng đồng dân cư, hệ
thống các di tích lịch sử văn hóa của địa phương, lan tỏa đến cả khơng gian phụ
cận có liên quan. Tâm điểm của các sự kiện thường là những khu vực quảng
trường, sân khấu trung tâm, các tuyến du lịch nội vùng và phụ cận như: các di
tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các làng nghề truyền thống… Có
thể khẳng định không gian tổ chức các sự kiện du lịch là rất rộng và rất linh động
hồn tồn có thể điều chỉnh, thay đổi tùy thuộc vào tính chất, nội dung, mục đích
mà nhà tổ chức đặt ra.
- Về mục đích tổ chức: Sự kiện du lịch là dịp tơn vinh những giá trị văn
hóa truyền thống, tập trung quảng bá, giới thiệu sâu rộng tiềm năng cũng như
những nguồn lực du lịch trên địa bàn của một địa phương, khu vực cụ thể. Khách
tham dự một phần là khách du lịch, vì vậy, sự kiện du lịch cịn là dịp để các địa
phương, các công ty du lịch quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm của mình
và gặp gỡ đối tác chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, ký các thỏa thuận, ghi nhớ hợp
đồng kinh tế, phối hợp hành động trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh các mục đích
chính trị, văn hóa xã hội, sự kiện du lịch còn mang nặng yếu tố kinh tế, đặc biệt
là kinh tế du lịch.
- Về thành phần tham gia: Du lịch là một thành phần kinh tế đa ngành, đa
lĩnh vực. Sự kiện du lịch lại là một hoạt động góp phần thúc đẩy sự phát triển


14

của du lịch. Do vậy, mỗi lần sự kiện du lịch được tổ chức, thường có sự tham gia
rất đơng của các bộ, ngành có liên quan, trong đó vai trò then chốt, chủ đạo nhất
là ngành du lịch. Đến với các sự kiện du lịch, các địa phương, các doanh nghiệp
du lịch muốn giới thiệu sản phẩm và tiềm năng du lịch của mình. Ngồi ra cịn
có các tổ chức chính phủ, phi chính phủ về du lịch trong nước, khu vực, cũng

như trên thế giới các đoàn văn nghệ, các đại diện khách mời và đặc biệt hơn đó
là sự tham gia của quần chúng nhân dân, khách du lịch một trong những nhân tố
quan trọng quyết định sự thành cơng của mỗi sự kiện.
- Về hình thức hoạt động – cách thức tổ chức: Việc tổ chức hoạt động của
các sự kiện du lịch có tính linh động rất cao, bên cạnh những sự kiện có chu trình
hoạt động mang tính bất biến trong thời gian dài như Festival Huế tổ chức 2 năm
1 lần, vẫn tồn tại những sự kiện du lịch có chu trình hoạt động mang tính khả
biến, thích ứng cao. Các địa phương, vùng, miền, quốc gia tùy vào từng điều
kiện và tình hình cụ thể, có nghiên cứu xem xét các yếu tố chiến lược, mục tiêu
phát triển, tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội, du lịch trong quá
khứ, hiện tại, tương lai mà lựa chọn một hình thức hoạt động cho phù hợp có thể
mỗi năm 1 lần, nhiều năm 1 lần. Có thể lựa chọn những khoảng thời gian nhất
định trong năm có ý nghĩa với địa phương, vùng đất hay quốc gia mà định kỳ tổ
chức trong nhiều năm. Ví dụ: Liên hoan du lịch Hà Nội thường tổ chức vào mùa
thu, là mùa đẹp nhất của Hà Nội, đồng thời cũng chính là dịp kỷ niệm giải phóng
thủ đơ.
1.1.3. Phân loại sự kiện du lịch
Có nhiều căn cứ để phân loại Sự kiện du lịch: tựu trung lại thường dựa vào
tính chất, tầm ảnh hưởng, cấp độ của sự kiện du lịch, dựa vào thời gian diễn ra
sự kiện.
* Dựa vào thời gian diễn ra các sự kiện du lịch:


15

- Sự kiện du lịch diễn ra theo chu kỳ: các sự kiện du lịch diễn ra theo
những chu kỳ nhất định, chu kỳ đó có thể là 2 năm/lần, 1 năm/lần…Ví dụ như
Festival Huế diễn ra 2 năm/lần, lễ hội bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng diễn ra 1
năm/lần…
- Sự kiện du lịch bất thường: Các sự kiện du lịch diễn ra không theo định

kỳ thời gian bất định, có thể lặp lại tương tự sự kiện ở thời điểm khác trong năm,
trong tháng hoặc cũng có thể xảy ra 1 lần trong năm…Ví dụ như Festival Văn
hóa, du lịch Bắc Ninh; Lễ hội kỷ niệm 45 năm Hàm Rồng chiến thắng (Thanh
Hóa)…
* Dựa vào tính chất, tầm ảnh hưởng, cấp độ của sự kiện du lịch:
- Sự kiện du lịch địa phương/vùng, miền: là các sự kiện du lịch được tổ
chức tại địa phương, vùng miền, do địa phương tổ chức, quản lý, có sự hỗ trợ,
kết hợp của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, kinh phí chủ yếu do địa
phương đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương mình.
- Sự kiện du lịch cấp quốc gia: là các sự kiện du lịch được tổ chức trên quy
mơ tồn quốc hoặc những địa phương được xem xét có phù hợp để đăng cai tổ
chức do có những yếu tố thu hút du lịch đặc biệt riêng có của địa phương hoặc
các địa phương được lựa chọn theo từng năm (với các năm du lịch quốc gia)
nhưng được cơ quan quản lí nhà nước về du lịch đứng ra tổ chức, có sự phê
duyệt của chính phủ và được hỗ trợ kinh phí của nhà nước, có ảnh hưởng lớn đến
ngành du lịch. Ví dụ như Năm Du lịch Tây Nguyên với chương trình Lễ hội
Festival hoa Đà Lạt năm 2009, Năm du lịch quốc gia 2010 diễn ra tại Hà Nội…
Trong khuôn khổ của khóa luận này, sự kiện du lịch Việt Nam được tập
trung nghiên cứu là sự kiện văn hóa – du lịch với các tuần lễ văn hóa du lịch,
festival du lịch, lễ hội du lịch, hội chợ du lịch…được giới thiệu, tuyên truyền,
quảng bá cho du lịch Việt Nam trên các Website của TCDL Việt Nam. Các sự
kiện này được phân chia theo các cấp độ khác nhau.


16

1.1.4. Một số sự kiện du lịch phân theo cấp độ diễn ra trong thời gian gần đây
* Sự kiện du lịch cấp địa phương, vùng – miền
- Diễn đàn du lịch ASEAN (ATF) 2009 diễn ra từ ngày 5 đến ngày
12/1/2009 tại Hà Nội.

- Kỷ niệm 50 năm đường Hồ Chí Minh vào ngày 19/5/2010 diễn ra tại tỉnh
Quảng Bình.
- Lễ hội biển Nha Trang 2009 diễn ra từ ngày 6 - 14/6 tại bãi biển Nha
Trang, tỉnh Khánh Hịa với 60 hoạt động văn hóa, thể thao, triển lãm và hội chợ
về du lịch biển.
- Cuộc thi Hoa hậu quý bà đẹp và thành đạt thế giới 2009 diễn ra tại Bà
Rịa - Vũng Tàu vào tháng 11 được đăng cai tổ chức bởi Hiệp hội Phụ nữ thế
giới.
- Lễ hội dừa Bến Tre 2009 từ 13 – 19/1/2009.
- Festival lúa gạo Hậu Giang năm 2009.
- Lễ hội Xuân Thăng Long - Hà Nội 2009 (29/1/2009)
- Khai hội Văn hóa Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009 (12/1/2009)
- Lễ hội “Câu đối, hoa và đồ uống Tết 2009” lần thứ 3 từ 15 – 20/1/2009
tại Trung tâm triển lãm VHNT Việt Nam (số 2 Hoa Lư, Vân Hồ, Hà Nội).
- Tuần lễ du lịch Ba Vì 2010 khai mạc 16/4/2010
- Festival Bắc Ninh năm 2010 từ 14 đến 18/4 diễn ra tại Trung tâm văn
hóa Kinh Bắc, tại thành phố Bắc Ninh.
- Lễ hội du lịch Hạ Long 2010 hướng về Thăng Long từ 29/4 đến 2/5 tại
Thành phố Hạ Long
- Lễ hội kỷ niệm 45 năm Hàm Rồng chiến thắng (3 và 4/4/2010) tại quảng
trường Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa)


17

- Tuần lễ Văn hóa - Du lịch Đất Mũi 2010 khai mạc 25/4/2010 tại thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau,...
* Sự kiện du lịch cấp quốc gia:
- Festival Hoa Đà Lạt năm 2009 từ 18/12 - 23/12/2009 tại Thành phố Đà
Lạt và huyện Đức Trọng.

- Lễ hội Cồng chiêng tại Gia Lai năm 2009 từ ngày 11 đến ngày
15/11/2009 TP.Pleiku - Gia Lai.
- Lễ hội Cà phê lần hai tại Đắk Lắk năm 2009 từ ngày 10 tới 14 - 12 tại
Thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế lần thứ hai tại Đà Nẵng (27 và 28/3/2009)
- Những ngày Văn hoá và Du lịch Mêkông - Nhật Bản tại Cần Thơ năm
2009. Từ ngày 1 đến 5 - 12, tại TP Cần Thơ.
- Đại hội Thể thao trong nhà châu Á lần thứ 3 năm 2009 được tổ chức tại
Hà Nội và một số địa phương khác của Việt Nam từ ngày 30 tháng 10 đến 8
tháng 11 năm 2009.
- Năm du lịch quốc gia 2010 diễn ra tại Hà Nội - Đại lễ kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long – Hà Nội.
- Lễ hội Đền Hùng 2010 được tổ chức tại tỉnh Phú Thọ trong 10 ngày từ
14/4 - 23/4/2010 (tức từ mồng 1 đến mồng 10 tháng 3 âm lịch).
- Festival Huế 2010 từ ngày 5/6 đến 13/6/2010.
- Festival Hoa Đà Lạt 2010 diễn ra từ ngày 1 đến 4/1/2010 tại thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- Cuộc thi Hoa hậu thế giới tại Nha trang từ ngày 10 - 8 đến ngày 21 – 8 2010, tại tại Khu du lịch và Giải trí Vinpearl Land, Nha Trang, Khánh Hòa.
- Liên hoan du lịch quốc tế Thăng Long – Hà Nội,...


18

Ngày 30/9/2009, tại TP.HCM, Tổng cục Du lịch và Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch Hà Nội đã cơng bố các chương trình hoạt động của “Năm du lịch
quốc gia 2010”.
Ông Nguyễn Văn Tuấn, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch cho biết, năm
du lịch quốc gia 2010 là năm quan trọng đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn
2010 và 2020, kỷ niệm 50 năm ngày thành lập ngành Du lịch (9/7/1960 9/7/2010), đặc biệt là sự kiện 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Do vậy, Hà Nội
được chọn là nơi diễn ra “Năm du lịch quốc gia 2010”. Đây là sự kiện du lịch

lớn của cả nước được tổ chức xuyên suốt trong cả năm, với nhiều hoạt động
hưởng ứng của các tỉnh, thành khác. Đây cũng là cơ hội để Hà Nội nói riêng và
cả nước nói chung có dịp quảng bá sâu rộng những di tích, lịch sử, nét văn hóa
truyền thống, những điểm đến du lịch hấp dẫn… với thế giới, nhằm thúc đẩy du
lịch nội địa.
PGS-TS Phạm Quang Long, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Hà Nội cho biết, công tác chuẩn bị cho Năm Du lịch quốc gia 2010 và kỷ niệm
1.000 năm Thăng Long Hà Nội sẽ gắn với chủ đề “Thăng Long - Hà Nội, hội tụ
ngàn năm”, gồm 9 chương trình, hoạt động chính:
1. Lễ công bố Năm Du lịch quốc gia vào ngày 10/10/2009, tại Vườn hoa
Lý Thái Tổ, các phố Lê Thạch, Lê Lai, khu vực hồ Hoàn Kiếm Hà Nội, với
nhiều hoạt động lễ hội diễn ra gồm: biểu diễn nghệ thuật truyền thống, hiện đại
như hát Dô, chèo Tàu, Quan họ Bắc Ninh, biểu diễn võ thuật, trình bày thư pháp,
thi vịnh hoa, các gian hàng giới thiệu sản phẩm du lịch…
2. Đầu tư, xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và hồn thành
các dự án, cơng trình về du lịch như: cảng du lịch Bát Tràng; cải tạo đường Chợ
Sa đi Chợ Tó (Cổ Loa – Đông Anh)…
3. Liên hoan ẩm thực Hà Thành, dự kiến diễn ra từ ngày 3 đến 9/10/2010.


19

4. Phát động các phong trào “Người Hà Nội đón bạn thăm nhà”, “Năm Du
lịch xanh” diễn ra trong năm 2009 và 2010.
5. Tổ chức cuộc thi hướng dẫn viên du lịch giỏi. Cuộc thi dự kiến sẽ diễn
ra từ tháng 4 đến 7/2010.
6. Hoàn thành một số dự án du lịch.
7. Tổ chức Liên hoan Du lịch quốc tế Thăng Long – Hà Nội.
8. Lễ hội áo dài 3 miền, với ý tưởng trình diễn khoảng 3.000 chiếc xung
quanh Hồ Gươm, với phong cách bình dân.

9. Tổ chức gắn biển các cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn.
Ông Long cho biết thêm, ngồi các chương trình, hoạt động chính, trong
Năm Du lịch quốc gia, Hà Nội cịn phối hợp với các tỉnh, thành trong nước và
nước ngoài tổ chức hơn 30 hoạt động du lịch lồng ghép gắn với các lĩnh vực văn
hóa, thể thao như: Lễ hội phố hoa, triển lãm “Nghề gốm Bát Tràng - cổ truyền và
hiện đại”; liên hoan thả diều 3 miền… Đặc biệt là phối hợp với các tỉnh thành để
xây dựng những tour du lịch gắn liền với chùa chiền, khai thác văn hóa Phật
giáo, gắn với cội nguồn…, phục dựng những nét văn hóa ở các vùng quê mà Vua
Lý Thái Tổ đã đi qua và đem đến…
Gắn liền với các hoạt động của Năm Du lịch quốc gia 2010, tại TP.HCM từ
ngày 1 đến 3/10/2009 diễn ra hội chợ du lịch quốc tế thường niên; hội nghị đầu
tư du lịch 3 nước Lào – Campuchia và Việt Nam (ngày 30/9 đến 1/10/2009)…5
1.2. Tuyên tuyền trong du lịch (publicity in tourism)
1.2.1. Khái niệm

5

Những sự kiện quan trọng của năm Du lịch quốc gia 2010, nguồn




20

Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, NXB Đà Nẵng
1995, tuyên truyền là “việc giải thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán
thành ủng hộ làm theo”(Trg 1031). Đây là ý nghĩa chung nhất của tuyên truyền,
nghĩa là các tổ chức, cá nhân đưa ra những lời giải thích, chứng minh, kêu
gọi…để cá nhân, tổ chức khác biết đến thơng tin đó và làm theo lời kêu gọi, đó
là mục đích cuối cùng cần đạt được của việc tun truyền, ví dụ như tun

truyền phịng chống ma túy, tuyên truyền hiến máu cứu người, tuyên truyền kiến
thức vệ sinh phòng bệnh…
Theo quan điểm truyền thống (Alastar M.Morrison, Marketing trong lĩnh
vực lữ hành và khách sạn, Tổng cục Du lịch Việt Nam, HN 1998), thì tuyên
truyền/quan hệ công chúng là một trong bốn công cụ xúc tiến hỗn hợp chủ yếu
(cùng với quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tuyến).
Trong tập bài giảng Xúc tiến du lịch, tác giả Nguyễn Thu Thủy,
ĐHKHXH&NV có đề cập đến khái niệm tuyên truyền (xét theo khía cạnh của
một công cụ xúc tiến) “là việc thông tin về sản phẩm dịch vụ trên các phương
tiện truyền thông đại chúng như báo, tạp chí, ti vi, radio…”. Với cách hiểu này,
tun truyền khơng nhằm kêu gọi, giải thích để mọi người tán thành, làm theo
mà nghiêng về mặt cung cấp thông tin gián tiếp qua các phương tiện truyền
thơng đại chúng, như vậy sẽ có được sự khách quan nhất định, tuy mục đích cuối
cùng vẫn là thu hút sự chú ý về sản phẩm và hướng tới thuyệt phục khách hàng
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ.
Theo Luật Du lịch Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2008, thì tun
truyền là một trong những cơng cụ xúc tiến du lịch.
Tuyên truyền, quảng bá du lịch “là biện pháp quan trọng để tạo lập và
nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam cả trong và ngoài nước”6.

6

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010


21

Trong hoạt động du lịch, với các doanh nghiệp, để giới thiệu sản phẩm và
thu hút nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình, các
doanh nghiệp đã sử dụng các biện pháp quảng cáo, truyền thông rộng khắp tới

các đối tượng khách du lịch tiềm năng. Còn với cấp quản lý nhà nước về du lịch,
các chiến dịch quảng bá, tuyên truyền là trọng tâm của hoạt động xúc tiến du lịch
nhằm nâng cao nhận biết của mọi người về du lịch, xây dựng và giới thiệu hình
ảnh du lịch Việt Nam tới đơng đảo bạn bè và du khách quốc tế.
Như vậy: “Tuyên truyền trong du lịch là công cụ xúc tiến du lịch của các
cơ quan quản lí nhà nước về du lịch; của các tổ chức cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực du lịch nhằm cung cấp, giới thiệu những thông tin về du lịch, dịch vụ
một cách rộng rãi trên các phương tiện truyền thơng đại chúng hoặc các hình
thức khác nhau, góp phần quảng bá hình ảnh và thúc đẩy sự phát triển của du
lịch”.
1.2.2. Mục tiêu của việc tuyên truyền trong du lịch
Theo Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 của
Tổng cục Du lịch Việt Nam thì trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của việc tuyên
truyền, quảng bá của du lịch Việt Nam là “nhằm nâng cao nhận thức mọi mặt về
du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân, hình thành và hướng dẫn nhu cầu
du lịch nội địa; Tạo lập và nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới, tăng cường thu hút khách quốc tế vào Việt Nam du lịch, góp
phần thực hiện thông tin đối ngoại và đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước7.
Để thực hiện mục tiêu trên cần:
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch dưới nhiều
hình thức cả ở trong và ngồi nước trên các phương tiện thơng tin đại chúng và
7

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 của Tổng cục
Du lịch Việt Nam


22


trực tiếp tại chỗ. Chú trọng việc xây dựng các trung tâm thông tin du lịch tại các
đầu mối giao thông, ứng dụng công nghệ tin học để tăng cường khả năng thu hút
khách.
- Thiết lập đại diện du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng điểm, đẩy
mạnh tuyên truyên quảng bá du lịch ở những thị trường có nguồn khác lớn.
- Phối hợp các lực lượng làm thông tin đối ngoại của đất nước và tranh
thủ hợp tác quốc tế để tuyên truyền quảng bá về đất nước, con người và du lịch
Việt Nam, tăng cường tổ chức các chiến dịch phát động thị trường”8.
1.2.3. Đặc trưng của thơng tin tun truyền sự kiện du lịch
Tính xã hội: Hoạt động du lịch hướng tới đông đảo du khách cũng như
mọi người dân địa phương, phục vụ cho lợi ích của mọi người, là cầu nối giữa
con người với con người, kết nối mọi người lại với nhau thông qua các sự kiện
du lịch được tổ chức. Mọi người tìm hiểu và tiếp nhận thơng tin rộng khắp trên
các phương tiên thông tin đại chúng, họ bị hấp dẫn bởi những thông tin đưa ra và
muốn được trải nghiệm, đã cùng nhau tham gia vào những lễ hội được tổ chức.
Tính khuynh hướng: Thơng tin tun truyền về các sự kiện du lịch phải
đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật cũng như phù hợp với các nguyên tắc đạo lí,
văn hóa, phong tục của quốc gia. Mục đích của việc thông tin tuyên truyền là để
xúc tiến du lịch, để thu hút khách tham gia các sự kiện du lịch, làm cho du lịch
ngày càng phát triển hơn nữa, là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể vào
tổng thu nhập quốc dân.
Tính đặc thù: Thể hiện ở việc các sự kiện du lịch phải đáp ứng được nhu
cầu của xã hội, bao hàm nhiều đối tượng khác nhau về nhu cầu, trình độ, tâm lý,
thói quen, nghề nghiệp, nó địi hỏi phải có sự phong phú về thông tin để đáp ứng
8

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 của Tổng cục
Du lịch Việt Nam



23

nhu cầu của cơng chúng, nó được chứng minh thơng qua nhiều loại hình tuyên
truyền, quảng bá cho các sự kiện du lịch từ báo chí, phát thanh, truyền hình,
pano áp phích, internet…mỗi phương tiện truyền thơng có mặt mạnh riêng trong
việc chuyển tải thông tin về các sự kiện du lịch tới những đối tượng khác nhau.
Với mỗi sự kiện du lịch khác nhau cũng đòi hỏi những cách thức thông tin khác
nhau.
Giải quyết các vấn đề thực tiễn: Sự vận động của cuộc sống luôn luôn
đặt ra những vấn để về xã hội và trong du lịch cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải
quyết. Làm thế nào để có thể thu hút được ngày càng nhiều khách quốc tế đến
Việt Nam? Làm thế nào để cho du khách quay trở lại Việt Nam nhiều lần? Làm
thế nào để có thể tuyên truyền, quảng bá du lịch hiệu quả nhất? Các sự kiện du
lịch được tính tốn, lên kế hoạch và chuẩn bị kỹ lưỡng để tổ chức tốt nhất, công
tác truyền thông được đầu tư đúng mức nhằm xúc tiến du lịch, thu hút khách du
lịch, nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam hấp dẫn hơn trong mắt bạn bè quốc tế,
thúc đẩy du lịch phát triển, kéo theo những ngành kinh tế - xã hội khác phát
triển.
Du lịch Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ, nhiều sự kiện
du lịch được tổ chức khắp các địa phương trong cả nước. Để thu hút được ngày
càng nhiều khách du lịch biết đến các sự kiện du lịch đó, cần sử dụng nhiều kênh
tuyên truyền, quảng cáo khác nhau như truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí,
các ấn phẩm…, trong đó website là một kênh hữu hiệu với rất nhiều lợi ích và
phù hợp với du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.3.

Website

1.3.1. Khái niệm
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về website nhưng có rất

nhiều cách hiểu về khái niệm website:
* Với các doanh nghiệp:


24

Website là một “show-room” trên mạng internet – nơi trưng bày và giới
thiệu thơng tin, hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp (hay có thể giới thiệu bất kỳ thông tin nào khác) cho mọi người trên toàn
thế giới truy cập bất kỳ lúc nào (24h mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần); là một tập hợp
một hay nhiều web page. Nếu nói doanh nghiệp tơi muốn xây dựng trang web là
khơng chính xác về từ ngữ, mà phải nói doanh nghiệp tơi muốn xây dựng một
web – site (đọc là web – sai). Để một website hoạt động được cần phải có tên
miền (domain), lưu trữ (hosting) và nội dung (các trang web hoặc cơ sở dữ liệu
thông tin)9.
* Về mặt khoa học kỹ thuật:
“Website, web site, hoặc web site (viết là site) là một tập hợp trang web ,
thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web
của internet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập
dùng giao thức HTTP” 10
“World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn cầu là
một khơng gian thơng tin tồn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết)
qua các máy tính nối với mạng internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm
là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một
trong các dịch vụ chạy trên internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử Yahoo
Messenger…Web được phát minh và đưa vào sử dụng khoảng năm 1990, 1991
bởi Viện sĩ Viện hàn lâm Anh Tim Berners - Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại
CERN, Geneva, Switzerland.
Các tài liệu trên World Wide Web được lưu giữ trong một hệ thống siêu
văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng internet. Người dùng phải

sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem
9
10

Nguồn: />Nguồn : />

25

siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thơng tin (documents) tại ô địa chỉ
(address) do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên
miền (domain name), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy
chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. Người dùng
có thể theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với
các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình
tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt
Web”11.
* Những cách hiểu khác:
“Website là một không gian ảo do một cá nhân hoặc tổ chức thiết lập và
đăng ký nhằm truyền tải và giao tiếp thông tin lẫn nhau trên phạm vi tồn thế
giới thơng qua đường truyền internet”12
“Website được hiểu là một cách chung nhất đó chính là một kênh thơng
tin của một chủ thể nào đó (chủ thể ở đây có thể là doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước, cá nhân…), nhằm đưa đến cho người xem hiểu rõ hơn về những vấn đề mà
chủ thể muốn đưa ra”13
Theo từ điển Marketing: “Vị trí (hay địa chỉ) trên mạng lưới tồn cầu
(www). Một website có thể bao gồm vơ số trang web. Trang chủ là tài liệu đầu
tiên người truy cập gặp khi vào website, và có thể có những tài liệu hoặc file
đính kèm với những URL riêng biệt của chúng”14
Tóm lại, khái niệm website có thể được hiểu như sau:


11
12

Nguồn: />
Nguồn: />13
Nguồn: />14
Nguồn: Dictionary, website, trên tang web:
ic/website?cat=technology


×