Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất bản phẩm tại công ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HĨA - THƠNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
--------------------

Khóa luận tốt nghiệp
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH
XUẤT BẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
GIÁO DỤC TRÍ TUỆ

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trần Dũng Hải
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp

: PHXBP25A

Niên khóa

: 2006 - 2010

NĂM - 2010


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XBP: xuất bản phẩm
DN: doanh nghiệp


TMĐT: thương mại điện tử
B2C ( Business to Custommer): mơ hình Doanh nghiệp với người tiêu dùng

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM ..........................................4

1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4
1.2 Nhận thức cơ bản về thương mại điện tử ................................................. 6
1.2.1 Đặc điểm thương mai điện tử : .......................................................... 6
1.2.2 Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử ................................. 6
1.2.3 Phân loại thương mại điện tử ........................................................... 10
1.2.4. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kinh doanh XBP qua mạng
Internet : .................................................................................................... 11
1.2.5 Các điều kiện để phát triển hoạt động ............................................. 15
1.3.1. Xây dựng và quản lý website- Cửa hàng ảo. .................................. 18
1.3.2. Thu hút khách hàng trong thương mại B2C: .................................. 22
1.3.3. Tương tác với khách hàng trong thương mại B2C: ........................ 22
1.3.4 Đặt hàng trong thương mại B2C:..................................................... 23
1.3.5 Thanh toán hàng trong thương mại B2C: ........................................ 24

1.3.6. Thực hiện đơn đặt hàng trong thương mại B2C: ............................ 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ............................................................28

2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sách và thiết
bị giáo dục trí tuệ thị trường XBP trên mạng hiện nay ................................ 28
2.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty sách và TBGD Trí Tuệ ...................... 28
2.2 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất bản
phẩm của cơng ty Trí Tuệ ............................................................................ 33
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1 Giới thiệu Website nhasachtritue.com ............................................. 33
2.2.2 Các tác nghiệp thương mại điện tử trong kinh doanh xuất bản
phẩm của nhasachtritue.com ..................................................................... 35
2.2.3 Hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất
bản phẩm của cơng ty Trí Tuệ .................................................................. 66
2.3 Nhận xét và đánh giá về việc ứng dụng thương mại điện tử trong
kinh doanh xuất bản phẩm của cơng ty Trí Tuệ ........................................... 70
2.3.1 Ưu điểm ........................................................................................... 70
2.3.2 Hạn chế ............................................................................................ 71
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH XBP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ............................................................74

3.1Xu hướng phát triển thương mại điện tử trong kinh doanh xuất bản

phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh XBP Việt Nam hiện nay .............. 74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng thương mại
điện tử trong kinh doanh xuât bản phẩm ...................................................... 82
3.2.1. Đối với nhà nước ............................................................................ 82
3.2. Đối với Doanh nghiệp ........................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................93

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI chúng ra đã được chứng kiến bước
phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ trong tất cả các lĩnh vực. Những
thành tựu rực rỡ của ngàng công nghệ thơng tin đã mở ra một thời kì phát triển
mới của nền kinh tế thế giới. Ngày nay, Internet đã trở thành một phương tiện
truy cập thông tin phổ biến trên toàn cầu. Với những ưu việt: diện giao dịch rộng
rãi nhất, thông tin nhanh nhất, bỏ qua mọi sự trở ngại về khơng gian và thời
gian, Chính điều đó đã làm thay đổi hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, chuyền từ kinh doanh thương mại truyền thống sang thương mại điện
tử_ nó trở thành một cơng cụ vô cùng quan trọng để xây dựng và quảng bá
thương hiệu.
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, từng bước bắt nhịp với xu thế phát

triển mới. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu định hướng phát triển “Khoa học và
cơng nghệ là động lực của cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Kết hợp cơng nghệ
truyền thống với cơng nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định”. Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh “Đi nhanh vào một số
ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao…Tạo thị trường
cho khoa học và cơng nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm khuyến khích sáng
tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý,
dịch vụ. Có chính sách khuyến khích và buộc các doanh nghiệp đầu tư vào
nghiên cứu đổi mới công nghệ”
Bám sát sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công nghệ thơng tin đã có
những phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phát triển toàn diện nền
kinh tế- xã hội nước ta, trong đó nổi bật là việc nghiên cứu hoạt động bán hàng
trong môi trường thương mại điện tử (TMĐT) quốc tế. Tuy đây là một vấn đề
cịn khá mới mẻ nhưng nó đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và thu hút
được không ít các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được yêu cầu phát
triển xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới.

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

1

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Các doanh nghiệp phát hành và kinh doanh xuất bản phẩm khơng nằm
ngồi quy luật chung ấy. Công ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục Trí Tuệ là
một doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh sách báo, xuất bản phẩm phục vụ
giáo dục, nghiên cứu và giải trí. Tuy là 1 doanh nghiệp tư nhân mới tham gia
vào thị trường nhưng Kể từ khi thành lập đến nay là 7 năm, Công ty đã từng

bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường kinh doanh xuất bản phẩm.
Mạng lưới khách hàng của công ty đã phủ kín từ Bắc vào Nam, và được đơng
đảo bạn đọc tín nhiệm. Cơng ty đã có ba siêu thị nằm trên những con phố lớn
của Hà Nội và để có thể thường xun chuyển tải thơng tin đến bạn đọc cũng
như nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì cơng ty đã
mạnh dạn đấu tư ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh, xây
dựng một nhà sách trên mạng với mục tiêu trở thành “ nhà sách trên mạng lớn
nhất Việt Nam” .Với tư cách là một cử nhân khoa Kinh doanh xuất bản phẩm và
bằng những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cùng những tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của Cơng ty Trí Tuệ em xin đưa ra đề tài khóa
luận : “ Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất bản phẩm tại công
ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục Trí Tuệ “ để thấy được thực trạng tồn tại
cũng như đưa ra được những giải pháp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh sách
của cơng ty Trí Tuệ .
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt
động kinh doanh xuất bản phẩm cụ thể ở đây là sách của cơng ty Trí Tuệ. Phản
ánh trung thực những thành quả cùng hạn chế của việc ứng dụng thương mại
điện tử trong kinh doanh sách của cơng ty từ đó đề xuất một số giải pháp .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu những ứng dụng thương mại điện tử
trong hoạt động marketing, tổ chức tiêu thụ của cơng ty Trí Tuệ từ khi thành lập
website www.nhasachtritue.com.vn 28/4/2009 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu là
phương pháp điều tra, phân tích khảo cứu, phân tích tổng hợp,phương pháp diễn

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

2


Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
giải và quy nạp, phương pháp so sánh, đối chiếu... trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
giữa lý luận và thực tiễn khách quan.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bố cục bài khóa luận được chia làm 3 chương :
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG KINH DOANH XBP CỦA CÔNG TY TRÍ TUỆ
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH XBP TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ
Khóa luận cũng đưa ra đánh giá và nhận định đối với xu hướng và khả
năng áp dụng khi Internet và TMĐT trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Tuy
nhiên, do đây là một vấn đề còn khá mới, nên tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do
kiến thức còn hạn hẹp cũng như điều kiện thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và trao đổi của các thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận ngày càng hồn
thiện hơn.
Trong suốt q trình viết luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thạc sĩ Trần Dũng Hải- giảng viên khoa phát hành xuất bản phẩm. Em xin
được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy, em cũng xin được gửi lời cám ơn tới
các thầy cô giáo trong khoa phát hành xuất bản phẩm_ những người đã cho em
kiến thức như ngày hôm nay và tới các anh chị văn phịng Nhà sách trên mạng
_cơng ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục Trí Tuệ đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hồn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

3

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm
- Trong điều 4 chương 1 Luật xuát bản năm 2004 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
học, nghệ thuật dược xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam,
tiếng nước ngồi và cịn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu,
phương tiện kỹ thuật khác nhau. Tài liệu theo quy định của Luật này bao gồm
tài liệu tuyên truyền, cổ động, hướng dẫn học tập, thi hành chỉ thị, nghị quyết
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn kỹ thuật sản xuất; phòng chống
thiên tai, dịch bệnh; kỷ yếu hội thảo.” Từ sự khẳng định trên đây có thể nói XBP
có nội dung vơ cùng phong phú, nó đề cập tới tất cả các lĩnh vực tri thức và
được trình bày một cách đầy đủ, trọn vẹn về một hay vài vấn đề nào đó. XBP có
thể ở các dạng khác nhau như sách, sách điện tử, các loại băng đĩa… xuất bản
thường xuyên liên tục bằng nhiều thứ tiếng khác nhau theo định hướng của Nhà
nước và nhu cầu xã hội. XBP trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ở

Việt nam được phổ biến thơng qua hình thức trao đổi Hàng Tiền ( H – T), vừa
nhằm mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế. Do đó cũng là đối tượng để kinh
doanh.
Từ khi các ứng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục
đích thương mại, nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động
kinh doanh điện tử trên Internet như: “thương mại điện tử” (electronic
commerce hay e-commerce); "thương mại trực tuyến" (online trade); "thương
mại điều khiển học" (cyber trade); "thương mại không giấy tờ" (paperless
commerce hoặc paperless trade); “thương mại Internet” (Internet commerce) hay
“thương mại số hoá” (digital commerce)
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

4

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.1 Theo nghĩa hẹp:
Thương mại điện tử Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử,
thị trường ảo, E-Commerce hay E-Business) theo nghĩa hẹp là việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và
các mạng viễn thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả
các sản phẩm giao nhận cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng
Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu ÁThái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được
tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".

1.1.1.2. Theo nghĩa rộng:
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền
điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm
vi hoạt động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại
[commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát
sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay khơng có hợp đồng.
Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ
bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi
hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các cơng
trình; tư vấn, kỹ thuật cơng trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng;
bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

5

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
hợp tác cơng nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách
bằng đường biển, đường khơng, đường sắt hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện
tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động
mua bán hàng hố và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện
tử.

Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện
hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và
truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
1.2 Nhận thức cơ bản về thương mại điện tử
1.2.1 Đặc điểm thương mai điện tử :
- Giao dịch thương mại điện tử được thực hiện trên cơ sở các giao dịch
thương mại truyền thống, vì vậy nhiều cơng việc và q trình giao dịch thương
mại điện tử có liên quan đến thương mại truyền thống. Khác với các giao dịch
thương mại truyền thống được tiến hành trên giấy, qua điện thoại, những người
đưa tin, bằng xe tải, máy bay và các phương tiện khác, các giao dịch thương mại
điện tử về cơ bản được tiến hành trên các mạng điện tử;
- Để tiến hành các giao dịch thương mại điện tử, cần có một chương trình
máy tính được cài đặt tại ít nhất một điểm cuối của giao dịch hoặc quan hệ
thương mại. Tại điểm cuối khác có thể là một chương trình máy tính, một người
sử dụng một chương trình máy tính hay sử dụng một kỹ thuật truy nhập mạng
máy tính nào đó.
- Thương mại điện tử là một hệ thống bao gồm nhiều giao dịch thương
mại. Các giao dịch này không chỉ tập trung vào việc mua - bán hàng hoá và dịch
vụ để trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, mà bao gồm nhiều giao dịch
hỗ trợ tạo ra lợi nhuận như kích thích, gợi mở nhu cầu đối với các hàng hoá và
dịch vụ, hỗ trợ việc chào bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo điều
kiện thuận lợi cho q trình thơng tin, liên lạc giữa các đối tác kinh doanh...

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

6

Lớp: 25A- Khoa PHXBP



Khóa luận tốt nghiệp
- Giao dịch thương mại điện tử được xây dựng trên cơ sở những ưu điểm
và cấu trúc của thương mại truyền thống cùng với sự linh hoạt, mềm dẻo của các
mạng điện tử, cho phép loại bỏ những trở ngại, những cản trở vật lý khi thực
hiện các giao dịch. Thí dụ, các hệ thống máy tính trên Internet có thể được thiết
lập để cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24 giờ mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần;
các đơn đặt hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cũng có thể
được chấp nhận ở bất cứ nơi nào và bất kỳ lúc nào.
- Hoạt động thương mại điện tử được thực hiện trên cơ sở các nguồn
thông tin dưới dạng số hố của các mạng điện tử. Nó cho phép hình thành
những dạng thức kinh doanh mới và những cách thức mới để tiến hành hoạt
động kinh doanh. Chẳng hạn, Công ty thương mại Amazon.com kinh doanh rất
nhiều sản phẩm như đồ điện tử, băng đĩa nhạc... và chủ yếu là các loại sách.
Cơng ty có trụ sở đặt tại Seattle, Washington (Mỹ) nhưng khơng có bất cứ một
cửa hàng vật lý (cửa hàng thực) nào. Việc bán sách của công ty được thực hiện
trực tiếp qua mạng Internet, hoạt động cung ứng được thực hiện trên cơ sở phối
hợp trực tiếp giữa công ty với các nhà xuất bản, vì vậy họ khơng cần duy trì bất
cứ hình thức kiểm kê nào. Đây là ví dụ cho một mơ hình kinh doanh mới được
xây dựng hồn tồn trên cơ sở các ứng dụng Internet.
- Thương mại điện tử phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của công nghệ
thông tin, định nghĩa về thương mại điện tử chắc chắn không thể là duy nhất bởi
các công nghệ mới thường xuyên ra đời. Và ngay đối với những công nghệ hiện
tại, chúng ta cũng chưa chắc đã khai thác và ứng dụng hết những khả năng mà
nó mang lại. Đối với thương mại điện tử, tương lai ln ở phía trước.
1.2.2 Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử
Thương mại điện tử được thực hiện qua các phương tiện như điện thoại,
máy fax, truyền hình, các hệ thống ứng dụng thương mại điện tử và các mạng
máy tính kết nối với nhau. Thương mại điện tử phát triển chủ yếu qua Internet
và trên các hệ thống cung ứng dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử (như
mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ).

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

7

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ khơng dây, các thiết bị
khơng dây tích hợp đa chức năng đang dần trở thành một phương tiện điện tử
quan trọng, có khả năng kết nối Internet và rất thuận lợi cho việc tiến hành các
giao dịch thương mại điện tử. Các hoạt động thương mại tiến hành trên những
phương tiện di động được gọi là thương mại di động (m- commerce).
1.2.2.1. Điện thoại
Điện thoại là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đầu cho
các giao dịch thương mại. Có các dịch vụ bưu điện cung cấp qua điện thoại như
hỏi đáp, tư vấn, giải trí …Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua
vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn. Tuy có ưu
điểm là phổ biến và nhanh nhưng bị hạn chế là chỉ truyền được âm thanh là
chính, các cuộc giao dịch vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ và chi phí điện thoại
khá cao.
1.2.2.2. Máy điện báo telex, telecopy (fax)
Máy fax thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống.
Ngày nay fax gần như đã thay thế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy
fax có hạn chế là khơng truyền tải được âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí
sử dụng cao.
1.2.2.3. Truyền hình
Truyền hình đóng vai trị quan trọng trong quảng cáo thương mại. Tồn
thế giới ước tính có 1 tỉ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn đã
khiến cho truyền hình trở thành cơng cụ phổ biến và đắt giá. Truyền hình cable

kỹ thuật số là công cụ quan trọng trong thương mại điện tử vì nó tạo được tương
tác hai chiều với người xem, đó là điều mà truyền hình thơng thường khơng làm
được. Truyền hình ở một số nước gần như chiếm phần lớn doanh số trong
thương mại điện tử dạng B2C.
1.2.2.4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Bao gồm thẻ thanh tốn điện tử, túi tiền điện tử, thẻ thơng minh, các loại
thẻ mua hàng cùng các hệ thống kỹ thuật kèm theo. Xu hướng chung của các
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

8

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
loại kỹ thuật này là ngày càng tích hợp nhiều chức năng nhằm tạo tiện lợi tối đa
cho người sử dụng.
1.2.2.5 Máy tính và Internet:
Sự bùng nổ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ XX đã
tạo bước phát triển nhảy vọt cho thương mại điện tử. Máy tính trở thành phương
tiện chủ yếu của thương mại điện tử vì những ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều
loại thơng tin, có thể tự động hố các quy trình, nối mạng và tương tác hai chiều
qua mạng.
Mạng máy tính được hình thành khi hai hay nhiều máy tính được nối với
nhau (thường bằng cáp), chúng sử dụng các phần mềm để giao tiếp thơng tin.
Những người sử dụng mạng có thể cùng chia sẻ tài nguyên bao gồm đĩa cứng, ổ
đĩa CD-ROM, máy in, modern … Tuỳ theo tính mở rộng của mạng mà người ta
chia thành các mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và Internet. Theo
phạm vi cung cấp dịch vụ, người ta phân thành các mạng nội bộ (Intranet) và
mạng ngoại bộ (Extranet).

Internet được định nghĩa là tập hợp bao gồm các mạng máy tính thương
mại và phi thương mại được kết nối với nhau nhờ có đường truyền viễn thông và
cùng dựa trên một giao thức truyền thông tiêu chuẩn - đó là giao thức TCP/IP,
trong đó TCP (Transmission Control Protocol) chịu trách nhiệm đảm bảo việc
truyền gửi chính xác dữ liệu từ máy người sử dụng đến máy chủ( Serve) , cịn IP
(Internet protocol) có trách nhiệm gửi các gói dữ liệu (Packet of Data) từ nút
mạng này sang nút mạng khác theo địa chỉ Internet. (IP number: Địa chỉ 4 byte
đã đăng ký khi nối máy vào Internet có dạng xx.xx.xx.xx thập phân thì sẽ cịn số
trong dãy số từ 1 đến 255);
Như vậy, Internet là mạng tồn cầu hình thành từ những mạng nhỏ hơn,
kết nối hàng triệu máy tính trên tồn thế giới thơng qua hệ thống viễn thông.
Internet mang lại cơ sở hạ tầng giúp các công ty phổ biến các địa chỉ trên mạng
của mình, hiển thị nội dung thơng tin để mọi người có thể truy cập. Internet bao
gồm các thơng tin đa phương tiện như số liệu, văn bản, đồ hoạ, phim ảnh … là
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

9

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
một hình thức mạng với những chức năng phong phú để kết nối thơng tin trên
tồn thế giới.
Cơng nghệ Web (World Wide Web hay cịn ký hiệu là WWW) là công
nghệ sử dụng các liên kết siêu văn bản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn bản
chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng chuyển từ
một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó mà truy nhập
vào các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau
như: văn bản, đồ hoạ, âm thanh, phim…Như vậy Web được hiểu như là một

cơng cụ hay nói đúng hơn là một dịch vụ thơng tin tồn cầu của Internet nhằm
cung cấp những dữ liệu thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup
Language: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hoặc các ngôn ngữ khác được kết
hợp với HTML và truyền đến mọi nơi trên cơ sở các giao thức chuẩn quốc tế
như: HTTP (Hypertext Tranfer Protocol: Giao thức chuẩn truyền tệp), POP
(Giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer Protocol: Giao thức
truyền thông điệp đơn giản, NNTP (Net News Tranfer Protocol: giao thức
truyền tin qua mạng, cho phép những người sử dụng mạng thảo luận xung quanh
một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy mới ra đời nhưng Web lại phát triển
một cách mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng lớn trong việc phổ
biến thông tin tồn cầu.
1.2.3 Phân loại thương mại điện tử


Phân loại theo hình thức dịch vụ: Giáo dục điện tử, tài chính điện tử, chính
phủ điện tử....



Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng:
thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác....



Phân loại theo đối tượng tham gia :
Chính phủ: Government (G)
Doanh nghiệp: Business(B)
Khách hàng (người tiêu dùng): Consumer (C)

SV: Nguyễn Thi Phương Liên


10

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Người bán

Business

Consumer

Government

Business

B2B

B2C

B2G

Consumer

C2B

C2C

C2G


Government

G2B

G2C

G2G

Người mua

1.2.4. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kinh doanh XBP qua mạng Internet :
1.2.4.1 Lợi ích:
a) Đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các cơng ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người
cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà
cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và
bán được nhiêu sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ; giảm chi phí chia xẻ thơng
tin; giảm chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống; giảm chi phí thơng tin liên lạc;
giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng: điện, nước, nhân cơng; giảm chi phí quản lý
hành chính từ việc giảm giá mua đồ dung văn phòng…
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong
phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ
trợ bởi các showroom trên mạng.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thơng qua
Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không
mất thêm nhiều chi phí biến đổi. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7%
thời gian giao dịch qua Fax, bằng khoảng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện.

- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

11

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
- Mơ hình kinh doanh mới: Các mơ hình kinh doanh mới với những lợi thế
và giá trị mới cho khách hàng.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời
gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thơng tin liên lạc: Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng
5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí
thanh tốn điện tử qua Internet chỉ bằng 10%-20% chi phí thanh tốn theo lối
thơng thường.
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng
thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá
cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc khơng thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu
nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất

lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa
các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp
cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và
hoạt động kinh doanh.
b) Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có
thể dễ dàng tìm được thơng tin nhanh chóng và dễ dàng thơng qua các cơng cụ
tìm kiếm (search engines); đồng thời các thơng tin đa phương tiện (âm thanh,
hình ảnh) Các nhà sách trên mạng là không hạn chế về số lượng đầu sách được

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

12

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
lưu trữ và sách mới thường xuyên cập nhật từng giờ. Độc giả có thể tìm sách
khơng chỉ theo ngành nghề, tác giả mà có thể theo nhiều từ khóa khác nhau.
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
Cho dù không được ngắm tận mắt, sờ tận tay cuốn sách bạn thích nhưng bù lại
bạn đọc được cung cấp những thông tin rất cụ thể: từ khổ sách, số trang, số
người bình chọn, đến mục lục, và đến mười trang đầu của cuốn sách; chưa kể
đến mục điểm sách và sách do báo chí giới thiệu mà website thương mại điện tử
nào cũng có.
- Có thể dễ dàng biết được những cuốn sách nào đang "hot" qua thống kê
của website.
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: kinh doanh sách qua mạng

cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp
thế giới
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên
khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp XBP thuận tiện hơn và
từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản
phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua Internet.
- Đấu giá: Mơ hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có
thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm
những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng
cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

13

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
c) Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Việc kinh doanh XBP qua mạng Internet tạo ra
môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô
nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực
giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống

của mọi người.
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các
sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT.
Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng thông qua các XVP
qua mạng.
- Với những chức năng tiện ích của bán sách qua mạng, yếu tố “Thông
thái đám đông” (wisdom of the crowd) trong văn hóa đọc sẽ được nhân rộng,
khả năng khách hàng được giới thiệu những tác phẩm hay khác phù hợp với sở
thích là rất cao. Tiện ích này, cách bán sách truyền thống không thể làm được.
1.2.4.2 Hạn chế
 Về kỹ thuật
 Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
 Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu
dùng, nhất là trong thương mại điện tử.
 Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển.
 Khó khăn khi kết hợp các phần mềm thương mại điện tử và các phần mềm
ứng dụng và cơ sở dữ liệu truyền thống.
 Cấn có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an tồn) địi
hỏi thêm chi phí đầu tư.
 Chi phí truy cập Internet còn cao.
 Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ
thống kho hàng tự động lớn.

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

14

Lớp: 25A- Khoa PHXBP



Khóa luận tốt nghiệp
 Về thương mại
 An ninh và riêng tư là hai cản trở lớn về tâm lý đối với người tham gia
thương mại điện tử.
 Thiếu lòng tin vào thương mại điện tử và người bán hàng trong thương
mại điện tư do không trực tiếp được gặp nhau.
 Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ.
 Chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để thương mại điện tử phát
triển.
 Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian.
 Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt được lợi thế về quy mô.
 Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của thương mại điện tử.
1.2.5 Các điều kiện để phát triển hoạt động
1.2.5.1 Nhận thức của xã hội
Phát triển TMĐT cần phải có sự nhận thức sâu sắc của Chính phủ, các nhà
quản lý và toàn xã hội về cơ hội phát triển và những lơi ích mà nó mang lại
-Chính phủ: đưa ra các chính sách tuyên truyền, phổ biến lợi ích của
TMĐT cho DN và người tiêu dùng cũng như các chính sách khuyến khích, tạo
điều kiên phát triển hoạt động TMĐT nói chung và kinh doanh XBP qua mạng
nói riêng.
-Doanh nghiệp: năng động, bắt kịp với xu hướng phát triển chung là hợp
tác, giao dịch mà không cần tiếp xúc trực tiếp.
-Người tiêu dùng: nhận thức được lợi ích của giao dịch, mua bán trên
mạng và thay đổi dần thói quen mua sắm truyền thống. Lịng tin của người tiêu
dùng khi dùng chuột để mua hàng, sử dụng dịch vụ và dùng tài khoản của mình
để thanh tốn là yếu tố quyết định. TMĐT khác thương mại truyền thống ở chỗ
cần lòng tin nhiều hơn với thương hiệu của nhà cung cấp. Người mua phải trả
tiền trước thông qua những phương thức thanh toán và ngồi chờ hàng chuyển
đến mà khơng được xem, thử món hàng


SV: Nguyễn Thi Phương Liên

15

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5.2. Điều kiện về nguồn nhân lực
-Trình độ nguồn nhân lực cần thiết
+Nguồn nhân lực ngoài kỹ năng nghiệp vụ và còn rất cần các kỹ năng về
CNTT và ngoại ngữ.
+Nguồn nhân lực có phải có phẩm chất tốt: có khả năng thích nghi, năng
động, linh hoạt, sáng tạo; có đạo đức tốt vì trong lĩnh vực công nghệ cao, ranh
giới giữa một chuyên gia và một tội phạm là vô cùng mỏng manh
-Nhận thức của các DN trong phát triển nguồn nhân lực
+TMĐT sử dụng nguồn nhân lực ít hơn thương mại truyền thống, nhưng
lại địi trình độ nguồn nhân lực cao hơn.
+Việc hoạch định nguồn nhân lực là một trong những nội dung chủ yếu
của việc hoạch định các nguồn lực của DN.
+Trong các lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, việc xây dựng nguồn nhân
lực cịn khó khăn hơn việc thu hút vốn đầu tư.
+DN phải ln duy trì và củng cố đồn kết nội bộ, không để mất chất
xám, nhất là những vị trí then chốt, có như vậy mới đảm bảo được lợi thế cạnh
tranh trong kinh doanh.
1.2.5.3. Cơ sở pháp lý
-Luật giao dịch điện tử: là hành lang pháp lý quan trọng nhất trong TMĐT
mà mọi quốc gia cần phải có .
-Chữ ký điện tử và chứng thực điện tử và chứng thực điện tử: là công cụ
quan trọng, làm căn cứ để tránh giả mạo thông tin và mạo danh người khác

trong giao dịch điện tử. Việc chấp nhận về mặt pháp lý của chữ ký điện tử (như
chữ ký viết tay) trong các văn bản hay chứng từ điện tử là một cơ sở quan trọng
để thừa nhận sự hợp pháp của các giao dịch điện tử. Việc phát triển chứng thực
điện tử là tiền đề quan trọng để đảm bảo sự chuyên nghiệp trong giao dịch điện
tử.
-Các quy định đảm bảo an toàn giao dịch

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

16

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
+ Đảm bảo an tồn thơng tin được trao đổi trên mạng và sự tin cậy của các
bên tham gia giao dịch.
+ Chống mất trộm, thay đổi nội dung hay giả mạo thông tin .
+ Phương pháp cơ bản: mã hố thơng tin.
- Các quy định tiêu chuẩn hóa: gồm hệ thống tiêu chuẩn về cơng nghệ,
thương mại và giao dịch cho các hoạt động TMĐT.
+ Tiêu chuẩn về công nghệ là nền tảng cho việc ứng dụng các loại công
nghệ khác nhau .
+ Tiêu chuẩn về thương mại gồm các tiêu chuẩn hàng hóa, dịch vụ để bảo
vệ quyền lợi khách hàng .
+ Tiêu chuẩn trong giao dịch giúp đảm bảo tính trách nhiệm của các đối
tượng tham gia TMĐT.
- Bảo vệ người tiêu dùng, bí mật cá nhân: cần có các quy định pháp luật
bảo vệ các bí mật riêng tư của các đối tượng tham gia TMĐT .
- Bảo vệ sở hữu trí tuệ: liên quan đến các quy định luật pháp để bảo vệ

hiệc quả đối với bản quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương mại.
1.2.5.4. Cơ sở hạ tầng công nghệ
-Hạ tầng viễn thơng (tốc độ cao, chi phí thấp, hoạt động ổn định, liên tục,
đáp ứng mọi đối tượng).
-Công nghệ bảo mật, an toàn dữ liệu (bao gồm các hệ thống thiết bị tường
lửa (fire wall), các bộ lọc thông tin (web filter) và hệ thống thay đổi địa chỉ
(NAT), các phần mềm quét virus, quét phần mềm gián điệp được sử dụng trong
các DN để ngăn ngừa và phát hiện các xâm nhập trái phép nhằm đảm bảo an
ninh mạng và an toàn dữ liệu )
-Hạ tầng điện năng (vì mọi thiết bị CNTT, viễn thơng và mạng internet
đều vận hành bằng năng lượng điện)
-Công nghệ thông tin - nền tảng cơng nghệ chính ứng dụng mọi hoạt động
TMĐT, bao gồm các thành phần chủ yếu: Hệ thống máy chủ (server), các thiết

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

17

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
bị đầu cuối (máy tính cá nhân, thiết bị hỗ trợ cá nhân, điện thoại di động…), các
phần mềm, các website kinh doanh XBP…
-Chuẩn dữ liệu điện tử: việc thừa nhận giá trị pháp lý của dữ liệu điện tử
có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng các giao dịch điện tử .
-Hệ thống thanh toán điện tử (EPS - Electronic Payment System) là một
hệ thống trao đổi tài chính giữa người mua và người bán trong môi trường mạng
được hỗ trợ bởi các công cụ tài chính đã được số hố (thẻ tín dụng, séc điện tử,
tiền mặt số hố) được cơng nhận bởi ngân hàng, trung gian hay nhà thầu hợp lệ.

EPS khép kín một chu trình thương mại, là căn cứ quan trọng để đánh giá trình
độ TMĐT mỗi nước.

1.3 Các tác nghiệp thương mại điện tử trong kinh doanh
xuất bản phẩm
Do website nhasachtritue.com hoạt động trên mơ hình B2C ( doanh
nghiệp với người tiêu dùng).Thương mại điện tử B2C hay là thương mại giữa
các công ty và người tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng thu thập thông
tin, mua các hàng hố thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc
sản phẩm thơng tin (hoặc hàng hố về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá,
như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hố thơng tin, nhận sản phẩm qua
mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu :Thương mại điện tử B2C là việc một
doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình
tạo ra hoặc do mình phân phối. Vì vậy khóa luận đi sâu vào nghiên cứu về các
tác nghiệp thương mại điện tử trong kinh doanh xuất bản phẩm theo mơ hình
B2C
1.3.1. Xây dựng và quản lý website- Cửa hàng ảo.
Nếu thư điện tử- email được coi là công cụ giao dịch đắc lực, thì Website
chính là bộ mặt, là cầu nối giữa DN và khách hàng, là phương tiện kinh doanh
cơ bản của DN.

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

18

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí trung bình để xây dựng và duy trì một website cho DN (những
con số dưới đây chỉ là ước lượng trung bình):
+ Đối với DN đơn giản chỉ muốn có website chủ yếu để trưng bày thơng
tin có tích hợp chức năng cho phép đặt hàng qua mạng...


Xây dựng website: từ 3 – 7 triệu đồng



Chi phí hosting + domain: 100.000 – 200.000 đồng



Chi phí truy cập Internet: nếu thuê ADSL, khoảng 500.000 đồng/tháng



Chi phí marketing cho website (thuê dịch vụ trọn gói): 100.000 –

200.000 đồng


Là website tĩnh (trang web tĩnh, cịn logo và hình ảnh vẫn động), chỉ

phù hợp với việc làm website quảng cáo đơn thuần, tức là không thường xuyên
cập nhật thông tin, và thông tin đưa lên website cũng giới hạn.


Là website tĩnh (trang web tĩnh, cịn logo và hình ảnh vẫn động), chỉ


phù hợp với việc làm website quảng cáo đơn thuần, không thường xuyên cập
nhật thông tin, và thông tin đưa lên website không giới hạn, người lập website sẽ
hỗ trợ việc cập nhật thông tin cho người quản trị web.
+ Đối với DN kinh doanh “nghiêng” nhiều về trên mạng với những
website phức tạp, đông người vào xem


Xây dựng website: từ 10 - 20 triệu đồng



Chi phí hosting + domain: khoảng 500.000 – 1.000.000 đồng



Chi phí truy cập Internet: nếu thuê ADSL, khoảng 1.000.000 đồng/tháng



Chi phí marketing cho website: tùy theo ngân sách, có thể vài triệu đến

vài chục triệu mỗi tháng
 Là

website động (trang web động, quản lý trang web bằng phần mềm,

lập trình các module), phù hợp với việc xây dựng website để xúc tiến kinh
doanh trực tuyến và quảng cáo sản phẩm dịch vụ, trang web sẽ có các chức năng
để cập nhật thơng tin thường xuyên hàng ngày hoặc hàng tuần, … Người quản

trị website có thể tự vào biên tập và cập nhật thông tin cho trang web như một
tin bài mới hay một vài sản phẩm mới rất dễ dàng chỉ cần đăng nhập vào hệ
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

19

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
thống quản trị của trang web khi có quyền admin, dữ liệu thơng tin khơng giới
hạn. Với gói thiết kế này cịn được miễn phí quảng bá website lên Google phục
vụ việc tìm kiếm thơng tin.
(tham khảo: Internet)
Như vậy, chi phí đầu tư ban đầu và duy trì một website kinh doanh XBP
trực tuyến khơng phải là cao nếu so với chi phí phải bỏ ra cho một cửa hàng
kinh doanh theo phương thức truyền thống. Tuy nhiên dù chi phí khơng cao
nhưng nếu doanh nghiệp khơng chú trọng đầu tư cho những hoạt động nghiệp vụ
khác, đặc biệt là e-marketing và nhân sự, thì sẽ khơng hiệu quả. Những site hiệu
quả nhất là những site tạo được cảm giác giao tiếp với người dùng và tiện dụng.
Dưới đây là một số tiêu chí căn bản cho một website nhằm thu hút và giữ chân
khách hàng
Sử dụng tên truy cập và đường dẫn đơn giản, dễ nhớ; sử dụng nhiều từ



khố phổ thơng, gần gũi để thu hút khách hàng qua các cơng cụ tìm kiếm.
Thiết kế đơn giản, gọn nhẹ tránh làm rối mắt khách hàng và không làm




chậm tốc độ tải trang web xuống


Đưa vào đầy đủ thông tin liên lạc, gồm địa chỉ e-mail, địa chỉ gửi thư

thường và số điện thoại để làm tăng cảm giác tin tưởng của khách hàng đối với
công ty.


Cung cấp một hộp tìm kiếm để khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy các

món hàng mà họ cần, và đặt hộp tìm kiếm đó ở đầu trang thay vì giấu nó ở phía
dưới.


Cung cấp các thơng tin hướng dẫn cần thiết và trả lời các câu hỏi trong

mục Các câu hỏi thường gặp (FAQs)….
-Thu thập và quản lý thông tin khách hàng
+Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu
thị trường, thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ.
Điều tra thị trường qua mạng tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian
SV: Nguyễn Thi Phương Liên

20

Lớp: 25A- Khoa PHXBP



Khóa luận tốt nghiệp
cho khách hàng. Đồng thời, độ tin cậy của điều tra cũng có thể được kiểm tra
chặt chẽ bằng cách kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
+Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp
theo dõi từng động thái của khách hàng mỗi khi khách hàng xâm nhập vào mạng
của công ty: thời gian trên mạng, mở những trang web nào, chọn và mua những
sản phẩm gì, đã mở trang web có sản phẩm đó bao nhiêu lần, quan tâm tới nhóm
sản phẩm nào, ưa thích màu gì, thường chọn cỡ sản phẩm nào… Thông tin này
cho phép người làm marketing giới thiệu sản phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu
cầu của từng cá nhân khách hàng
-Xây dựng hệ thống kho chứa hàng.
Hệ thống kho hàng bao gồm kho trên mặt đất và kho “ảo”
+Kho mặt đất là hình thức kho dùng để giữ những XBP truyền thống và
XBP điện tử có cỏ vật chất như băng, đĩa. Doanh nhiệp kinh doanh trên mạng
nhưng vẫn cần sử dụng hệ thống kho mặt đất như các DN kinh doanh theo
phương thức truyền thống khác. Nhưng giới hạn địa bàn hoạt động của các DN
online lớn hơn rất nhiều nên việc bố trí kho cũng cần bao quát, thuận tiện cho
đội ngũ giao hàng lấy hàng và vận chuyển một cách nhanh chóng và tiết kiệm
chi phí nhất. Tuy nhiên hiện nay các cơng ty sách online nói chung đều khơng
có hệ thống kho trạm trung gian để rút ngắn khoảng cách vận chuyển đến khách
hàng để đầu tư cho hệ thống phân phối cũng là một vấn đề khó khăn vì chỉ "thu
đủ bù chi" trong khi dung lượng thị trường thì vẫn còn bé.
+Kho “ảo”: lưu trữ thuận tiện và phân phối dễ dàng hơn nhưng nếu kho
mặt đất phải chịu những rủi ro mối mọt, mất mát, ngập nước hoăc cháy nổ thì
kho “ảo” cũng phải chịu những nguy cơ mất dữ liệu, thậm chí “sập” hệ thống do
những tấn cơng bên ngồi (virus, hacker,..hoặc thậm chí cả tấn cơng cơ học). Vì
vậy an ninh và bảo mật là hai vấn đề có ý nghĩa sống cịn. Các DN nên lựa chọn
những nhà cung cấp dịch vụ có uy tín để thiết lập hệ thống kho ảo của mình.
- Tổ chức nhân sự: cần phải có nhân viên chuyên trách trên các lĩnh vực
CNTT, kinh doanh và Marketing. Nhiều DN vẫn chưa có nhân viên phụ trách kỹ

SV: Nguyễn Thi Phương Liên

21

Lớp: 25A- Khoa PHXBP


×