Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Quản lý nguồn nhân lực tại phòng văn hóa và thông tin huyện mê linh thành phố hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ VĂN HÓA- NGHỆ THUẬT

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa- nghệ thuật
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS NGUYỄN THỊ LAN THANH

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ NHÂN

Lớp:

QLVH12

Khóa học:

2011- 2015

 
HÀ NỘI - 2015
 
 




 

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Quản Lý Văn Hóa
Nghệ Thuật trường Đại học Văn Hóa Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ và dạy bảo nhiệt
tình trong suốt 4 năm em học tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS. TS Nguyễn Thị Lan Thanh là người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình
làm bài khóa luận tốt nghiệp, xin cảm ơn phịng Văn hóa và Thông tin huyện Mê
Linh đã tạo điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận này.
Trong thời gian ngắn có nhiều cơng việc được tiến hành để hồn thành khóa
luận với đề tài: “ Quản lý nguồn nhân lực tại phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội, thực trạng và giải pháp”, em khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhân



 

MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...................................................................................................................... 7

1.1. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực .............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ........................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực ........................................................... 8
1.1.3. Nguyên tắc và chức năng quản lý nguồn nhân lực ................................... 9
1.2. Khái quát về phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
........................................................................................................................... 11
1.2.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế- văn hóa trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 11
1.2.2. Lịch sử hình thành Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội................................................................................................................ 14
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội 14
1.2.4. Một số lĩnh vực hoạt động của Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội............................................................................................... 18
1.2.5. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thông tin huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội............................................................................................... 19
1.3. Vai trò của quản lý nguồn nhân lực đối với Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội............................................................................... 20
1.4. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về quản lý nguồn nhân lực đối
với các tổ chức văn hóa nghệ thuật ................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI............................................................................................................. 23
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .................................................................... 23
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 23



 


2.1.2. Đội ngũ cán bộ ........................................................................................ 25
2.2. Phân tích cơng việc nhằm tuyển chọn nguồn nhân lực phù hợp tại Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ....................................... 26
2.3. Hoạch định nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội............................................................................................... 27
2.4. Tuyển dụng nguồn nhân lực tại Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội............................................................................................... 29
2.5. Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 31
2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 34
2.7. Duy trì nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội ........................................................................................................ 37
2.8. Nhận xét, đánh giá về quản lý nguồn nhân lực tại Phòng Văn hóa và Thơng tin
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .................................................................... 38
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC PHỊNG VĂN HĨA VÀ THÔNG TIN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 44
3.1. Gắn phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển chiến lược của phịng
........................................................................................................................... 44
3.2. Hồn thiện cơ cấu tổ chức và kiện toàn đội ngũ cán bộ............................. 45
3.3. Nâng cao chất lượng phân tích cơng việc .................................................. 47
3.4. Nâng cao hiệu quả hoạch định nguồn nhân lực ......................................... 51
3.5. Nâng cao hiệu quả tuyển dụng nguồn nhân lực ......................................... 52
3.6. Nâng cao hiệu quả bố trí, sử dụng nguồn nhân lực .................................... 53
3.7. Thường xuyên nâng cao trình độ và bồi dưỡng cán bộ phịng Văn hóa và Thông
tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................................................. 54
3.8. Nâng cao hiệu quả việc duy trì nguồn nhân lực ......................................... 56
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 62
PHỤ LỤC
62



 

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cuộc sống ngày càng hiện đại, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
một cách nhanh chóng, sản phẩm được tạo ra tăng gấp nhiều lần so với trước đây,
máy móc thay thế con người trong rất nhiều công đoạn của cơng việc. Các tổ chức
lấy máy móc trang thiết bị và tài sản chính là nguồn tài nguyên mà tổ chức đó cần có
nhưng dù như thế thì con người hay nguồn nhân lực vẫn đóng vai trị đặc biệt quan
trọng.
Nguồn nhân lực đảm bảo nguồn sáng tạo cho mọi tổ chức, con người thiết kế
và sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, kiểm tra chất lượng, đưa sản phẩm ra bán trên thị
trường, phân bố tài chính, xác định những chiến lược chung và các mục tiêu của tổ
chức đó. Nếu như khơng có con người làm việc hiệu quả thì các tổ chức khơng thể
nào đạt được mục tiêu của mình đề ra.
Ở các nước trên thế giới, cho dù cơng nghiệp có phát triển đến chừng nào đi
nữa thì nguồn nhân lực vẫn đóng vai trị quan trọng. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực
vì thế mà được quan tâm tiến hành trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Văn hóaThơng tin.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội; lĩnh vực văn hóa- thơng tin cũng đã và đang đóng vai trị rất quan
trọng trong sự phát triển chung của huyện Mê Linh. Văn hóa là mục tiêu, đồng thời
là nền tảng và động lực của phát triển. Văn hóa góp phần phát triển tiềm năng “ con
người” và tiềm năng trí tuệ của con người; là nội lực trong giao lưu, đối ngoại, tự vệ;
nguồn lực của sáng tạo và nâng cao năng suất lao động. Văn hóa định hướng con

người đến chân – thiện – mỹ; tham gia vào việc lựa chọn con đường phát triển của
cộng đồng. Chính vì vậy, nhiều năm qua, Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh đã quan
tâm chỉ đạo ngành văn hóa- thơng tin tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực này, nhằm đảm bảo mọi hoạt động văn hóa phát triển phù hợp với định hướng



 

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Từ xác định mục tiêu đó, trong nhiều năm qua huyện Mê Linh đã quan tâm chú
trọng đầu tư cho phát triển ngành văn hóa- thơng tin nói chung và trọng tâm là phát
triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Văn hóa và Thơng tin nói riêng bởi nguồn
nhân lực là lực lượng rất quan trọng, là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi
ngành, mỗi lĩnh vực; nếu không đáp ứng sẽ trở thành lực cản kìm hãm sự phát triển
kinh tế, xã hội. Nhân lực ngành Văn hóa và Thơng tin ngày càng có vai trị quan
trọng trong q trình xây dựng chuẩn mực xã hội, tuyên truyền, phổ biến và dẫn dắt
quan niệm, thói quen, kỹ năng sống, nâng cao sự hiểu biết của người dân, giáo dục
lòng yêu quê hương, đất nước, là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Tuy nhiên, vấn
đề quản lý nguồn nhân lực tại Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội cịn có nhiều bất cập, chưa hợp lý, trình độ chun mơn của cán bộ cịn
hạn chế, nhiều cơng việc cịn chồng chéo, tình trạng thừa và thiếu nguồn nhân lực
vẫn diễn ra ở các phịng ban… Cũng chính vì vậy việc quản lý nguồn nhân lực là
vấn đề cấp bách cần phải giải quyết để khắc phục những mặt cịn yếu kém, góp phần
xây dựng một Phịng Văn hóa và Thông tin hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao hơn.
Nhận thức được vai trị quan trọng đó, là một sinh viên đang theo học chuyên
ngành Quản lý văn hóa, đồng thời cũng là nhà quản lý văn hóa trong tương lai của
đất nước, nên tôi rất quan tâm đến vấn đề nhân lực trong các tổ chức Văn hóaThơng tin. Chính vì vậy mà tơi quyết định chọn đề tài “ Quản lý nguồn nhân lực tại

Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, thực trạng và giải
pháp ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nguồn nhân lực.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu



 

- Tìm hiểu rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu- phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp so sánh
5. Đóng góp của đề tài
Các giải pháp được đưa ra trong đề tài có thể ứng dụng vào thực tiễn góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng
tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, đồng thời đề tài có thể làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu về hoạt động quản lý nguồn nhân lực nói chung và trong các tổ
chức Văn hóa- Thơng tin nói riêng.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài khóa luận được

kết cấu 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về quản lý nguồn nhân lực và phịng Văn hóaThơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực Phòng
Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.



 

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
VÀ PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Cho đến nay, khái niệm nguồn nhân lực đã được nhìn nhận, diễn đạt dưới nhiều
góc độ khác nhau:
Từ góc độ khoa học quản lý thì “ nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài
nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong một tổ chức cụ thể; nghĩa là tồn bộ đội
ngũ cán bộ, cơng nhân viên của tổ chức với tư cách vừa là khách thể trung tâm của
các nhà quản trị, vừa là chủ thể hoạt động và là động lực phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng, của mọi tổ chức nói chung” [6; tr12].
Từ góc độ kinh tế, các nhà nghiên cứu cho rằng: “ Nguồn nhân lực là tổng thể
những tiềm năng của con người (trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động),
của một quốc gia (một vùng lãnh thổ) có trong một thời kỳ nhất định” [6; tr11].
Từ góc độ dân số học thì “ nguồn nhân lực được hiểu là dân số trong độ tuổi lao
động, trong đó nhấn mạnh dân số có khả năng lao động đang có việc làm, tức là
đang hoạt động kinh tế và đang khơng có việc làm” [6; tr12].

Hay nói cách khác thì “ nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên
cơ sở của các cá nhân có vai trị khác nhau và được liên kết với nhau theo những
mục tiêu nhất định” [1;tr1].
Như vậy, dù diễn đạt theo nhiều góc độ khác nhau, theo các phương pháp tiếp
cận khác nhau nhưng giữa các định nghĩa về nguồn nhân lực vẫn còn những điểm
chung để từ đó ta có thể xác định nguồn nhân lực chính là:



 

“ Nguồn nhân lực hay tài nguyên nhân lực… ở cấp độ vĩ mô hay vi mô đều là
nguồn lực con người.
Là nguồn lực con người, nguồn nhân lực được hiểu là tiềm năng lao động của
một nước, một địa phương, một tổ chức… bao hàm toàn bộ khả năng về thể lực, trí
lực và nhân cách, đáp ứng yêu cầu của xã hội nói chung, của địa phương, của tổ
chức… nói riêng” [6; tr12].
Từ những cách hiểu về nguồn nhân lực nói chung thì ta có thể hiểu được
“nguồn nhân lực của tổ chức văn hóa nghệ thuật là một bộ phận của nguồn lực xã
hội, là toàn bộ đội ngũ cán bộ, viên chức, nghệ sĩ, diễn viên đang làm việc với tất cả
khả năng vốn có của mình về thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức đặc biệt là khả năng
sáng tạo nghệ thuật” [6; tr13].
1.1.2 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
Tương tự khái niệm nguồn nhân lực, khái niệm quản lý nguồn nhân lực cũng
được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Trước hết thì “ quản lý là một sự điều tiết cao, mang tính xã hội. Nó ln là một
hoạt động có hướng đích giữa chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý, khiến các
hoạt động trong xã hội phải tự giác tuân thủ theo những đường hướng mà Đảng và
Nhà nước lãnh đạo vạch ra” [3; tr4].
Theo Werther và Davis (1996) thì: Quản lý nguồn nhân lực là tìm mọi cách tạo

điều kiện thuận lợi cho mọi người trong tổ chức hoàn thành tốt các mục tiêu chiến
lược và các kế hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến cho mọi người theo hướng
phù hợp với chiến lược của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm tất cả các quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng tới bản chất mối quan hệ giữa các tổ chức và cá nhân. Mục tiêu hàng đầu của quản
lý nguồn nhân lực là giúp tổ chức đạt được những số lượng phù hợp vào đúng vị trí và
đúng thời điểm nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức.



 

Quản lý nguồn nhân lực là quản lý xã hội, một trong những loại hình quản lý.
Nó được thực hiện theo một quá trình bao gồm các hoạt động: tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo, phát triển và duy trì con người của tổ chức. “ Như vậy quản lý nguồn nhân
lực cũng chính là cách thức tác động của chủ thể quản lý ( cơ quan, tổ chức, người
lãnh đạo…) lên đối tượng quản lý ( nguồn nhân lực) sao cho đối tượng được quản lý
( tức là nguồn nhân lực) thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra của chủ thể quản
lý” [6; tr21].
Trong các tổ chức văn hóa- thơng tin thì quản lý nguồn nhân lực được hiểu là
sự tổ chức sử dụng và điều hành mọi thành viên trong tổ chức một cách có hiệu quả
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như
đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao cho việc phát huy năng lực
sáng tạo của họ.
Từ những khái niệm trên có thể thấy quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật
vừa là khoa học, làm cho những mong muốn của tổ chức và mong muốn của nhân
viên tương hợp với nhau để cùng đạt được mục tiêu, và thúc đẩy tổ chức phát triển.
1.1.3 Nguyên tắc và chức năng quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức văn hóa- thơng tin nhằm các mục
tiêu cơ bản đó là:

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo trong
hoạt động văn hóa nghệ thuật và nâng cao tính tối ưu của tổ chức.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và
hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu đó.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thành viên trong tổ chức, tạo mọi
điều kiện cho họ phát huy tối đa các năng lực của cá nhân đặc biệt là năng lực sáng
tạo, kích thích, động viên nhằm xây dựng lịng trung thành, tận tụy với tổ chức, với
công việc.


10 
 

- Đạt được sự hài hịa tối đa có thể giữa một bên là nhu cầu của tổ chức bao
gồm: Sự đảm bảo số lượng, trình độ, kỹ năng nguồn nhân lực, bố trí họ vào đúng
cơng việc, đúng thời điểm để thực hiện được các nhiệm vụ của tổ chức và một bên là
nguồn nhân lực gồm: kinh nghiệm, q trình đào tạo (kiến thức), năng lực… [6;
tr29].
Đây chính là các mục tiêu mà những nhà quản lý nhân lực trong các tổ chức phải
đạt được để đảm bảo sự phát triển liên tục của tổ chức mình. Và để có được các mục tiêu
đó thì họ phải tn thủ theo các nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực. Cịn đối với các tổ
chức văn hóa nghệ thuật thì phải tuân thủ các nguyên tắc đó là:
+ “Tất cả các chính sách, chương trình và thực tiễn quản lý phải nhằm vào giải
quyết việc thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho các thành viên trong tổ chức.
+ Đầu tư thích đáng cho nguồn lực nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân, phát
triển các năng lực riêng đồng thời kích thích các cá nhân làm việc đạt hiệu quả cao
cũng như đóng góp nhiều, tốt nhất cho tổ chức.
+ Phải coi quản lý nguồn nhân lực không phải là chức năng riêng của bộ phận
tổ chức cán bộ mà là của tất cả các nhà quản lý trực tiếp.
+ Bộ phận quản lý cán bộ phải được coi là bộ phận quan trọng trong chiến lược

phát triển của tổ chức” [6; tr31].
“ Quản lý nguồn nhân lực trong một tổ chức nói chung là một bộ phận không
thể tách rời hoạt động quản lý một cơ quan, một tổ chức nói chung. Do đó, nó phải
thực hiện những chức năng chung nhất của quản lý đối với nguồn nhân lực, bao
gồm: lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra” [6; tr21].
+ Lập kế hoạch là chức năng của quản lý, là hoạt động thiết lập các mục tiêu và
định ra các phương pháp để đề ra các mục tiêu.
+ Tổ chức là chức năng của quản lý, là hoạt động thiết lập các đơn vị, các bộ
phận xác định các chức năng nhiệm vụ và các mối quan hệ của các đơn vị, bộ phận
đó.


11 
 

+ Điều khiển là chức năng của quản lý, là hoạt động đôn đốc, động viên tinh
thần nhân viên, giúp nhân viên hoạt động hiệu quả nhất.
+ Kiểm tra là chức năng của quản lý, đo lường và điều chỉnh các sai lệch (nếu
có).
1.2 Khái qt về phịng Văn hóa và Thông tin huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội
1.2.1 Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế- văn hóa trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đơ, cách trung tâm Hà Nội
khoảng 25km, phía Bắc giới hạn bởi sơng Cà Lồ, giáp huyện Bình Xun, thị xã
Phúc Yên của tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam giới hạn bởi sơng Hồng, giáp huyện Đan
Phượng; phía Tây giáp huyện n Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đơng giáp huyện Sóc
Sơn, Đơng Anh. Địa bàn huyện có tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, quốc lộ
23B chạy qua, 8km đường sắt Hà Nội – Lào Cai với ga Thạch Lỗi nằm trên địa bàn
thị trấn Quang Minh, được bao bọc bởi 2 con sông là sông Hồng và sông Cà Lồ,

nằm kế cận ngay sân bay quốc tế Nội Bài. Với điều kiện thuận lợi về giao thông
đường sắt, đường bộ, đường không và đường sông tạo cho Mê Linh có lợi thế trong
giao lưu kinh tế với các tỉnh trung du và miền núi phía bắc cũng như các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và cả nước cũng như quốc tế, tạo cơ hội cho Mê Linh phát triển
toàn diện các mặt đời sống kinh tế, xã hội.
Huyện có diện tích đất tự nhiên 14.251 ha, dân số xấp xỉ 193.727 người, có 16
xã và 2 thị trấn. Huyện đang trong q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố nhanh. Mê
Linh cũng là huyện đầu tiên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chung
quy hoạch đô thị Mê Linh đến năm 2020 (tại Quyết định số 208/2004/QĐ-TTg ngày
13/12/2004). Đây là điều kiện cơ bản để huyện Mê Linh phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong
huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi tồn diện các nhiệm vụ chính trị của


12 
 

địa phương. Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm tăng 20,8%, trong đó: Cơng nghiệp xây dựng tăng 25,1%/năm, dịch vụ tăng trên 15,6%/năm, nông nghiệp tăng
1,7%/năm. Cơ cấu các ngành kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp xây dựng - nông nghiệp - dịch vụ. Công tác xây dựng cơ bản được quan tâm đầu tư,
nhiều cơng trình quan trọng được xây dựng và đưa vào sử dụng đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng, đặc biệt là các cơng trình dân sinh bức xúc. Thu ngân sách tăng cao
(bình quân tăng 42,9%/năm). Chi ngân sách tăng bình qn mỗi năm 33%, trong đó
thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, ưu tiên chi đầu tư phát triển, có trọng tâm, trọng
điểm, đúng chương trình mục tiêu. Huyện đã thu hút được 339 dự án, tổng diện tích
đất được phê duyệt là 2.334 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên 39 nghìn tỷ đồng,
trên 363 triệu USD. Đến nay, huyện đã thu hồi được 627 ha đất, giao cho 203 dự án,
hầu hết các dự án được giao đất đã đi vào sản xuất.
Về xây dựng nơng thơn mới: Ngồi xã điểm Liên Mạc đã được thành phố phê
duyệt, UBND ( Ủy ban nhân dân) huyện đang chỉ đạo 15 xã còn lại xây dựng đề án,
hiện các xã đang thuê tư vấn lập đề án.

Lĩnh vực văn hoá – xã hội được huyện quan tâm, đầu tư. Các trường học được
đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia; chất
lượng giáo dục mũi nhọn và giáo dục tồn diện có tiến bộ. Cơng tác y tế, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao (có 15 Trạm xá xã,
thị trấn đạt chuẩn Quốc gia). Thực hiện tốt các chính sách xã hội, giải quyết việc
làm, xóa đói, giảm nghèo: Bình qn hàng năm giải quyết việc làm cho 2.000 lao
động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình qn hàng năm 1,27%. Tồn huyện đã xây dựng
được được 499 nhà Đại đoàn kết và nhà cho hộ nghèo, sửa chữa và xây mới 175 nhà
tình nghĩa với kinh phí trên 6,1 tỷ đồng. Năm 2010, 80% gia đình đạt tiêu
chuẩn Gia đình văn hố, tăng 7% so với năm 2005; số làng, tổ dân số văn hoá ước
đạt 67%, tăng 16% so với năm 2005.


13 
 

Hệ thống các thiết chế văn hoá từ huyện đến cơ sở từng bước được quan tâm
đầu tư. Hiện nay, Huyện ủy, UBND huyện đang tiếp tục chỉ đạo cân đối ngân sách,
kết hợp với huy động nguồn lực trong nhân dân và các doanh nghiệp để đầu tư xây
mới, sửa chữa, nâng cấp các nhà văn hóa đảm bảo đạt chuẩn, gắn với trung tâm thể
thao của thôn, khu phố. Đồng thời, chỉ đạo Đoàn thanh niên huyện thành lập các Đội
thanh niên tình nguyện, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tham gia quản lý, tổ chức các
hoạt động tại nhà văn hóa thơn, khu phố, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của
các nhà văn hóa thơn, khu phố, thực sự trở thành nơi sinh hoạt, hội họp của các đoàn
thể và nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết TƯ 5 (khoá VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, trong những năm qua, huyện Mê
Linh luôn kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế với phát triển văn hố. Tích cực
đẩy mạnh phong trào: “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố”; thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền

thống. Xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá. Đến nay, tồn
huyện có trên 30 nghìn gia đình văn hố, 65/92 làng, thơn, tổ dân phố văn hố (trong
đó có 27 làng văn hoá cấp tỉnh) và 18 đơn vị văn hoá.
Với phương châm vừa đầu tư, vừa xã hội hố cơng tác văn hố, huyện Mê Linh
đã tạo được phong trào quần chúng sôi nổi tham gia các hoạt động văn hoá từ các
làng xã đến các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, các trường học trong tồn huyện. Văn
hoá ở huyện vừa phát huy truyền thống vừa mang tính hiện đại. Các giá trị văn hố
truyền thống được khơi dậy mạnh mẽ và biểu hiện rõ nhất trong các lễ hội truyền
thống, trong các sinh hoạt văn hoá, văn nghệ dân gian, trong cuộc thi các môn thể
thao dân tộc ở các làng với hàng nghìn người tham gia, tạo nên bầu khơng khí cộng
đồng hết sức phấn khởi, đầm ấm, có tác dụng giáo dục nhớ về cội nguồn, động viên
mọi người hăng say lao động, sản xuất công tác và học tập.


14 
 

Công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo các lễ hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội và thuần phong mỹ tục của huyện. Các sinh hoạt lễ hội bước đầu có nền nếp, tiêu
biểu nhất là lễ hội Hai Bà Trưng. Việc sưu tầm, nghiên cứu giới thiệu các di sản văn hoá
phi vật thể được quan tâm đúng mức. Các di sản văn hoá vật thể được bảo tồn, tơn tạo và
phát huy. Tồn huyện có 180 di tích, đến nay đã có 27 di tích được xếp hạng di tích lịch
sử văn hố cấp Quốc gia, hơn 50 di tích được xếp hạng di tích lịch sử văn hố cấp tỉnh.
Tiêu biểu như di tích lịch sử văn hố Quốc gia đền Hai Bà Trưng, di tích lịch sử văn hố
Đồi 79 Mùa xn. Thơng qua các hoạt động văn hố đã khơi dậy lòng tự hào của mỗi
người dân với truyền thống cách mạng của quê hương, từ đó kết hợp giữa các hoạt động
văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc với xây dựng các giá trị văn hoá tiên tiến.
1.2.2 Lịch sử hình thành Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội
Phịng Văn hóa và Thông tin huyện Mê Linh là cơ quan chuyên mơn thuộc

UBND huyện được hình thành từ ngày 05/07/1977 khi huyện Mê Linh được thành
lập trên cơ sở hợp nhất hai huyện Bình Xuyên và Yên Lãng. Một năm sau ngày
29/12/1978 Mê Linh được sáp nhập vào Hà Nội. Tháng 07/1991 Mê Linh tách khỏi
Hà Nội trở về Vĩnh Phú ( nay là Vĩnh Phúc). Từ ngày 01/08/2008 huyện Mê Linh
được tách khỏi Vĩnh Phúc và sáp nhập vào thành phố Hà Nội.
Trải qua q trình phát triển Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh đã
đạt được nhiều thành tích góp phần rất lớn trong sự phát triển của Phòng như hiện
nay, đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân huyện Mê Linh.
Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh có tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thơng tin và Truyền thơng.
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của Phịng Văn hóa và Thông tin huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội


15 
 

Trải qua q trình hình thành và phát triển Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, phát huy được chức năng
cũng như nhiệm vụ mà chính quyền địa phương đã giao phó.
Trong nhiều năm qua phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh đã xác định
chức năng nhiệm vụ của mình đó là:
Về chức năng
Phịng Văn hố và Thơng tin là cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện, có
chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa; gia
đình; thể dục, thể thao; du lịch và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao; báo chí, xuất bản; bưu chính, và chuyển phát, viễn thông và
internet, công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin, phát thanh trên địa bàn huyện.

Về nhiệm vụ
 Về lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hố trong
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hố, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục, thể thao
và du lịch; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực
trong gia đình.
- Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố thực hiện
phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào "Toàn dân


16 
 

đồn kết xây dựng đời sống văn hố"; xây dựng gia đình văn hố, làng văn hóa, khu
phố văn hóa, đơn vị văn hố; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hố và danh lam thắng
cảnh: bảo vệ, tơn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm văn hoá, thể thao, các thiết chế
văn hố thơng tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du
lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và triển khai hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động

trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch đối với các chức danh chuyên môn thuộc UBND xã, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về hoạt động văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và
truyền thông trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của cơng dân
về lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch với Chủ tịch UBND huyện và Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
 Về lĩnh vực Thông tin, truyền thơng
- Trình UBND huyện dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch về phát triển thông tin
và truyền thông trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực về thơng tin và truyền thơng.
- Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về thông tin và truyền thông
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND huyện.


17 
 

- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
- Giúp UBND huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân
cấp của UBND huyện.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư

nhân; hướng dẫn và triển khai hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
- Giúp UBND huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an tồn, an ninh thơng tin
trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin,
internet, phát thanh.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường quản lý các đại
lý bưu chính, viễn thơng, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn
huyện thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thơng và internet; cơng
nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
- Giúp UBND huyện quản lý Nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh
cơ sở.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
- Thưc hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Thông tin và Truyền
thông.
 Một số nhiệm vụ khác


18 
 

- Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức; thực hiện chế độ, chính sách, chế
độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
phịng theo quy định của pháp luật và phân cơng của UBND huyện.

- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.2.4 Một số lĩnh vực hoạt động của Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội
 Công tác thông tin tuyên truyền:
- Hệ thống truyền thanh phục vụ công tác tuyên truyền từ huyện đến cơ sở ngày
càng được quan tâm nâng cấp. Trên địa bàn hiện có 01 Đài truyền thanh tại xã Đại
Thịnh với các thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc thu phát sóng các đài phát thanh ở
địa phương.
- 18/18 xã, thị trấn có đài truyền thanh đảm bảo tiếp sóng của Đài truyền thanh
huyện và phục vụ cơng tác tuyên truyền ở cơ sở trong đó tất cả là các trạm truyền
thanh khơng dây. Huyện khơng có Đài truyền hình riêng.
 Cơng tác quản lý văn hóa:
- Các dịch vụ văn hóa thơng tin trên địa bàn huyện tính đến tháng 01/2015 có: 56
điểm kinh doanh karaoke; 58 điểm kinh doanh internet; 13 điểm photocopy; 28 điểm
nhà nghỉ, khách sạn; 18 trạm thu phát sóng…
 Cơng tác văn hóa văn nghệ:
- Trên địa bàn hiện có 65 Câu lạc bộ; 92 đội văn nghệ thuộc 92 thôn, khu phố.
 Công tác thể dục, thể thao:
- Huyện thường xuyên tổ chức các cuộc thi đấu giữa thị trấn với các xã, thơn trên địa
bàn tồn huyện, nhằm khuyến khích nâng cao tinh thần thể dục thể thao và tham gia các


19 
 

hoạt động văn hóa diễn ra ở huyện. Huyện thường tổ chức thi đấu ở tất cả các mơn: bóng
đá, bóng chuyền, cầu lơng, cờ tướng, thể dục dưỡng sinh…

 Công tác quản lý di sản:
- Trên địa bàn hiện có 180 di tích lịch sử văn hóa trong đó các điểm di tích đã xếp
hạng gồm có: 01 di tích quốc gia đặc biệt ( Đền Hai Bà Trưng); 27 di tích cấp quốc
gia và hơn 50 di tích cấp tỉnh, thành phố.
- Trên địa bàn huyện hằng năm có hơn 20 lễ hội truyền thống, trong đó lễ hội lớn
nhất là lễ hội Đền Hai Bà Trưng có ảnh hưởng quy mơ cả nước, cịn lại là các lễ hội
cấp thôn làng, xã phường.
 Công tác thông tin thư viện:
- Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 thư viện huyện với hơn 7000 sách, 17 báo- tạp
chí; 01 thư viện xã ( Thạch Đà) với hơn 3000 sách; 75 điểm thư viện tuyến trường
học; 17 tủ sách pháp luật ở các xã, thị trấn, lực lượng vũ trang, đơn vị, cơ quan; 18
điểm bưu điện văn hóa xã.
1.2.5 Đặc điểm nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thông tin huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội
Nguồn nhân lực của Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh cũng mang
những đặc điểm chung của nguồn nhân lực đất nước như:
- Nguồn nhân lực dồi dào và tăng nhanh.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo kiến thức chun mơn cịn thấp, phần lớn là lao động
thủ cơng.
- Lực lượng lao động được phân bố không hợp lý trong các ngành nông, lâm, công
nghiệp và dịch vụ.
- Giàu lịng u nước, cần cù, chịu khó trong học tập và làm việc, nhanh chóng tiếp
thu cái mới… đồng thời nguồn nhân lực tại Phịng cịn có những đặc điểm riêng biệt,
đó là:


20 
 

- Những cán bộ trong phịng văn hóa có khả năng thiết lập và vun đắp mối quan hệ

với công chúng.
- Tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó chặt chẽ với đồng nghiệp.
- Có khả năng sáng tạo nghệ thuật, cống hiến bản thân mình cho tác phẩm nghệ
thuật.
- Khơng chỉ giỏi trong lĩnh vực chun mơn của mình mà còn là người xuất sắc, đạt
được kết quả cao trong cơng việc mình phụ trách.
- Muốn được cơng chúng và đồng nghiệp biết về năng lực của bản thân.
1.3 Vai trò của quản lý nguồn nhân lực đối với Phòng Văn hóa và Thơng tin
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là nhân tố quan trọng nhất quyết định
sự phát triển kinh tế- xã hội của một đất nước.
Là một bộ phận của nguồn lực xã hội, nguồn nhân lực trong các tổ chức văn
hóa nghệ thuật cũng có vai trị chung của nguồn lực xã hội: là mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển, là nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh vai trị trên nguồn nhân lực phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê
Linh cịn có vai trò như:
- Định hướng cho quần chúng tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ; luyện tập
thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
- Tổ chức phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng
gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa, đơn vị văn hóa; bảo vệ các di tích
lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh: bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật nói chung và của các tổ chức văn
hóa nghệ thuật nói riêng.


21 
 


1.4 Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về quản lý nguồn nhân
lực đối với các tổ chức văn hóa nghệ thuật
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề quản lý nguồn nhân lực là
một trong những vấn đề mang tính chiến lược khơng những đối với tổ chức mà cịn
đối với sự phát triển vững mạnh của một quốc gia, dân tộc.
Đối với các tổ chức thuộc tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội ( trong đó có các
tổ chức văn hóa nghệ thuật), Đảng và Nhà nước đều có quan điểm chung chỉ đạo về
quản lý nguồn nhân lực được thể hiện trong các văn kiện đại hội IX của Đảng và
trong pháp luật về phát triển con người, trong đó nêu rõ:
Thứ nhất:
Đặt con người vào vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển hay còn gọi là
chiến lược con người, lấy lợi ích con người làm điểm xuất phát trong mọi chương
trình, mọi kế hoạch phát triển.
Thứ hai:
Khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân của tập thể lao động và cả cộng đồng dân
tộc trong việc thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước, để làm giàu đất nước, cho
nhân dân.
Thứ ba:
Coi lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển trong sự gắn bó hữu
cơ giữa lợi ích của mỗi người, của từng tập thể, của toàn xã hội.
Thứ tư:
Mọi người được tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật ( nhất là tự do
trong kinh doanh) được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập hợp pháp trong kinh
doanh.
Như vậy, con người khơng cịn đơn thuần chỉ là một yếu tố của quá trình sản
xuất mà là một nguồn tài sản quý báu của tổ chức. Con người vừa là mục tiêu vừa là


22 
 


động lực chính của sự phát triển, là nhân tố quyết định thắng lợi trong cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ văn hóa, họ
mong muốn tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ văn hóa ngày càng cao.
Khi sức tiêu dùng càng lớn thì các sản phẩm và dịch vụ văn hóa cũng càng được sản
xuất ra nhiều, đó là động lực chính của sự phát triển. Con người là chủ thể của mọi
hoạt động xã hội do vậy mọi hoạt động đều phải vì con người, và do con người.
Với tư cách là người lao động tạo ra các sản phẩm, các dịch vụ bằng trí óc và
bằng sức sáng tạo của mình thì con người có vai trị quyết định đối với sự phát triển.
Tất cả vật chất, sản phẩm dịch vụ đều do con người tạo ra và để phục vụ chính con
người, do đó họ buộc phải phát huy khả năng về thể lực và trí tuệ cho việc phát triển
không ngừng kho tàng vật chất và tinh thần.


23 
 

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Từ lúc được xây dựng cho tới nay trải qua một q trình phát triển lâu dài
Phịng Văn hóa và Thông tin huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã có nhiều sự thay
đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy của mình. Phịng Văn hóa và Thơng tin đang ngày
càng phấn đấu để hoàn chỉnh bộ máy cơ cấu tổ chức của mình đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của cơ quan trong tình hình mới.

Cơ cấu tổ chức của Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê Linh:
+ 1 Trưởng phịng
+ 1 Phó trưởng phịng Thơng tin- truyền thơng
+ 1 Phó trưởng phịng Nghiệp vụ văn hóa.
Ban lãnh đạo có chức năng điều hành hoạt động của Phịng, hoạch định và tổ
chức chiến lược phát triển cho Phòng, quản lý nguồn nhân lực cũng như chỉ đạo thực
hiện trên các lĩnh vực như: Văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; báo chí,
xuất bản, bưu chính và chuyển phát, viễn thơng và internet, cơng nghệ thông tin, cơ
sở hạ tầng thông tin, phát thanh trên địa bàn huyện.
Về năng lực tổ chức: Ban lãnh đạo là những người tốt nghiệp chuyên ngành
lịch sử, thể dục thể thao và từng trải qua cơng tác quản lý.
Phịng được chia thành 2 tổ chức năng:


24 
 

+ Tổ 1: 4 cán bộ thực hiện các chức năng phụ trách thông tin truyền thông;
tuyên truyền cổ động ở các xã trên địa bàn toàn huyện; phong trào thể dục thể thao ở
các khối; lĩnh vực cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; cổng thông tin điện tử huyện;
internet; văn thư lưu trữ…
+ Tổ 2: 3 cán bộ thực hiện các chức năng phụ trách nghiệp vụ văn hóa về lĩnh
vực gia đình; du lịch; phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ;
quản lý di tích, lễ hội; thư viện; giải quyết cơng việc kế tốn, thủ quỹ…
Phịng Văn hóa và Thơng tin có 4 phịng làm việc bao gồm: 1 phịng Trưởng
phịng, 1 phịng cho 2 Phó trưởng phịng và các chuyên viên, 1 phòng thư viện, 1
phòng cho cán bộ công chức làm việc.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội:



×