Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần nhựa Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 102 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
HƯNG YÊN

1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công
ty Cổ phần Nhựa Hưng Yên.

MỤC LỤC

2


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


3


Học viện Tài chính

CTCP
DN
HĐKD
HĐQT
VCĐ
VKD
VLĐ
TSLĐ
TSCĐ
TSNH
HTK

Luận văn tốt nghiệp

DANH SÁCH CHỮ TẮT
Cơng ty cổ phần
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Hội đồng quản trị
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn

Hàng tồn kho

4


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đặc biệt là công ty cổ
phần đều hoạt động với mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa giá trị cho các cổ
đơng đồng nghĩa với việc tối đa hóa giá trị thị trường của số cổ phiếu thường
mà các cổ đơng đang nắm giữ. Để có thể thu được những khoản lợi nhuận
như mong muốn thì các doanh nghiệp đều cần phải bỏ ra một lượng tài sản
tương ứng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về hình thái giá
trị, những tài sản đó được gọi là vốn kinh doanh.
Như vậy, vốn là yếu tố hàng đầu, không thể thiếu để một doanh nghiệp
có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Tuy nhiên, để bỏ ra một lượng vốn ít
nhất mà có thể thu lại được một khoản lợi nhuận cao nhất địi hỏi doanh
nghiệp phải ln quan tâm đến cơng tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn, đảm
bảo cho mỗi đồng vốn bỏ ra luôn mang lại hiệu quả lớn nhất.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tiến trình hoạch
định tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập và
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm nhìn nhận một cách tổng
quát cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị nhìn
nhận được những điểm mạnh, điểm yếu, những nhược điểm cần khắc phục
cũng như phát huy được các tiềm năng sẵn có. Qua đó, đề xuất các giải pháp
hữu hiệu nhằm cải thiện cơ cấu vốn kinh doanh, thiết lập các dự báo và các kế

hoạch phù hợp giúp doanh nghiệp vững vàng vượt qua giai đoạn khó khăn.
Tuy nhiên trên thực tế, khơng ít doanh nghiệp chưa chú trọng đến cơng tác
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh.Đây cũng là nguyên nhân lý giải cho tình
hình tài chính khơng lành mạnh, hiệu quả kinh doanh thấp tại các doanh
nghiệp.

5


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với q trình tìm
hiểu thực tế tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Hưng Yên và dưới sự hướng dẫn tận
tình của giảng viên hướng dẫn, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Nhựa Hưng n.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đưa ra giải pháp quản trị nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh
tại CTCP Nhựa Hưng Yên.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh, quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP Nhựa Hưng
Yên từ năm 2015 đến năm 2017.
- Trên cơ sở đó tìm hiểu thực trạng, ngun nhân, hạn chế từ đó luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại
CTCP Nhựa Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị sử dụng vốn kinh doanh
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp tăng
cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Nhựa Hưng Yên.
-Về thời gian: Tình hình tài chính của cơng ty năm 2016, 2017
-Về nguồn số liệu: Số liệu sử dụng lấy từ sổ sách kế tốn, các báo cáo tài
chính của cơng ty cổ phần Nhựa Hưng Yên trong 3 năm, từ 2015– 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức

6


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận
xét. Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay
thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần Nhựa Hưng Yên.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Nhựa Hưng Yên.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức cịn

hạn chế nên trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cơ, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng
dẫn, các thầy cơ trong khoa Tài chính doanh nghiệp cùng các cơ chú, anh chị
trong phịng tài chính kế tốn của Cơng ty Cổ phần Nhựa Hưng Yên đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành bài luận văn cuối khóa này!

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

7


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
những yếu tố sản xuất cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mơ và điều kiện của
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói: vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục do
đó sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp đi lặp
lại theo sự tuần hồn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD và chuyển hóa theo
tuần hồn từ hình thái ban đầu là vốn tiền tệ sang hình thái vốn vật tư, hàng hoá
và cuối cùng trở lại vốn tiền tệ ban đầu:
TLSX
T-H

...

SX- H'- T’ (T’ > T)

SLĐ

8


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

VKD khơng chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai trị quyết định trong q trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng VKD trong DN một cách hợp lý và hiệu quả đòi hỏi
nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD:
- Thứ nhất :VKD thể hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản.
Điều này có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu
hình và vơ hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế.

- Thứ hai: Vốn phải vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
trở thành vốn thì tiền phải được vận động để sinh lời.Theo quy luật, để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh
nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
- Thứ ba: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác
với giá trị của đồng vốn ở điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Do đó khi
huy động và quản trị vốn phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
- Thứ tư: VKD gắn liền với chủ sở hữu
Trong nền KTTT vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu. Đặc trưng này hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu vốn phải vận động sinh lời.
- Thứ năm: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định,
đủsức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của DN cần đạt tới một giới hạn nhất định nào đó mới
đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của phương án đầu tư.

9


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nếu vốn khơng được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ bị ngưng
trệ, và đồng thời hiệu quả quản trị vốn bị giảm sút.
- Thứ sáu:Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt.
Trong nền KTTT vốn phải được xem xét như một thứ hàng hóa đặc biệt.
Những người có vốn có thế đưa vốn vào thị trường và những người cần vốn có
thể đi mua quyền quản trị vốn trong một thời gian nhất định.

1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
1.1.2.1 Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu tư vào
TSLĐ, TSCĐ và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
 VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm các loại vốn bằng
tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh
nghiệp.
 VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐHH
và vơ hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn
hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp…
 VKD đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào
các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ,
kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài
sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào
các tài sản kinh doanh thường không giống nhau do có sự khác nhau về đặc điểm

10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ngành nghề kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các doanh
nghiệp vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất

giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán
rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của VKD, VKD được chia thành VCĐ và
VLĐ.
 Vốn cố định:
Là một bộ phận của VKD, VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền
của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn,
có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các
tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động
nhỏ, được mua sắm bằng nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình chu chuyển của mình, vốn cố định có một số đặc điểm nổi
bật như sau:
-

VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Điều

này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới
cần thay thế, đổi mới.
-

Trong quá trình sản xuất, VCĐ được chu chuyển giá trị dần từng phần

11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Phần giá trị luân
chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ,
tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- VCĐ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được hết TSCĐ
về mặt giá trị. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại
sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết
thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính
vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hồn thành một vịng ln chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của VCĐ không chỉ chi phối đến
nội dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngồi TSCĐ, doanh nghiệp
cịn cần có TSLĐ. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, phụ
tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm đang trong q trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thơng bao gồm các loại tài sản đang nằm trong q trình lưu
thơng như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,


12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của
TSLĐ nên VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ:
-Trong q trình chu chuyển VLĐ ln thay đổi hình thái biểu hiện: Đối với
doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư,
hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Đối với doanh nghiệp
thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển
hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền.
-Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch tồn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này
diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo
thành vịng tuần hồn, chu chuyển của VLĐ.
-VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Nói chung trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, VKD ln chuyển
càng nhanh càng có hiệu quả. Điều đó khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh
chóng thu hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà cịn
khắc phục được các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được VKD của
doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Đối với một DN, vốn là một yếu tố hết sức quan trọng cho việc hình thành

và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Để có thể đáp ứng được các
nhu cầu về vốn DN có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Thơng qua cách
phân loại nguồn hình thành vốn, DN có thể lựa chọn sử dụng nguồn vốn một

13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cách thích hợp. Thơng thường có thể phân loại nguồn hình thành vốn theo các
tiêu thức chủ yếu sau:
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn hình thành vốn của DN thành: Vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm
số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. VCSH tại một
thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm
phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN,…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN đạt hiệu quả cao thì DN cần
phải phối hợp một cách hài hòa, hợp lý giữa VCSH và nợ phải trả tùy thuộc vào
đặc điểm của ngành kinh doanh, tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp
thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:

- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm),
DN có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong

14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử
dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xun của DN cịn có thể xác định nguồn
vốn lưu động thường xuyên của DN.
- Nguồn vốn lưu động thường xun: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của DN (có thể là một phần hay tồn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của DN).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an tồn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc hơn.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên
để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì DN phải trả chi phí cao hơn
cho việc sử dụng vốn. Do đó địi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét
tình hình thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn cho
phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình SXKD.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn

Theo tiêu thức này nguồn vốn của DN có thể chia thành: nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài. Cách phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy
động nguồn vốn của một DN đang hoạt động.

15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính
hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài
trợ của DN.
Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
- Khoản khấu hao tài sản cố định
- Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có nhiều điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
- Những điểm lợi:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời
cơ trong kinh doanh.
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
- Những hạn chế:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.


16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong q
trình tăng trưởng. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ
bên ngồi doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn bên ngoài là những nguồn vốn mà Doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngồi để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình.
Nguồn vốn bao gồm: Vay người thân, vay ngân hàng thương mại và các tổ chức
tài chính khác, vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp,
thuê tài sản, huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng khốn…
Việc huy động vốn từ bên ngồi sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế cho doanh
nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh
doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Phân loại theo tiêu thức này giúp các nhà quản trị có thể nhận ra được những
điểm có lợi cũng như bất lợi của những nguồn vốn mà DN có thể huy động từ đó
đánh giá để đưa ra quyết định lựa chọn nguồn vốn thơng qua chi phí sử dụng vốn
và đặc điểm của các nguồn vốn.
1.2 Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm quản trị sử dụng vốn kinh doanh:


17


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo James Stoner và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra”. Từ tiến trình trong định nghĩa này nói lên rằng các cơng việc hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình tự nhất
định. Khái niệm trên cũng chỉ ra rằng tất cả những nhà quản trị phải thực hiện
các hoạt động quản trị nhằm đạt được mục tiêu mong đợi. Những hoạt động này
hay còn được gọi là các chức năng quản trị bao gồm:
(1) Hoạch định: Nghĩa là nhà quản trị cần phải xác định trước những mục tiêu và
quyết định những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu;
(2) Tổ chức: Đây là công việc liên quan đến sự phân bổ và sắp xếp nguồn lực
con người và những nguồn lực khác của tổ chức. Mức độ hiệu quả của tổ chức
phụ thuộc vào sự phối hợp các nguồn lực để đạt được mục tiêu;
(3) Lãnh đạo: Thuật ngữ này mô tả sự tác động của nhà quản trị đối với các
thuộc cấp cũng như sự giao việc cho những người khác làm. Bằng việc thiết lập
môi trường làm việc tốt, nhà quản trị có thể giúp các thuộc cấp làm việc hiệu quả
hơn;
(4) Kiểm soát: Nghĩa là nhà quản trị cố gắng để đảm bảo rằng tổ chức đang đi
đúng mục tiêu đã đề ra. Nếu những hoạt động trong thực tiễn đang có sự lệch lạc
thì những nhà quản trị sẽ đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm sốt những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh


18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong
từng thời kỳ nhất định.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh:
Mục tiêu quan trọng nhất của quản trị sử dụng vốn kinh doanh cũng chính
là mục tiêu cuối cùng của quản trị tài chính doanh nghiệp, đó là nhằm tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường.
Mục tiêu này được chi tiết hóa như sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự hoạt động ổn định, liên tục về mặt tài chính cho
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơng tác quản trị VKD tốt sẽ tạo tiền đề đảm
bảo về vốn cho doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường và liên tục, giảm sự
ảnh hưởng của biến động thị trường và các yếu tố bên ngoài đến hoạt động của
DN.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý và tiết
kiệm. VKD là yếu tố quyết định sự thành bại của một DN, để có thể khơng
ngừng lớn mạnh và phát triển cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, sử dụng
một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ ba, giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các cơ hội, gia tăng năng lực
cạnh tranh tăng lợi nhuận. DN quản trị VKD tốt sẽ đảm bảo có đủ điều kiện cần
thiết để nắm bắt cơ hội, tăng năng lực cạnh tranh, khơng bị bỏ lỡ cơ hội vì thiếu
vốn hay các điều kiện cần thiết.

19



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1 Quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò khơng thể thiếu của vốn lưu động địi hỏi chúng ta phải có
một lượng vốn lưu động để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu về vốn lưu động của mình để phù hợp với quy mơ và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức
cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu
quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các
khoản phải thu,các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu

20



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản
ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu
kinh doanh do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp. Tuy
nhiên phương pháp này tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp: phương pháp này dựa vào phân tích tình hìnhthực tế sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp năm kế hoạch. Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là dự báo nhu cầu vốn
nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thơng tin cho việc quản trị huy động vốn. Tuy
nhiên phương pháp gián tiếp lại có hạn chế là kết quả dự bá thường kém sát thực
hơn phương pháp trực tiếp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
(chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị
trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình
độ kỹ thuật – cơng nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ;... Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp nhằm
tăng cường quản trị vốn lưu động một cách hiệu quả.
 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

21



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSDH, phần còn lại và
nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành TSNH. Khi đó, chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn với TSDH được gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên
(NWC). Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ
lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc:
NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh nghiệp, để
đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh KNTT.
Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

Nguồn

vốn

lưu


động Nguồn

thường xuyên (NWC)

vốn

thường

xuyên:
-Nợ trung và dài hạn

Tài sản dài hạn

-Vốn chủ sở hữu

Sơ đồ 1.1: Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC)

22


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ VLĐ của doanh
nghiệp. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1:NWC >0 xảy ra khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải
trả ngắn hạn. Dẫn đến hệ quả là DN đảm bảo khả năng thanh toán
mức độ an tồn tài chính cao. Tuy nhiên DN lại có chi phí sử dụng
vốn cao do có một phần vốn dư thừa không sử dụng đến, phần vốn

này vẫn mất chi phí sử dụng vốn như các phần vốn đã được sử dụng
khác.
- Trường hợp 2: NWC <0, nghĩa là doanh nghiệp hình thành TSDH
bằng nguồn vốn ngắn hạn là dấu hiệu sử dụng vốn khơng an tồn, hệ
số thanh toán nợ ngắn hạn < 1, đổi lại là chi phí sử dụng vốn thấp hơn
trường hợp 1. DN rất hay dùng vốn theo cách này để khuếch đại giá
trị doanh nghiệp.
- Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay
nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì NWC = 0. Cách tài
trợ này cho thấy, chỉ có những TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn, còn TSNH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là mơ
hình tài trợ an toàn nhưng kém linh hoạt.
 Tổ chức phân bổ vốn lưu động
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn
kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng
tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản

23


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phải thu…) Cách phân loại này giúp DN đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho,
khả năng thanh tốn, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
-

Dựa theo tiêu thức vai trò của VLĐ, VLĐ được chia thành VLĐ trong


khâu dự trữ sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ nhỏ dự trữ sản xuất); VLĐ trong khâu sản xuất (gồm bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và VLĐ trong khâu lưu thông (gồm vốn
thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong q trình sản xuất
kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối
về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
DN.
 Quản trị sử dụng vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh lời, nó chỉ sinh lời
khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là
tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận,
lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo
sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN.

24


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung :



Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.


Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.



Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện

pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
 Quản trị nợ phải thu
Nợ phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc khơng thể kiểm sốt nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị
khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh
nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây:


Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.




Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.



Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
 Quản trị hàng tồn kho

25


×