Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xây dựng đời sồng văn hóa cơ sở trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã văn xá huyện kim bảng tỉnh hà nam từ năm 2011 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 82 trang )


 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT
----------------------------- 

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN QUẢN LÝ VĂN HĨA
CHUN NGÀNH: CHÍNH SÁCH VĂN HĨA

XÂY DỰNG ĐỜI SỒNG VĂN HĨA CƠ SỞ
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở XÃ VĂN XÁ, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Văn Tú
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Yến

Lớp

: QLVH 12B

Khóa học

: 2011 - 2015

HÀ NỘI – 2015




 

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận của mình, em xin chân thành bày tỏ lòng biết
ơn đối với sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý Văn hóa và các thầy cơ giáo trong trường
Đại học Văn hóa Hà Nội. Đặc biệt em xin chân trọng gửi lời cảm ơn thầy
Phan Văn Tú, người đã trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam và các cán bộ tại xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do cịn hạn chế về kiến thức và thời
gian nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của
q thầy cơ cùng các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến



 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

- BCĐ


: Ban chỉ đạo

- BVHTT & DL

: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

- NTM

: Nơng thơn mới

- Nxb

: Nhà xuất bản

- HĐND

: Hội đồng nhân dân

- UBND

: Uỷ ban nhân dân

- UNESCO : United Nations Education Scientific and Cultural Organization
- NN & PTNN

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn




 

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ
VĂN XÁ, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ..................................... 12
1.1 Lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 12
1.1.1 Khái niệm văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 12
1.1.2 Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ........................................... 20
1.2 Đặc điểm Kinh tế - Văn hóa - Xã hội xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam ........................................................................................................... 32
1.2.1 Vài nét về xã Văn Xá, mảnh đất của những làng nghề truyền thống .... 32
1.2.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội- văn hóa xã Văn Xá trong những năm qua ... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ VĂN
XÁ, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM.............................................. 36
2.1 Công tác triển khai thực hiện xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong
q trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam ............................................................................................................ 36
2.1.1 Thực hiện xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Văn Xá, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam .......................................................................................... 36
2.1.2 Công tác xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua (từ 2011 đến nay)
ở xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................................ 45
2.1.3 Thực hiện bộ tiêu chí về văn hóa trong xây dựng nơng thôn mới ở xã
Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........................................................ 52




 

2.2 Đánh giá chung về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong q trình
xây dựng nơng thôn mới ở xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .............54
2.2.1 Những thành tựu đạt được...................................................................... 54
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỜI
SỐNG VĂN HĨA CƠ SỞ TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI TẠI XÃ VĂN XÁ, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ....59
3.1 Đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Văn Xá, huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.................................................................................. 59
3.2 Một số mục tiêu cụ thể xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Văn Xá,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ....................................................................... 60
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã
Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........................................................ 61
3.3.1 Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa thơng tin ở cơ
sở ..................................................................................................................... 61
3.3.2 Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở ...................................................................................................... 63
3.3.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, cơ sở hạ tầng phục
vụ tốt cho cơng tác văn hóa ............................................................................. 63
3.3.4 Khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa tại địa phương phục vụ cho đời
sống tinh thần của nhân dân và phát triển du lịch ........................................... 64
3.3.5 Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa thơng tin ở cơ sở ............... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 75




 

MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa được coi là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
tính bền vững của một quốc gia, dân tộc nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa
và thời kì hội nhập. Việc tạo điều kiện cho nhân dân có cuộc sống no ấm, đầy
đủ cả về đời sống vật chất kinh tế, đời sống tinh thần - văn hóa góp phân vào
sự phát triển làm giàu cho quê hương đất nước là rất cần thiết. Mục tiêu cụ thể
về văn hóa được Nghị quyết TW 5 khóa VIII năm 1998 của Đảng đã nêu rõ:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần cho xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tê – xã hội”, với nhiệm vụ “ Xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy,
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đang là nhiệm vụ, là yếu tố thúc đẩy sự phát
triển hết sức quan trọng mà chúng ta đang triển khai thực hiện.
Xây dựng đời sống văn hóa bao gồm nội dung cơ bản của phong trào “
Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, một trong 4 giải pháp lớn mà
Nghị quyết TW 5 khóa VIII đã đưa ra, là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng,
toàn dân và của toàn xã hội, là nhiệm vụ hết sức to lớn của nghành Văn hóa –
thơng tin trong việc tổ chức, quản lý và hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ mà Nghị quyết TW 5 khóa VIII của Đảng đã đề ra. Vì vậy khi đề
cập đến đời sống văn hóa cơ sở là đề cập đến các hoạt động văn hóa ở cơ sở
và việc quản lý và tổ chức tiến hành đồng bộ các hoạt động Văn hóa – thơng
tin, Thể dục Thể thao, cũng như tồn bộ đời sống văn hóa của nhân dân từng
địa phương và tồn xã hội nói chung.
Qua các năm tổ chức thực hiện, Đảng ln có chủ trương định hướng
và chỉ đạo sát với từng nhiệm kỳ Đại hội, phù hợp với thực tiến ở từng gia
đọan. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các




 

Ban chỉ đạo phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” từ
Trung ương đên địa phương, phải bám sát với thực tiễn ở cơ sở, kiểm tra giám
sát, tiến hành sơ bộ tổng kết các giai đoạn khi triển khai thực hiện. Từ đó rút
kinh nghiệm, đề ra giải pháp tiếp tục tổ chức triền khai, xây dựng chương
trình cho cơ sở từ các hoạt động như Văn hóa thơng tin, Thể dục thể thao,
Văn nghệ quần chúng, để tổ chức ở diện rộng và khắp các địa bàn.
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới toàn bộ đất nước,
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dâ cả nước nói chung, của tỉnh Hà Nam
nói riêng được nâng lên một bước đáng kể. Trong đó nhân dân xã Văn Xá,
huyện Kim Bảng cũng có nhiều tiến bộ, đổi mới trong việc xây dựng, sang tại
và hưởng thụ văn hóa, góp phần quan trọng vào sự tiến bộ chung của nông
thôn mới nước ta.
Tuy vậy, nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Văn Xá chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước và còn nhiều tồn
tại nhiều mặt hạn chế đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết.
Với mong muốn thực hiện một cơng trình nghiên cứu chun sâu về các
vẫn đề lý luận kết hợp với thực tiến ở cơ sở, đồng thời kế thừa các cơng trình đi
trước bổ sung những kiến thức thực tế để quản lý đời sống văn hóa tại cơ ở có
hiệu quả, vừa góp phần giải quyết những vấn đề thực tế ở địa phương, q
hương mình, chính vì vậy tơi đã chọn đề tài là: “Xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam từ năm 2011 đến nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Tình hình nghiên cứu
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã được rất nhiều người,
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên




 

cứu khoa học, các đề án, các tài liệu, sách giáo trình, sách tham khảo,báo, tạp
chí bàn đến, đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan vấn đề này như:
1. “Chủ động sáng tạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” (1995), Nxb
VHTT, Hà Nội
2. “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở nước
ta hiện nay” của GS.TS Hồng Vinh, Nxb VHTT, Hà Nội
3. “Một số giá trị văn hóa truyền thống đối với đời sống văn hóa cơ sở
nơng thơn hiện nay” (1998), Nxb VHTT, Hà Nội
4. “Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” (Viện Văn hóa), Nxb Văn hóa
Một số đề tài luận văn thạc sĩ Trường Đại học Văn hóa Hà Nội cũng đã
nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở những địa bàn và từ những
góc độ khác nhau:
1. Luận văn thạc sĩ Văn hóa học của tác giả Phạm Minh Quang : “Xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở tại huyện xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” (2000)
2. Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa của tác giả Bùi Thị Dung : “ Quản
lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở các làng nghề huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình (2008)
3. Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa của tác giả Hồ Thị Thái: “ Xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” (2013)
Những cơng trình nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
nhiều địa phương khác nhau trên cả nước và đều xuất phát từ nhiều góc độ
khác nhau, hướng đến những đối tượng khác nhau. Nhưng về vấn đề xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở xã
Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam thì chưa có cơng trình nghiên cứu
nào đề cập tới và là một vấn đề mới. Chính vì vậy, với mục đích góp phần
đưa ra những giải pháp thiết thực khắc phục những mặt tồn tại, nâng cao đời




 

sống văn hóa cho nhân dân xã Văn Xá, phát huy phẩm chất cần cù chịu khó
và tiềm năng kinh tế văn hóa để cuộc sống ngày một no ấm, sung túc.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Tác giả muốn góp phần nhỏ cơng sức của mình cùng các cán bộ làm
cơng tác văn hóa và chính quyền địa phương cho cơng cuộc xây dựng đời
sống văn hóa ở xã Văn Xá , góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ Đảng
viên cũng như nhân dân trong xã về vai trò của văn hóa đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đưa ra một số giải pháp phù hợp để cải thiện những mặt hạn
chế và hướng đến an sinh xã hội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về vấn đề văn hóa, xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở
- Nghiên cứu đánh giá tổng quan về lịch sử phát triển và tình hình kinh
tế - văn hóa - xã hội - chính trị xã Văn Xá.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở nói chung và cơng tác xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình,
làng, bản,khối phố, cơ quan, đơn vị có nếp sống văn hóa của xã Văn Xá,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam từ năm 2011 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở xã Văn Xá trong giai đoạn hiện nay.


10 

 

4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đời sống văn hóa cơ sở xã
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời
kì đổi mới
- Về thời gian: trong phạm vi từ năm 2011 đến nay
5, Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở các phương pháp sau:
-Phương pháp phỏng vấn
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp đi thực tế
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu
6, Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những vẫn đề được đề cập đến trong đề tài sẽ góp phần vào việc thơng
tin và giải quyết những vẫn đề thực tiễn nảy sinh ra trong khung cảnh đổi
mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý và xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Văn Xá. Có thể trở thành tài liệu
tham khảo cho những cơng trình nghiên cứu sau này, những người làm cơng
tác quản lý văn hóa và những người quan tâm đến vấn đề xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở.


11 
 

7, Bố cục của khóa luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo khóa luận
gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở và xây dựng nông thôn mới ở xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Chương 2: Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong q
trình xây dựng nông thôn mới tại xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở trong q trình xây dựng nông thôn mới tại xã Văn Xá, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam


12 
 

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HĨA CƠ SỞ VÀ XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI
Ở XÃ VĂN XÁ, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

1.1 Lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và xây dựng nơng
thơn mới
1.1.1 Khái niệm văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và xây
dựng nơng thơn mới
 Khái niệm văn hóa
“ Văn hóa” là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở khắp các quốc gia
trên thế giới ở các thời đại và hồn cảnh khác nhau, văn hóa là sản phẩm của
con người; là hệ quả của sự tiến hóa nhân loại. Đến thế kỉ XVII nhất là nửa
cuổi thế kỉ XIV trở đi các nhà khoa học trên thế giới mới tập trung nghiên cứu
sâu về lĩnh vực này Bàn về khái niệm “Văn hóa” đến nay vẫn cịn nhiều ý
kiến quan điểm khác nhau, có thể hiểu về văn hóa theo một số quan niệm,

định nghĩa sau đây:
Thuật ngữ “ Văn hóa” đã được phổ biến từ xa xưa, bắt nguồn từ chữ
La- tinh: “cultural” có nghĩa là gieo trồng, theo cách hiểu của người La- tinh
xưa đó là gieo trồng những hạt giống tâm hồn, sự giáo dục nuôi dưỡng tinh
thần con người. Sau này, khi đời sống của con người càng phát triển cùng với
những bước tiến vượt bậc của văn minh, khoa học, giáo dục…văn hóa được
gắn bó với lao động sáng tạo, làm cho đời sống con người ngày càng hoàn
thiện hơn.
Trên thế giới hiện nay có hàng trăm định nghĩa, quan điểm, khái niệm
khác nhau về văn hóa. Năm 1967 nhà văn học người Pháp là Abraham Moles


13 
 

thống kê được 250 định nghĩa về văn hóa. Năm 1994, GS. Phan Ngọc viết tác
phẩm “ Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới” với dẫn chứng: “ Người Mỹ
đã dẫn ngót 400 định nghĩa về văn hóa khác nhau…”
Sở dĩ có tình hình trên là do cách tiếp cận văn hóa của các nhà khoa học
dưới góc độ, quan điểm, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, nhưng mọi cách hiểu
về văn hóa đều thống nhất có các đặc điểm như:
- Văn hóa là sản phẩm, sự sáng tạo của con người, thuộc về con người
- Văn hóa thể hiện nhiều nét đặc trưng tiêu biểu nhất của một xã hội,
một tộc người, trên rất nhiều các lĩnh vực như đời sống vật chất từ kinh tế,
mưu sinh, đến đời sống tinh thần, tình cảm, giáo dục, tâm linh, các hoạt động
phục vụ cho sinh hoạt, ăn mặc, ở hàng ngày, văn học nghệ thuật…
- Tiếp cận với văn hóa là sự tự thích nghi, năng lực nhận thức của con
người có sáng tạo, giá trị chân- thiện- mỹ
Ở phương Đơng, văn hóa đã có trong đời sống hàng ngày từ lời ăn tiếng
nói đến việc giáo dục nhân cách tư tưởng. Theo Chu dịch- tác phẩm kinh điển

ra đời từ thời nhà Ân đến thời Xuân thu Chiến quốc ở Trung Hoa là cơ sở của
khoa học dự đốn, khoa học thơng tin có quẻ Bi đã có từ “ văn” và “hóa”:
Xem dáng vẻ con người , lấy đó mà giáo hóa thiên hạ.
Quan niệm hồn chỉnh về văn hóa và vai trị của văn hóa đối với đời
sống con người với sự phát triển của xã hội vẫn đang trong q trình định
hình và hồn thiện. Vào thế kỉ XIX thuật ngữ “ Văn hóa” được những nhà
nhân loại học phương Tây sử dụng như một danh từ chính, họ cho rằng văn
hóa thế giới có thể phân loại ra từ trình độ thấp nhất đến cao nhất, bản chất
văn hóa là hướng về sự vươn lên và phát triển, tạo ra văn minh. Năm 1871,
E.B. Tylor - Nhà nhân loại học văn hóa người Anh đã đưa ra định nghĩa “Văn
hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri


14 
 

thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực
và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của
xã hội”.
Năm 2002, UNESCO - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được
đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa
đựng, ngồi văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ
thống giá trị, truyền thống và đức tin. Định nghĩa trên nhấn mạnh rằng văn
hóa thể hiện đặc trưng của từng tộc người, tổng hịa mọi giá trị người, văn hóa
hiện diện từ cái nhỏ nhất đến cái lớn nhất , để mỗi cộng đồng người tự khẳng
định mình trong sự phân biệt với các dân tộc khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là một danh nhân văn hóa thế giới,
Người tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và có sự am tường sâu sắc về các

nền văn hóa trên thế giới qua trải nghiệp thực tiễn của mình. Người viết : “Vì
lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa”. [3, Tr. 431]. Quan niệm trên về văn hóa của Người đã giúp bổ sung
thêm cách hiểu về văn hóa. Từ kinh tế mưu sinh, cách ăn mặc của từng tộc
người, nhà ở truyền thống, những phương tiện đi lại của họ cho đến sự tiến bộ
hơn là phát minh ra ngôn ngữ chữ viết, phong tục tập quán, đạo đức, pháp
luật, tôn giáo…Người cũng đã từng nói : “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
và cái gốc của văn hóa là dân tộc” [5, Tr 45]. Quan niệm của người cho rằng
muốn đất nước phát triển, không thể không đặt trọng tâm vào kinh tế, nhưng


15 
 

chủ thể của hoạt động kinh tế chính là con người và thước đo trình độ, năng
lực của con người lại chính là văn hóa.
Tóm lại, văn hóa là tổng thể những sáng tạo vật chất và tinh thần của
con người được tích lũy qua hàng ngàn năm lịch sử trong quá trình ứng xử
với thiên nhiên, với nhau và với những cộng đồng khác. Văn hóa ln bất
biến và đóng vai trị vơ cùng lớn trong cuộc sống của con người, nhờ có văn
hóa mà tộc người này am hiểu được tộc người khác, họ sống nhân nghĩa với
nhau và ứng xử chan hịa với thiên nhiên. Nhờ có văn hóa mà họ khẳng định
được bản sắc tộc người, giao lưu với nhau để học hỏi những cái mới, cái tiến
bộ, hướng con người đến cuộc sống ngày một phong phú tốt đẹp hơn.
 Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Đời sống văn hóa là tồn thể các hoạt động sống của con người nhằm
làm thỏa mãn nhu cầu văn hóa,hướng con người đến các giá trị chân, thiện,

mỹ.
Đơn vị cơ sở là một hình thức tổ chức cơ bản của xã hội, là địa bàn mà
nơi đó cộng đồng dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt về đời sống vật
chất và đời sống tinh thần. Có 2 đặc điểm để nhận dạng về đơn vị cơ sở đó là:
địa bàn sống ổn định và có tổ chức hành chính ổn định.
Thuật ngữ “đời sống văn hóa cơ sở” đã được sử dụng rộng rãi trong
nghành văn hóa từ những năm 1942, nhưng khơng phải mọi người đều có
quan niệm thống nhất về nó. Chính vì vậy việc làm rõ thuật ngữ này trước khi
trình bày các vấn đề tiếp theo, thuật ngữ có 2 khái niệm “ đời sống văn hóa”
và “ cơ sở”.
Đời sống văn hoá là một bộ phận của đời sống xã hội phản ánh nhu cầu
văn hoá của xã hội. Nhu cầu văn hoá thể hiện phương diện chất lượng hoạt
động sống của con người nhằm hướng tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp trong cả


16 
 

lĩnh vực hoạt động vật chất và tinh thần. Đời sống văn hố bao gồm tồn bộ
các hoạt động của cá nhân và cộng đồng.
Đời sống văn hoá ở cơ sở là đời sống văn hoá diễn ra ở cộng đồng gia
đình, làng, bản, xóm, ấp, doanh nghiệp, cơ quan, bệnh viện…Đặc điểm cơ
bản của đời sống văn hoá ở cơ sở là các hoạt động văn hoá diễn ra gắn liền
với sinh hoạt vật chất và tinh thần của cá nhân và cộng đồng trong các mối
liên kết thường xuyên và trực tiếp với không gian địa lý nhất định cùng với hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết chế văn hoá nhất định. Mỗi cộng
đồng dân cư sống cố định và hình thành một tổ chức hành chính (xã, phường,
trường học, bệnh viện) hay một cộng đồng nhỏ hơn (gia đình, chịm, xóm…)
đều có thể được xem là đơn vị văn hoá cơ sở.
Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là xây dựng văn hố ngay từ trong

gia đình và trong cộng đồng dân cư, cộng đồng nghề nghiệp diễn ra sinh hoạt
văn hoá thường nhật của quần chúng nhân dân. Xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở là tổng hợp những hoạt động của các cơ quan làm công tác giáo dục văn
hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục, truyền bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ, sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân và xây dựng nếp sống văn hóa
lành mạnh tiến bộ trên từng địa bàn dân cư. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở cũng có nghĩa là xây dựng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân phát
triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tạo dựng một
lối sống, lối ứng xử văn minh, lịch sự, gìn giữ những phong tục tập quán tốt
đẹp của dân tộc đồng thời tạo điều kiện giao lưu tiếp thu những văn hóa tiến


17 
 

bộ của nhân loại. Cho nhân dân có đời sống tinh thần càng thêm phong phú,
chăm lo lao động sản xuất, thi đua yêu nước.
Quan niệm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
Đảng ta đã nhận thức được tầm quan trọng của “ Văn hóa” đối với đời
sống nhân dân, từ vấn đề nhỏ nhất là xóa bỏ các thủ tục lạc hậu xóa nạn mù
chữ tệ nạn xã hội cho đến xây dựng một đất nước độc lập, với mục tiêu là
“dân giàu nước mạng, xã hội công bằng đân chủ và văn minh”. Xây dựng đời
sống văn hoá ở cơ sở là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Phát triển văn hóa có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, làm nền tảng tinh thần của xã hội, tạo động lực để đẩy
mạnh sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Qua các kì Đại hội, Đảng ta ln khẳng định tầm quan trọng của xây

dựng đời sống văn hóa cơ sở này. Văn kiện Đại hội V của Đảng có đoạn viết :
Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa thâm nhập
vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở, đảm bảo nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường, mỗi
đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, mỗi cơ quan, trường học, bệnh
viện, của hàng, mỗi xã, hợp tác xã, phường ấp đều có đời sống văn hóa”.
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng cũng nhấn mạnh : “ Chú trọng xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, đưa văn hóa văn nghệ đến các vùng kinh tế
mới, vùng căn cứ địa cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và các vùng xa xôi
hẻo lánh”.
Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển văn hóa... làm cho văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư,
từng gia đình, từng người... Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh


18 
 

tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân... Đẩy mạnh việc xây dựng đời
sống văn hóa đại chúng và mơi trường văn hóa lành mạnh”.[10, Tr 212 - 213]
Văn kiện Đại hội X (2006) đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát triển sâu rộng
và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm
sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội” .[ 12, Tr.54-55]
Như vậy có thể thấy được Đảng và Nhà nước ta đánh giá rất cao vai trị
của cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, đây là chủ trương quan trọng,
có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp phát triển đấ nước, xây dựng lối sống
văn hóa, lành mạnh cho nhân dân phù hợp với hồn cảnh mới.
 Khái niệm xây dựng nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới là một

chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn.
Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính tồn diện, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn,
hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. [7, Tr 9]
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của


19 
 

mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện về nơng nghiệp,
cơng nghiệp, dịch vụ; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn
được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được được những mục tiêu cơ bản
như sau:
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng
thơn; Nâng cao dân trí, đào tạo nơng dân có trình độ sản xuất cao, có nhận
thức chính trị đúng đắn, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại.
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nơng
nghiệp có sức cạnh tranh cao.

- Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân
cư,…;
- xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo
vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được
giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nơng dân trí thức.
Có thể thấy được rằng việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu
cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Xây dựng nông thôn mới là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước. Nhằm đổi mới xã hội nơng thơn theo
hướng hiện đại hóa về mặt cơ sở hạ tầng kĩ thuật, củng cố nâng cao chất


20 
 

lượng cấp ủy Đảng, chính quyền. Đồng thời góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Xây
dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.2 Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, khơng chỉ bao gồm các sinh hoạt
văn hóa của cộng đồng dân cư mà bao gồm cả việc xây dựng, hoàn thiện hơn
nữa cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết chế văn hóa, cũng như các thành tố gia
đình văn hóa, thơn bn, khối phố văn hóa, xã phường văn hóa, cơ quan văn
hóa, nếp sống văn hóa trong việc cưới việc tang và lễ hội…. do đó địi hỏi
phải có sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.

Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống văn hóa đã được
Đảng ta vận dụng trên thực tế. Theo quan niệm của Người xây dựng đời sống
mới cho nhân dân phải được tiến hành từ xây dựng nếp sống văn hóa. Quan
điểm xây dựng đời sống văn hóa mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức rõ
ràng, cụ thể, thiết thực, có kế thừa, bảo tồn, phát huy những phong tục tập
quán tốt đẹp mang tính truyền thống, loại trừ những hủ tục lạc hậu, không phù
hợp. "Làm thế nào cho đời sống của dân ta, vật chất được đầy đủ hơn, tinh
thần được vui mạnh hơn. Đó là mục đích đời sống mới”. [5, Tr 953].
Theo Người xây dựng đời sống văn hóa cho nhân dân, việc quan trọng
là xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa thơng tin cơ sở. Đây là cơ sở vật chất
hạ tầng thiết thực và có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơng tác xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở.
Theo Người xây dựng đời sống mới phải gắn liền với việc xây dựng
mơi trường văn hóa. Mơi trường văn hóa là sự kết hợp hài hịa giữa mơi


21 
 

trường xã hội và mơi trường tự nhiên, có vai trị quan trọng trong việc hình
thành nhân cách con người. Mơi trường văn hóa ở cơ sở bao gồm các đơn vị,
cơ quan, xí nghiệp, cơng - nơng - lâm trường, trường học, bệnh viện, các khu
dân cư như làng, ấp, bản, xã, phường, khu phố... Mơi trường văn hóa là điều
kiện để hình thành nhân cách con người văn hóa biết sống hịa đồng với thiên
nhiên, u thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát động mạnh mẽ phong trào xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở bao gồm những nội dung, chỉ tiêu cụ thể rõ ràng
với các mặt công tác chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. Nội dung của xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở bao gồm:

 Xây dựng các thiết chế văn hóa – thơng tin cơ sở
“Thiết chế văn hóa là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở
vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ
riêng ngơi nhà hoặc cơng trình văn hóa chưa đủ để gọi là thiết chế văn hóa”[
27, Tr 967]. Cơ sở vật chất là yếu tố thuộc hệ thống thiết chế văn hóa. Yếu tố
cơ sở vật chất trong hệ thống thiết chế văn hóa bao gồm điện, đường, trường,
trạm, cịn có hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng thuộc ngành
văn hóa, thể thao và du lịch quản lý bao gồm nhà văn hóa - khu thể thao ở
thơn, trung tâm văn hóa - thể thao ở xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thành
phố, tỉnh; cung văn hóa – thiếu nhi cấp thị…[ 1, Tr 23]
Có thể thấy rằng việc xây dựng mới và hồn thiện hệ thống các thiết
chế văn hóa cơ sở là một phần không thể thiếu trong xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở, nếu đời sống văn hóa có phát triển mà hệ thống các thiết chế đã
xuống cấp, khơng cịn đủ điều kiện để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
về văn hóa thì đời sống văn hóa đó khó có thể đi lên. Hệ thống thiết chế văn


22 
 

hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi, hưởng thụ, gìn giữ văn hóa,
luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi
để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, trao đổi thông tin, rèn luyện thân
thể. Hệ thống các thiết chế văn hóa cịn giữ vai trị nhiệm vụ nịng cốt trao
đổi, cung cấp thơng tin hai chiều đến nhân dân về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các vấn đề chính trị, xã hội. Các cuộc họp,
sinh hoạt chi bộ Đảng viên và nhân dân diễn ra ở các thiết chế văn hóa là cơ
hội để người dân tham gia đóng góp ý kiến và phản ánh những nguyện vọng
của họ tới các cấp ủy Đảng, chính quyền.
 Hoạt động thơng tin tun truyền cổ động

Cổ động là việc thơng tin, giải thích, cổ vũ, động viên, khích lệ tinh
thần và hành động của nhân dân để họ hành động theo mục đích xác định,
thơng qua các hình thức mít tinh, băng rơn, cờ phướn, hệ thống pa-nô, khẩu
hiệu, hệ thống loa đài tuyên truyền, xe lưu động, tổ chức các triển lãm nhỏ,
văn nghệ cổ động, tranh ảnh trực quan…
Hoạt động cổ động trực quan là một dạng hoạt động thuộc hoạt động
thông tin tuyên truyền cổ động, là một trong tám hoạt động của công tác tổ
chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; cơng tác xã hội hóa cổ động trực
quan là sự tham gia rộng rãi của xã hội vào hoạt động cổ động trực quan.
Tuyên truyền là hoạt động truyền bá tư tưởng chú trọng chiều sâu cịn cổ
động thì chú trọng bề nổi. Tun truyền là hành động truyền bá thơng tin với
mục đích hướng thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều
hướng có lợi cho một phong trào hay cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền
thường gắn với mục tiêu chính trị.
Khi đã có đường lối, chủ trương, chính sách thì cần truyền bá, giải thích
rộng rãi để thuyết phục nhân dân tán thành, ủng hộ và làm theo. Chủ tịch Hồ


23 
 

Chí Minh từng nói rất dễ hiểu về tun truyền: “Tun truyền là đem một
việc gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được
mục đích đó, là tun truyền thất bại”. [ 18, Tr.162]
Trong cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, hoạt động thơng tin
tun truyền cổ động đóng vai trị và ý nghĩa rất lớn, nội dung của công tác
tuyên truyền cổ động rất phong phú, mục tiêu chính trị được đưa lên hàng
đầu. Công tác tuyên truyền ở cơ sở làm nhiệm vụ phổ biến, giải thích cho cán
bộ, hội viên, nông dân hiểu rõ về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Cơng tác tuyên truyền ở cơ sở đã tổ chức phổ biến

các chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; phát
động phong trào nông dân thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng nông thôn mới; vận động hội viên, nông dân định canh, định
cư, thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, xố đói, giảm nghèo và làm giàu chính
đáng; không chặt phá rừng, giữ vệ sinh chung, lối sống lành mạnh cho hội
viên, nông dân; đấu tranh chống những biểu hiện của đạo đức, lối sống xấu
xa, lạc hậu, các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma tuý, Tuyên truyền cho hội
viên, nông dân hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hịa bình” của các thế
lực thù địch...
 Hoạt động khai dân trí, thư viện, đọc sách báo
Ngay từ thời phong kiến, các chí sĩ thời cận đại trong lịch sử Việt Nam
mà điển hình là cụ Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, Trần Quí Cáp và Huỳnh
Thúc Kháng, những người phát động phong trào Duy Tân. Ông đã chủ trương
phải thay đổi từ gốc rễ bằng cách nâng cao trình độ trí tuệ và đạo đức của
người Việt, phát triển kinh tế - văn hóa, học những tư tưởng tiến bộ của
Phương Tây, từ bỏ phong tục tập quán lạc hậu.... Khẩu hiệu của phong trào
lúc bấy giờ là: “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Theo ông muốn


24 
 

thực hiện một đời sống đầy đủ cơm áo và các loại tiện nghi vật chất khác, con
người cần có hiểu biết trong rất nhiều lãnh vực khác nhau: nghề nhiệp chuyên
môn, kinh tế, tài chánh, thương mại, giao thông, vận tải, pháp lý… gọi chung
là dân trí.
Ngay từ năm 1998, khi cả nước chỉ có khoảng trên 2.000 điểm phục vụ
đọc sách báo. Như vậy có thể thấy được rằng hoạt động khai dân trí đã được các
nhà tư tưởng lỗi lạc xưa áp dụng nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, cho
dân tiếp thu sự tiến bộ, tạo cho nhân dân một cuộc sống ấm no, văn minh hơn.

Ngày nay hoạt động khai dân trí thường được diễn ra tại nhiều nơi,
nhiều địa điểm và hoàn cảnh khác nhau nhưng phổ biến nhất là hoạt động thư
viện đọc sách báo. Thư viện cơ sở đóng vai trị là cơ quan văn hóa giáo dục
quan trọng hàng đầu, là trung tâm thông tin-thư viện-thư mục phục vụ cho
học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân địa phương có nhiệm vụ tuyên
truyền phổ biến tri thức cho cán bộ và nhân dân... góp phần làm cho nơng
thơn nhanh chóng phát triển và đổi mới với mục tiêu thống nhất, chuẩn hoá.
Hệ thống kho tài liệu của thư viện ở nước ta được phân chia cụ thể bao gồm
nhiều chuyên ngành, đầu sách đa dạng gồm các chuyên ngành.
Ở nước ta thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả
nước, sau đó là các thư viện do UBND các cấp thành lập, hệ thống thư viện
chuyên ngành - đa ngành bao gồm: Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu
khoa học: được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, công chức trong
phạm vi của viện, trung tâm và có thể phục vụ những đối tượng khác phù hợp
với quy chế của thư viện; Thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục
khác:được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, nhà giáo, người học
trong phạm vi của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; Thư viện của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh


25 
 

tế, đơn vị sự nghiệp; Thư viện của cơ quan Nhà nước: được thành lập nhằm
phục vụ nhu cầu của cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan và có thể phục
vụ những đối tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.
Hoạt động thư viện đọc sách báo đã góp phần vào việc nâng cao dân trí,
từng bước đáp ứng được nhu cầu thông tin, nghiên cứu, học tập cho cán bộ, công
chức, viên chức, học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân các dân tộc.
 Hoạt động nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ sở thích

Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa là một trong những thiết chế văn hóa
gần gũi nhất đối với nhân dân; đây là những cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng
xã hội được sử dụng cho các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - thể thao,
nhằm phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đảm bảo
các tiêu chuẩn như: cơ sở vật chất kỹ thuật; có tổ chức bộ máy; có hoạt động
theo chức năng; có sự tham gia sinh hoạt của quần chúng nhân dân.
Đối với thiết chế thuộc về thể thao, là cơ sở vật chất cần thiết để quần
chúng nhân dân tham gia luyện tập, rèn luyện sức khỏe; để tổ chức các giải thi
đấu thể thao quần chúng, giao lưu các môn thể thao, để phát hiện tài năng, bồi
dưỡng cũng như ngăn ngừa, hạn chế tệ nạn xã hội tại địa phương, nhất là đối
với lứa tuổi thanh thiếu niên.
Nhà văn hóa – Trung tâm văn hóa thuộc hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở của cả nước và là cơ sở tổ chức các hoạt động nhằm góp phần
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước đến tận người dân trong xóm ấp. Nhà văn hóa – Trung tâm văn
hóa là cơ sở vật chất để tập hợp nhân dân phổ biến kiến thức khoa học, kỹ
thuật; là nơi tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn; là nơi tổ chức hội
họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác trong địa phương; là nơi tổ chức


×