Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
….

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Ngành: Quản trị kinh doanh

LÊ THỊ THANH THÚY

Hà Nội - 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Lê Thị Thanh Thúy
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Trang

Hà Nội - 2020



2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH .................................................................... iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................................... v
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
QUỐC TẾ ......................................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về kinh doanh quốc tế ............................................ 4
1.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế ...................................................... 5
1.1.2. Lý do tham gia kinh doanh thị trường quốc tế ............................. 7
1.1.3. Các hình thức kinh doanh quốc tế ................................................ 8
1.1.4. Các yếu tố tác động tới quá trình phát triển ra thị trường quốc tế
của doanh nghiệp ................................................................................... 11
1.2. Khái quát chung về chiến lược kinh doanh quốc tế........................ 14
1.2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế .................................. 14
1.2.2. Phân tích mơi trường kinh doanh quốc tế .................................. 15
1.2.3. Phân loại các chiến lược kinh doanh quốc tế ............................ 29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) TẠI THỊ
TRƯỜNG NEW ZEALAND ........................................................................ 47
2.1. Tổng quan chung về công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) .. 47
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) ........... 47
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 47

2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 51
2.1.4. Ngành nghề .................................................................................. 51
2.1.5. Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu ....................................................... 52

i


2.1.6 Tổng quan tình hình kinh doanh quốc tế cơng ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk). ............................................................................. 52
2.2. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế công ty Cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk) và tại thị trường New Zealand. ................................... 61
2.2.1. Mục tiêu chiến lược khi Vinamilk tham gia thị trường New
Zealand ................................................................................................... 61
2.2.2. Phân tích mơi trường vĩ mơ của New Zealand ........................... 62
2.2.3. Phân tích mơi trường ngành sữa của New Zealand .................. 70
2.2.4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp Vinamilk ................................... 77
2.2.5. Phân tích SWOT .......................................................................... 81
2.2.6. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk áp dụng
tại thị trường New Zealand .................................................................... 82
2.3. Đánh giá chung về chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand ................ 89
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND .................................. 93
3.1. Phương hướng phát triển thị trường quốc tế của công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk) giai đoạn từ 2020 tới 2025 ............................ 93
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế
của công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New
Zealand ....................................................................................................... 96
3.2.1. Mở rộng kênh phân phối ............................................................. 96

3.2.2. Đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh .................................. 101
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự ..................................... 101
3.2.4. Quản lý tài chính hiệu quả ........................................................ 102
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ............................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106

ii


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Chiến lược kinh doanh quốc tế của công
ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong
thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là
do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên
cứu này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2020

Học viên thực hiện

Lê Thị Thanh Thúy

i


ii

LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn được hoàn thành tại Trường đại học Ngoại Thương, trong quá trình
nghiên cứu thực hiện em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận văn.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa sau đại
học, Trường Đại học Ngoại Thương, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu
cho em suốt trong thời gian học tập vừa qua cũng như đã giúp đỡ và hỗ trợ em thực
hiện các thủ tục trong q trình hồn thành luận văn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2020

ii


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
VINAMILK
NZ

Cụm từ tiếng Anh
Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

New Zealand


Niu Di-lân

Political, Economic,

Chính trị, kinh tế, xã hội, cơng

Social,Technological

nghệ

Strengths, Weaknesses,

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,

Opportunities,Threats

thách thức

WB

World bank

Ngân hàng thế giới

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á


EU

EURO

Liên minh châu Âu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

SBU

Strategic Business Unit

Đơn vị kinh doanh chiến lược

USD

United States dollar

Đô la Mỹ

NZ$

New Zealand dollar

Đôla Niu Di-lân


WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

PEST

SWOT

Trans-Pacific Strategic
TPP

Economic Partnership
Agreement

ASEAN

iii

Cụm từ tiếng Việt

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương


Association of Southeast

Hiệp hội các Quốc gia

Asian Nations

Đông Nam Á


iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng
Bảng 1.1: Mơ hình phân tích SWOT .............................................................. 29
Bảng 2.1: Doanh thu từ thị trường nước ngoài của Vinamilk ........................ 58
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu chi nhánh nước ngồi của Vinamilk ................. 59
Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả tài chính hợp nhất quý II và lũy kế 6 tháng đầu
năm 2020 (tỷ đồng). ........................................................................................ 59
Bảng 2.4: Phân tích SWOT cơng ty Cổ phần sữa Vinamilk ........................... 81

Hình
Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ............................ 19
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa hàng rào gia nhập ngành và hàng rào rút lui khỏi
ngành ............................................................................................................... 21
Hình 1.3: Mơ hình chuỗi giá trị....................................................................... 25
Hình 1.4: Mơ hình lựa chọn chiến lược .......................................................... 36
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty cổ phần sữa Việt Nam ............... 51
Hình 2.2: Giá nguyên liệu sữa bột từ New Zealand........................................ 87
Hình 2.3: Giá sữa nguyên liệu New Zealand và giá sữa tươi Vinamilk ......... 88

Hình 2.4: Cơ cấu doanh thu của Vinamilk theo thị trường ............................. 89
Hình 3.1: Tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam và thế giới ......... 95

iv


v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu đề tài “Chiến lược kinh doanh quốc tế của cơng ty cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” trong đó đi nghiên cứu phạm vi thị trường là New
Zealand. Với mục tiêu hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về kinh doanh quốc tế và chiến
lược kinh doanh trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp, phân tích chiến lược kinh
doanh quốc tế của Vinamilk tại New Zealand từ đó đưa ra những đánh giá về thành
tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chiến lược của doanh nghiệp, bên cạnh đó đề
xuất giải pháp để hồn thiện chiến lược pháp triển cho Vinamilk tại thị trường New
Zealand những năm tới.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại New Zealand với hình thức
liên doanh mua lại cổ phần cơng ty bản địa là một trong những bước đi đầu tiên của
Vinamilk ra thị trường quốc tế. Đây cũng là một mơ hình thành cơng cần được
nghiên cứu phân tích và nhân rộng cho các doanh nghiệp khác của Việt Nam là cơ
sở và bài học kinh nghiệm khi mở rộng thị trường quốc tế. Đối với Vinamilk, bước
đi bắt đầu từ "vựa" nguyên liệu New Zealand là bàn đạp để Vinamilk đến thị trường
sữa tại Mỹ, Châu Âu,…. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại thị trường
New Zealand đi theo xu hướng sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tạo thành
chuỗi khép kín cung ứng "thượng nguồn" đến tay người tiêu dùng.
Trong suốt hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành cùng gần 20 năm tham gia
kinh doanh quốc tế, Vinamilk đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Sữa
tại Việt Nam giữ vững vị thế số một thị phần trong nước và đang vươn mình mạnh
mẽ ra quốc tế với những thành công ban đầu làm bước đệm để phát triển thương
hiệu Việt, đưa thương hiệu sữa Việt ra thế giới có sức cạnh tranh lớn hơn và chiến

lược bài bản.

v


1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế “tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển
mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngành càng trở nên đa dạng, phong
phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn
cầu. Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội
nhập, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập
vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh
doanh và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, sự thành cơng ít hay nhiều trong kinh
doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp
về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Đóng vai trị quan trọng trong q trình hội nhập là các tập đồn đa quốc gia,
những tập đồn này đã góp phần rất lớn trong việc tồn cầu hóa, thúc đẩy giao
thương giữa các nền kinh tế và đóng góp khơng nhỏ vào các nền kinh tế các nước
đang phát triển góp phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Công ty cổ phần sữa Việt
Nam - Vinamilk là một trong số đó, với vị trí là một cơng ty sữa hàng đầu Việt Nam
và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam, Vinamilk đã và đang từng
bước khẳng định chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động
trên toàn thế giới. Với những chiến lược kinh doanh đúng đắn Vinamilk đã thực sự
khẳng định được chính mình trên sân chơi kinh tế tồn cầu. Bên cạnh đó, trong q
trình phát triển của mình Vinamilk cũng khơng khỏi gặp phải những khó khăn và
hạn chế từ thị trường cạnh tranh cũng như thực hiện một cách hiệu quả chiến lược
kinh doanh quốc tế của công ty. Hiện nay, Vinamilk đang thể hiện là công ty có sự
nỗ lực khơng ngừng với những chiến lược kinh doanh linh hoạt trong nước và quốc

tế, và không ngừng phát triển sang các thị trường tiềm năng mới góp phần vào sự
thành cơng của ngành sữa Việt Nam và phát triển kinh tế thế giới. Nắm bắt xu
hướng này và học hỏi kinh nghiệm triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế tiêu biểu
của Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài luận văn nghiên cứu là: “ Phân tích
chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.

1


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay các vấn đề liên quan đến phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế
đã được khá nhiều tác giả nghiên cứu trong các luận văn và cơng trình khoa học đặc
biệt là các chiến lược kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam.
Với đề tài nghiên cứu “Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt
Nam - Vinamilk” tác giả đã lựa chọn một công ty Việt Nam tiêu biểu trong lĩnh vực
kinh doanh quốc tế đưa sản phẩm với thương hiệu Việt Nam ra thị trường nước
ngoài. Trong phần tổng quan nghiên cứu tác gỉa đã chọn lọc một số nghiên cứu tiêu
biểu trong nước có nội dung liên quan tới chiến lược kinh doanh quốc tế nói chung
và chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Nguyễn Thị Diệu Hiền (2016), Nghiên cứu khoa học “Phân tích lợi thế cạnh
tranh ngành sữa của Việt Nam” Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Hồ Chí
Minh.
- Nguyễn Thu Hằng (2015), Luận văn thạc sỹ: “Phân tích thị trường sữa Việt
Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc dân.
- Lê Quang Đạo (2014), Luận văn thạc sỹ: “Chiến lược xuất khẩu của Công ty
sữa Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia.
- Nguyễn Minh Ngọc (2017), Luận văn thạc sỹ: “ Chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần sữa Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Trong các nghiên cứu về chiến lược kinh doanh quốc tế và công ty cổ phần

sữa Việt Nam (Vinamilk) phần lớn đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về kinh doanh
quốc tế và chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế nói chung, phân tích lợi thế
cạnh tranh ngành sữa Việt Nam, phân tích các chiến lược kinh doanh của Vinamilk,
quá trình thực hiện và đánh giá chiến lược, đưa ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện
những mặt tồn tại nêu trong phần nội dung thực trạng của đề tài nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược kinh doanh quốc tế tại thị trường New
Zealand của công ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk.

2


3
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand trong thực thi chiến lược giai đoạn
2010 tới 2020.
- Lý do lựa chọn phạm vi nghiên cứu là thị trường New Zealand
Các thị trường kinh doanh quốc tế của Vinamilk kể đến như là: Campuchia,
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ,
Australia... hiện tại Cơng ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang châu
Âu, châu Phi, Nam Mỹ. Trong nội dung của luận văn, ngoài việc phân tích về chiến
lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại các thị trường quốc tế mà Vinamilk đã
xuất khẩu nói chung, tác giả đã lựa chọn 1 thị trường cụ thể là New Zeland để phân
tích nói riêng với lý do thị trường New Zeland là một trong những chiến lược nhằm
tận dụng cơ hội giúp Vinamilk đạt được mục tiêu đặt ra về nâng cấp nguồn nguyên
vật liệu trong chuỗi cung ứng tồn cầu. Cụ thể:
Trong q trình sản xuất, Vinamilk cần phải nhập khẩu các nguyên liệu thơ và
vật liệu từ ngồi Việt Nam bởi vì nguồn cung ở trong nước là có hạn. Bằng việc
nhập khẩu tài nguyên, Vinamilk có thể tận dụng được lợi thế tuyệt đối ở Việt Nam.
Theo Tạp chí Bloomberg, 60- 70% nguyên liệu của Vinamilk được nhập khẩu từ

New Zealand. Ngoài ra, việc đặt các nhà máy sản xuất ở nước ngồi giúp Vinamilk
tận dụng được nguồn sẵn có từ các nông trại chất lượng. Năm 2010, sau khi được
cấp phép đầu tư ra nước ngoài, Vinamilk đã mua cổ phần của Cơng ty Miraka
Limited tại New Zealand - nơi có vùng nguyên liệu chất lượng cao nổi danh toàn
cầu. Nhờ Cơng ty Miraka ở New Zealand, Vinamilk đã có được nguồn sữa tươi từ
nông trại ở Taupo và sản xuất sữa chất lượng cao có thể bán trên thị trường tồn
cầu.
Có thể thấy rõ ràng Vinamilk có xu hướng ngày càng nhập khẩu nhiều hơn từ
thị trường quốc tế do nhu cầu nội địa ngày càng tăng cao khi đã phải trải qua việc
thiếu nguyên liệu thô trong nước. Nhờ vậy, Vinamilk có thể giảm thiểu chi phí sản
xuất đến mức tối thiểu, thấp hơn so với mặt bằng chung ở Việt Nam mà vẫn đảm
bảo được chất lượng tốt.

3


4
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh
trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp.
- Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại New Zealand từ
đó đưa ra những đánh giá về thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chiến
lược của doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện chiến lược pháp triển cho Vinamilk tại thị
trường New Zealand những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu: Sử dụng số liệu
thứ cấp từ các báo cáo tài chính của cơng ty Vinamilk, tạp chí kinh tế,bài báo,tạp
chí, tổng cục thống kê,...
- Phương pháp phân tích:

+ Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối
+ Sử dụng cơng cụ phân tích PEST, phân tích SWOT, tổng hợp kết quả phân
tích SWOT ma trận để đề ra các mục tiêu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh quốc tế
Chương 2: Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế
của cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
1.1. Khái quát chung về kinh doanh quốc tế

4


5
1.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế được hiểu là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh
được thực hiện giữa các quốc gia, nhằm thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh của các
doanh nghiệp, các nhân và các tổ chức kinh tế. Kinh doanh quốc đã xuất hiện rất
sớm cùng với quá trình giao lưu trao đổi, mua bán hàng giữ hai hay nhiều quốc gia.
Cùng với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh doanh quốc tế và các
hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển. Với những lợi
thế về vốn, cơng nghệm trình độ quản lý,.. các công ty xuyên quốc gia trên thế giới
đã và đang nâng cao vị thế và tăng cường thị phần của mình trong khu vực và trên
thế giới nói chung. Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận
động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng
khu vực hóa và tồn cầu hóa, đối với nền kinh tế của từng quốc gia và thế giới, hoạt

động kinh doanh quốc tế và hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng và trở
thành một trong những nội dung cực kỳ quan trọng trong quan hệ quốc tế hiện đại
(Nguyễn Thị Hường 2016,Tr.16).
Kinh doanh quốc tế khác kinh doanh nội địa về phạm vi, về mức độ phức tạp,
về hệ thống luật pháp, về đồng tiền sử dụng trong thanh toán và các phương thức
thanh toán. Bản chất của kinh doanh quốc tế là các giao dịch giữa các doanh nghiệp
của các quốc gia khác nhau, sử dụng các đồng tiền ngoại tệ để thanh toán, nhằm đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế trên thế giới, trên
cơ sở đó mà thu được lợi nhuận cho tổ chức kinh doanh.
Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế: Trước hết, kinh doanh quốc tế giúp
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về
trao đổi sản phẩm, về vốn đầu tư, công nghệ; kinh doanh quốc tế giúp các quốc gia
tham gia sâu rộng vào quá trình liên kết kinh tế, phân công lao động xã hội, hội
nhập và thị trường toàn cầu; hoạt động kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tham gia chủ động và tích cực vào sự phân cơng lao động quốc tế và
sự trao đổi mậu dịch quốc tế làm cho nền kinh tế quốc gia trở thành một hệ thống
mở, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh
tế thê giới thành nới cung cấp các yêu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho

5


6
nền kinh tế quốc gia trong hệ thống kinh tế quốc tế. Đồng thời, tham gia vào thị
trường thế giới còn giúp cho các doanh nghiệp khai thác triệt để các lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia, đạt quy mô tối ưu cho mỗi ngành sản xuất, tạo điều kiện xây
dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành, thúc đẩy việc khai thác các nhân tố tăng trưởng theo chiều
sâu, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới, thu hút vốn đầu tư bên
ngồi, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.

Hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
như thơng qua các lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh quốc tế tăng ngoại tệ để tằng nguồn vốn dự trữ, đẩy mạnh thu hút đầu tư
trong nước, bằn hình thức hợp tác đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Mở rộng các hoạt động kinh
doanh quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học và chuyển giao công nghệ,
giúp các nước có nền kinh tế kém phát triển có cơ hội cải tiến lại cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo cơ hội cho việc phân phối các
nguồn lực trong nước và thu hút các nguồn lực bên ngoài vào việc phát triển các
lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả, khắc phục tình
trạng thiếu các nguồn lực cho phát triển đất nước như vốn, nhân lực có trình độ cao,
cơng nghệ hiện đại, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước vươn
ra thị trường quốc tế. Thị trường nội địa đối với các nước đang phát triển thường
xuyên bị bó hẹp, khơng kích thích được tăng trưởng của sản xuất.
Thơng qua hoạt động kinh doanh quốc tế, phân công lao động quốc tế giữa các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài được đẩy mạnh, đảm bảo
đầu vào đầu ra cho các doanh nghiệp trong nước một cách ổn định và phù hợp với tốc
độ phát triển kinh tế của đất nước, tạo điều kiện cho việc hình thành các tập đoàn kinh
tế mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Mặt khác, chỉ có thơng qua các lĩnh vực hoạt động của kinh doanh quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp thu kiến thức marketing, mở rộng thị trường
trong kinh doanh thương mại quốc tế, tăng tính cạnh tranh sản phẩm. Hơn nữa, thị
trường nước ngồi có thể cung cấp cho thị trường nội địa các yếu tố của quá trình

6


7
sản xuất, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm, đảm bảo cho hàng

hóa đứng vững trên thị trường nước ngoài.
1.1.2. Lý do tham gia kinh doanh thị trường quốc tế
Có nhiều mục đích và động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào
các hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong đó có 4 động cơ chính là tăng qui mô thị
trường, thu hồi vốn đầu tư, khai thác lợi ích kinh tế theo qui mơ, khai thác lợi thế
cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý.
Mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh: Số lượng hàng hóa và trị giá hàng
hóa (doanh số) được cung ứng và tiêu thụ tùy thuộc vào số người quan tâm đến sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường nội địa luôn bị giới hạn về sức
mua, về nhu cầu. Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ở thị trường
nước ngoài sẽ khắc phục được sự chật hẹp của thị trường nội địa do số lượng khách
hàng, sức mua và khả năng cung cứng của khác hàng trên thị trường thế giới luôn
lớn hơn thị trường ở từng quốc gia. Nếu doanh nghiệp luôn mở rộng hoạt động kinh
doanh ra nhiều khu vực thị trường khác nhau sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao
doanh số kinh doanh của mình. Việc vươn ra thị trường nước ngồi, mở rộng phạm
vi thiêu thụ hàng hóa cịn có tách dụng giúp doanh nghiệp mở rộng khối lượng cung
ứng hoặc tiêu thụ, từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao
hơn. Vì vậy, chính việc mở rộng cung ứng hoặc tiêu thụ là một động cơ chủ yếu đối
với một doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế. Mặt
khác, khi phải đứng trước một thị trường nội địa đã bão hòa, các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế bắt đầu tìm kiếm các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, khi mở ra
những thị trường mới, các tổ chức kinh doanh quốc tế lại chịu áp lực phải tăng
doanh số bán và lợi nhuận cho tổ chức của mình. Họ thấy rằng sự gia tăng thu nhập
quốc dân đầu người và sự tăng trưởng dân sô của các quốc gia đã tạo ra những thị
trường đầy hứa hẹn cho hoạt động của họ.
Tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài: Đối với mỗi quốc gia các nguồn tiềm
năng sẵn có khơng phải là vơ hạn mà chỉ có giới hạn, do vậy, để có thêm nguồn lực
mới, buộc các doanh nghiệp phải vươn tới các nguồn lực ở bên ngoài. Các nguồn

7



8
lực ở nước ngồi như: nhân cơng dồi dào giá rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn và đang
dạng, nguyên vật liệu phong phú,.. Đây là những nguồn lợi lớn mà các doanh
nghiệp đang hướng tới nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, ngày nay nhiều nhà sản
xuất, nhà phân phối cố gắng tiến hành sản xuất hay lắp ráp sản phẩm ngay ở nước
ngoài và tiêu thụ ngay tại đó, tức là áp dụng rộng rãi hình thức xuất khẩu tại chỗ.
Mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: Các doanh nghiệp thường
mong muốn làm thế nào để tránh được sự biến động thất thường của doanh số mua,
bán, lợi nhuận. Cho nên, họ đã nhận thấy rằng thị trường nước ngồi và việc mua
bán hàng hóa ở đó nhưng một biện pháp quan trọng giúp họ tránh được những đột
biến xấu trong kinh doanh. Chính việc đa dạng hóa hình thức và phạm vi kinh
doanh sẽ giúp doanh nghiệp khắc phục được tình trạng khan hiếm nguồn nhận lực
trong khuôn khổ một quốc gia. Đa dạng hóa các hoạt động thương mại và đầy tư
nước ngồi cho phép doanh nghiệp khắc phục những rủi ro trong kinh doanh (phân
tán rủi ro) cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia trong hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Khai thác lợi thế cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý: Các doanh nghiệp tham gia
kinh doanh thị trường quốc tế thường có qui mơ khác nhau, có địa vị pháp lí khác
nhau và có thương hiệu khác nhau trên thị trường thế giới. Đó có thể là các doanh
nhân và doanh nghiệp nhỏ, các công ty đa quốc gia lớn/các doanh nghiệp lớn. Mục
tiêu khi tham gia kinh doanh thị trường quốc tế của các doanh nghiệp là phát triển
thị trường, tận dụng tối đa nhiều nguồn lực về vốn, quan hệ thị trường, công nghệ
và kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường thế giới. Khai thác các lợi thế cạnh tranh
để hoạt động có hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Các hình thức kinh doanh quốc tế
Kinh doanh trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
thường kinh doanh dưới nhiều hình thức vơ cùng đa dạng và phong phú. Để thuận
lợi cho việc quản lí, các doanh nghiệp sẽ thường phân loại tất cả các hình thức kinh

doanh quốc tế thành 3 nhóm lớn sau đây.
a. Nhóm kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương

8


9
+ Nhập khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ vào một nước do các
chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân đặt mua từ các nước khác nhau.
+ Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nướcc sang các
quốc gia khác để bán.
+ Gia công quốc tế là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc bán đứt nguyên
vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời gian thỏa thuận,
bên nhận đặt gia công nộp hoặc bán lại thành phẩm cho bên đặt gia công và bên đặt
gia công phải trả cho bên nhận gia công một khoản tiền gọi là phí gia cơng. (Gia
cơng th cho nước ngồi/ th nước ngồi gia cơng).
+ Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại ra nước ngoài nhưng hàng hóa trước đây
đã nhập khẩu nhưng chưa qua chế biến. Tuy nhiên, trong thực tế có một số cách
thức tái xuất khẩu khác nhau mà các cơng ty có thể lựa chọn thùy theo các điều kiện
cụ thể của mình.
+ Chuyển khẩu là hàng hóa được chuyển từ một nước sang một nước thứ ba
thông qua một nước khác. Trong hoạt động này khơng có hành vi mua bán mà chỉ
thực hiện các dịch vụ như vận tải, quá cảnh, lưu kho, bảo quản…
+ Xuất khẩu tại chỗ là hành vi bán hàng hóa cho người nước ngồi trên lãnh
địa của nước mình.
b. Nhóm kinh doanh thơng qua các hợp đồng
+ Hợp đồng cấp giấy phép là hợp đồng thơng qua đó một cơng ty trao quyền
sử dụng tài sản vơ hình của mình cho một doanh nghiệp khác trong một thời gian
nhất định và người được cấp giấy phép phải trả cho người cấp giấy phép một số tiền
nhất định theo thoả thuận.

+ Hợp đồng đại lý đặc quyền là một hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua
đó người ta đưa ra đặc quyền trao và cho phép người nhận đặc quyền sử dụng tên
công ty rồi trao cho họ nhãn hiệu, mẫu mã và tiếp tục thực hiện sự giúp đỡ hoạt
động kinh doanh của đối tác đó, ngược lại cơng ty nhận được một khoản tiền mà đối
tác trả cho công ty.

9


10
+ Hợp đồng quản lý là hợp đồng qua đó một doanh nghiệp thực hiện sự giúp
đỡ của mình đối với một doanh nghiệp khác quốc tịch bằng việc cử những nhân
viên quản lý của mình hỗ trợ cho doanh nghiệp kia thực hiện các chức năng quản lý.
+ Hợp đồng theo đơn đặt hàng là loại hợp đồng thường diễn ra với các dự án
vô cùng lớn, đa dạng, chi tiết với những bộ phận rất phức tạp, cho nên các vấn đề về
vốn, công nghệ và quản lý, họ không tự đảm nhận được mà phải ký hợp đồng theo
đơn đặt hàng từng khâu, từng giai đoạn của dự án đó.
+ Hợp đồng xây dựng và chuyển giao là những hợp đồng được áp dụng chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó chủ đầu tư nước ngồi bỏ vốn
ra xây dựng cơng trình, kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định sau đó
chuyển giao lại cho nước sở tại trong tình trạng cơng trình cịn đang hoạt động tốt
mà nước sở tại khơng phải bồi hồn tài sản cho bên nước ngồi. Ví dụ như các dự
án làm đường, thu phí, chuyển giao.
+ Hợp đồng phân chia sản phẩm là loại hợp đồng mà hai bên hoặc nhiều bên
ký kết với nhau cùng nhau góp vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh và sản
phẩm thu được sẽ được chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn hoặc thoả thuận.
c. Nhóm kinh doanh thơng qua đầu tư nước ngồi
+ Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức chủ đầu tư mang vốn hoặc tài sản
sang nước khác để đầu tư kinh doanh và trực tiếp quản lý và điều hành đối tượng
mà họ bỏ vốn, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của dự án.

+ Đầu tư gián tiếp nước ngồi là hình thức chủ đầu tư mang vốn sang nước
khác để đầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối tượng bỏ
vốn đầu tư, thông qua việc mua cổ phiếu ở nước ngoài hoặc cho vay.
Trên thực tế kinh doanh quốc tế cịn xuất hiện nhiều hình thức mới để các
công ty lựa chọn như kinh doanh tổng hợp các dịch vụ quốc tế. Trên đây là các hình
thức phổ biến nhất và cơ bản nhất mà các chủ thể kinh doanh quốc tế có thể lựa
chọn cho phù hợp với điều kiện của mình.

10


11
1.1.4. Các yếu tố tác động tới quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh
nghiệp
Điều kiện phát triển kinh tế: Sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh nói
chung và kinh doanh quốc tế nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào tăng trưởng kinh tế
của mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Khi thu nhập của dân cư này càng tăng
lên, điều kiện sinh hoạt ngày càng được cải thiện do nền kinh tế có sự tăng trưởng
mạnh nhu cầu cho sản xuất cũng như cho tiêu dùng đòi hỏi phải được đáp ứng.
Trong khi đó sự chật hẹp của thị trường nội địa khó có thể đáp ứng được nhu cầu
đó, chỉ có mở rộng hoạt động kinh doanh ra phạm vi quốc tế mớ có thể giải quyết
được vấn đề nói trên. Những điều kiện kinh tế có tác động rất mạnh đến khối lượng
buôn bán và đầu tư… hàng năm. Song sự gia tăng bn bán và đầu tư ln có xu
hướng biến đổi nhanh hơn sự biến đổi của nền kinh tế. Tỷ lệ mậu dịch quốc tế đang
có xu hướng tăng nhanh hơn tỷ lệ tổng sản phẩm quốc tế trong dài hạn.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính sự thay đổi nhanh chóng
của cơng nghệ đã làm xuất hiện sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ và thay

đổi vị trí của từng quốc gia, từng doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Tình hình này đang là 1 sức ép lớn đối với các quốc gia nghèo và các doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh kém hơn.
Điều kiện chính trị - xã hội và quân sự: Sự ổn định hay bất lợi về chính trị, xã
hội cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị
xã hội xét đến cùng tác động trực tiếp đến phạm vi, lĩnh vực, mặt hàng,… đối tác
kinh doanh. Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia và
giữa các quốc gia đã dẫn đến sự thay đổi lớn về các mặt hàng sản xuất. Chính việc
chuyển từ sản phẩm tiêu dùng sang sản xuất sản phẩm phục vụ mục đích quân sự đã
làm cho kinh doanh thay đổi, đầu tư bị gián đoạn, quan hệ giữa các quốc gia bị xấu đi
và dần tạo lập nên những hàng rào vơ hình ngăn cản hoạt động kinh doanh quốc tế.

11


12
Sự hình thành các liên minh kinh tế: Việc hình thành các khối liên kết về kinh
tế, chính trị, quân sự đã góp phần làm tăng hoạt động kinh doanh, buôn bán và đầu
tư giữa các quốc gia thành viên (trong khối), làm giảm tỷ lệ mậu dịch với các nước
không thành viên. Để khắc phục hạn chế này, các quốc gia thành viên trong khối
thường tiến hành ký kết với các quốc gia ngoài khối những hiệp định, thỏa ước để
từng bước nới lỏng hàng rào vơ hình tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc
tế phát triển. Bên cạnh các hiệp định song phương, đa phương giữa các quốc gia đã
và đang được ký kết, các tổ chức kinh tế quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) có vai trò cực kỳ quan trọng đối với
kinh doanh quốc tế.
Chính những tổ chức này đã cung cấp vốn cho những chương trình xã hội và
phát triển cơ sở hạ tầng như đường giao thông, cầu cảnh, nhà ở… Việc cho vay của
những tổ chức này đã kích thích mậu dịch và đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp.

Thông qua đó, các quốc gia, các doanh nghiệp kinh doanh có thể mua được những
máy móc thiết bị cần thiết từ nước ngoài, xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ
tầng và do đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế có hiệu quả. Việc hình thành
và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) với 25 quốc gia thành viên, với đỉnh cao
là đưa đồng tiên chung EURO vào lưu hành chính thức (01/01/2002), làm cho vị thế
của EURO được nâng cao đồng thời thúc đẩy kinh doanh quốc tế phát triển mạnh
hơn. Ngoài ra, xét về tầm vi mô khi tham gia kinh doanh quốc tế doanh nghiệp cần
xem xét và đánh giá về 1 số điểm quan trọng sau:
- Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được
đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
trên thị trường liên quan.
- Sức mạnh tài chính, quy mơ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được
cánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và
các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản
xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh.

12


13
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác được đánh
giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia
nhập, mở rộng thị trường.
- Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ được, đánh giá căn cứ vào ưu thế
của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ,
kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường.
- Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh

nghiệp được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh
nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so
với đối thủ cạnh tranh.
- Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng được đánh giá để xác định ưu
thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức
độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đánh giá
để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ
liên quan khác được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng,
doanh nghiệp chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên
cùng thị trường liên quan.
- Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh được đánh giá để xác định ưu thế của doanh
nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của
ngành, lĩnh vực đó.

13


14
1.2. Khái quát chung về chiến lược kinh doanh quốc tế
1.2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược kinh doanh là sự tập hợp một cách thống nhất các mục tiêu, các
chính sách, giải pháp và sự phối hợp các hoạt động của một đơn vị kinh doanh trong
chiến lược tổng thể nhất định. Chiến lược kinh doanh phản ánh các hoạt động của
một đơn vị kinh doanh bao gồm q trình hoạch định mục tiêu, các chính sách, các

biện pháp lớn được sử dụng để đạt được mục tiêu đó (Ngơ Thị Kim Thanh 2014,tr 42).
Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà doanh nghiệp cần phải đạt được
thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và các giải pháp lớn
nhằm đảm bảo sự phát triển quốc tế của doanh nghiệp. Thực chất, chiến lược kinh
doanh quốc tế là tập hợp các mục tiêu, các chính sách và kế hoạch hoạt động của
một doanh nghiệp nhằm đạt tới một thứ hạng nhất định trong dài hạn dưới tác động
của mơi trường kinh doanh tồn cầu (Tạ Lợi, Nguyễn Thị Hường 2016,tr.55).
Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế đối với doanh nghiệp toàn cầu:
- Chiến lược kinh doanh quốc tế giúp các doanh nghiệp chuyển giao các lợi
thế của mình ra thị trường nước ngoài. Nghĩa là, doanh nghiệp thành lập các nhà
xưởng sản xuất, hình thức quảng cáo, thơng điệp sản phẩm ở các thị trường nước
ngồi giống mơ hình sản xuất, marketing trong nước.
- Đồng thời, doanh nghiệp có thể dễ dàng tận dụng được các kinh nghiệm sản
xuất trước đó và ưu thế về sản phẩm, kỹ năng để cạnh trạnh trên thị trường.
- Doanh nghiệp có thể khám phá được các tác động của thị trường và khai phá
được một tiềm năng trong thị trường mới.
- Chiến lược kinh doanh chỉ ra được những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh.
- Tối thiểu hóa các mối đe dọa và các rủi ro trong hoạt động.

14


15
- Khai thác các lợi thế cạnh tranh để hoạt động có hiệu quả so với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, khi xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp sẽ
thấy được chính mình ở hiện tại chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu của mình, xác
định được các mục tiêu trong tương lai, lập kế hoạch để đạt được mục tiêu trước

mắt và lâu dài, điều chỉnh và thích ứng với mơi trường kinh doanh quốc tế.
1.2.2. Phân tích mơi trường kinh doanh quốc tế
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố mơi trường có một tác động lớn đối với doanh nghiệp. Vì chúng
ảnh hưởng đến trực tiếp đến quá trình quản trị chiến chiến lược của doanh nghiệp.
Chiến lựợc chỉ được lựa chọn phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi
trường đã nghiên cứu
Môi trường của tổ chức là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…
nằm bên ngoài doanh nghệp mà các nhà quản trị khơng kiểm sốt được nhưng chúng
ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh thu của doanh nghiệp.
Gồm các yếu tố khách quan, không thuộc quyền chi phối doanh nghiệp, tổ
chức, nhưng có ảnh hưởng mạnh đến môi trường vi mô (hay gọi là môi trường đặc
thù) và hoàn cảnh nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức mà không có
liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế: Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sức thu hút tiềm
năng của các chiến lược khác nhau nó năng động và các diễn biến của môi trường
kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng tổ
chức doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp là:
- Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Bao gồm
các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP, GNP hàng năm sẽ cho ta biết tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập bình qn đầu người. Từ đó cho
phép dự đoán được dung lượng thị trường của từng ngành và thị phần của từng
doanh nghiệp.
- Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế đầu

15


16
tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp

- Cán cân thanh toán quốc tế.
- Xu hướng của tỷ giá hối đối. Sự biến động của tỷ giá hối đối làm thay đổi
điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với
doanh nghiệp.
- Mức độ lạm phát. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư
vào nền kinh tế. Việc lạm phát cao hoặc thiểu phát đều ảnh hưởng không tốt đối với
nền kinh tế. Do đó việc duy trì một tỉ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích
thị trường tăng trưởng.
- Các chính sách tiền tệ của nhà nước
- Mức độ thất nghiệp.
- Những chính sách thuế quan
Yếu tố chính phủ, chính trị và pháp luật: Các yếu tố chính phủ và chính trị có
ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Nó là những người
điều khiển, người loại bỏ các quy định, người trợ cấp, các ông chủ và khách hàng
lớn của doanh nghiệp. Như thế các yếu tố chính trị, chính phủ, luật pháp có thể cho
thấy các vận hội và mối đe dọa chủ yếu đối với các tổ chức cũng như doanh nghiệp
nhỏ và lớn. Đối với một số ngành và những doanh nghiệp phải phụ thuộc rất nhiều
vào các hợp đồng hoặc trợ cấp của chính phủ, những dự báo về chính trị có thể là
phần quan trọng nhất của việc kiểm tra các yếu tố bên ngoài. Sự thay đổi luật về
bằng sáng chế, luật chống độc quyền, tỷ lệ thuế, và các nhóm gây sức ép ngồi hành
lang có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các công ty. Sự lệ thuộc lẫn nhau mỗi lúc một
tăng lên trên phạm vi toàn quốc giữa các nền kinh tế, thị trường, chính phủ và các tổ
chức địi hỏi doanh nghiệp phải xem xét đến ảnh hưởng có thể có của các biến số
chính trị đối với việc soạn thảo và thực hiện chiến lược cạnh tranh. Doanh nghiệp
cần quan tâm một số vấn đề:

16



×