Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng của khách hàng cá nhân tại vietcombank cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ TRƯỜNG THI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIỚI HẠN TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ TRƯỜNG THI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIỚI HẠN TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này được hồn thiện dựa trên các kết quả cơng trình
nghiên cứu của tôi và chưa được sử dụng cho bất cứ đề tài khoa học nào trước đây.

Hồ Chí Minh, ngày

tháng 7 năm 2019

Người thực hiện

Trần Thị Trường Thi


MỤC LỤC
TRANG PHụ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TĨM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................1
1.2 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................1
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU....................................................2
1.3.1. Mục tiêu chung......................................................................................2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................2
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................2

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................3
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................3
1.5.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................3
1.5.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
1.5.4. Thời gian nghiên cứu.............................................................................4
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................4
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ...6
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN TÍN DỤNG ..........................................6
2.2.1. Lý luận chung về giới hạn tín dụng .......................................................6
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng ........................................7
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng KHCN..............................10
2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ...............................12


2.2.1. Các nghiên cứu trong nước..................................................................12
2.2.2. Một số nghiên cứu ngồi nước ............................................................14
2.2.3. Đánh giá các nghiên cứu có liên quan..................................................15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................20
3.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................20
3.1.1. Khung nghiên cứu ...............................................................................20
3.1.2. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................20
3.1.2.1. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết............................................................20
3.1.2.2. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến GHTD .21
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........................................................................26
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................26
3.2.1.1. Dữ liệu thứ cấp.................................................................................26
3.2.1.2. Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................26
3.2.1.3. Phương pháp chọn mẫu....................................................................27

3.2.2. Phương pháp phân tích ........................................................................27
3.2.2.1. Phương pháp phân tích thống kê mơ tả.............................................27
3.2.2.2. Phương pháp hồi quy Tobit ..............................................................28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................30
4.1 GIỚI THIỆU VỀ VIETCOMBANK CẦN THƠ .........................................30
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................30
4.1.2. Kết quả HĐKD của VCB Cần Thơ......................................................31
4.2 THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI VCB
CẦN THƠ ............................................................................................................33
4.2.1. Thực trạng về cho vay vốn tín dụng tại VCB CT.................................33
4.2.2. Thực trạng cho vay đối với KHCN tại VCB CT ..................................34
4.2.3. Quy trình cho vay vốn tín dụng đối với KHCN tại VCB CT................36
4.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình cho vay vốn tín dụng đối
với KHCN tại VCB CT .........................................................................................36
4.2.4.1. Thuận lợi..........................................................................................36


4.2.4.2. Khó khăn ..........................................................................................37
4.3 THỐNG KÊ MƠ TẢ MẪU VỀ KHCN TẠI VCB CẦN THƠ TRONG
MẪU KHẢO SÁT ...............................................................................................38
4.3.1. Đặc điểm chung về KHCN ..................................................................38
4.3.2. Đặc điểm về diện tích đất và giá trị tài sản của khách hàng cá nhân.....41
4.3.3. Thực trạng về tín dụng của KHCN được khảo sát................................44
4.3.4. Đánh giá về mức độ hài lòng của KHCN vay vốn tín dụng tại VCB CT
..............................................................................................................................49
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GHTD CỦA KHCN TẠI
VCB CẦN THƠ...................................................................................................50
4.4.1. Mơ tả biến trong mơ hình nghiên cứu ..................................................50
4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến GHTD của KHCN tại VCB CT ...52
CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN ....................................57

5.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................57
5.1.1. Căn cứ đề xuất hàm ý chính sách.........................................................57
5.1.2. Một số hàm ý chính sách giúp cho KHCN của VCB CT giảm tỷ lệ
GHTD ...................................................................................................................57
5.2. KẾT LUẬN ...................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 3: KHÁI QUÁT CHUNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPHĐ

: Chi phí hoạt động

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

CSLT

: Cơ sở lý thuyết

DN

: Doanh nghiệp

DTĐSX


: Diện tích đất sản xuất

DTĐTC

: Diện tích đất thổ cư

GHTD

: Giới hạn tín dụng

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HĐTD

: Hoạt động tín dụng

KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KNTC

: Khả năng tiếp cận


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QHXH

: Quan hệ xã hội

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SLLĐ

: Số lượng lao động

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDCT

: Tín dụng chính thức

TDPCT


: Tín dụng phi chính thức

TDVM

: Tín dụng vi mơ

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TSTC

: Tài sản thế chấp

TKMT

: Thống kê mô tả

VCB CT

: NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Cần Thơ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................15

Bảng 3.1: Mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu ..................................................22
Bảng 4.1: Kết quả HĐKD của VCB CT.....................................................................31
Bảng 4.2: Tình hình cho vay vốn tín dụng tại VCB CT..............................................33
Bảng 4.3: Tình hình cho vay vốn tín dụng đối với KHCN .........................................35
Bảng 4.4: Đặc điểm về giới tính và dân tộc của KHCN .............................................38
Bảng 4.5: Đặc điểm về tuổi và trình độ của KHCN ...................................................39
Bảng 4.6: Đặc điểm về QHXH và nghề nghiệp của KHCN .......................................40
Bảng 4.7: Đặc điểm về nhân khẩu, lao động và thu nhập của KHCN.........................41
Bảng 4.8: Đặc điểm về diện tích đất của khách hàng cá nhân ....................................42
Bảng 4.9: Đặc điểm về giá trị tài sản của KHCN .......................................................43
Bảng 4.10: Đặc điểm về tình hình nguồn vốn và vay vốn của KHCN ........................44
Bảng 4.11: Lý do ngân hàng không cho vay đủ số tiền theo yêu cầu của KHCN .......46
Bảng 4.12: Đặc điểm về tình hình tài sản thế chấp của KHCN ..................................47
Bảng 4.13: Tổng hợp một số mục đích vay vốn của KHCN.......................................48
Bảng 4.14: Đánh giá về mức độ hài lòng của KHCN đối với ngân hàng ....................49
Bảng 4.15: Thống kê các biến trong mơ hình nghiên cứu ..........................................51
Bảng 4.16: Kết quả mơ hình Tobit.............................................................................53


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Quy trình nghiên cúu .................................................................................20
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết ....................................................................21
Hình 4.1: Sơ đồ cho vay đối với KHCN tại VCB CT.................................................36
Hình 4.2: Các loại tài sản thế chấp của KHCN khi vay vốn .......................................48


TĨM TẮT

Mục tiêu của luận văn là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín

dụng của KHCN tại Vietcombank Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ 250
KHCN tại Vietcombank Cần Thơ. Mơ hình hồi qui Tobit được sử dụng để kiểm
định mối tương quan giữa các nhân tố đối với giới hạn tín dụng KHCN. Kết quả
phân tích cho thấy, có 07 nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng của KHCN, các
nhân tố bao gồm: tuổi khách hàng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số lao động trong
gia đình, diện tích đất sản xuất, thu nhập và mục đích vay vốn. Trong đó, các nhân
tố nghề nghiệp và số lao động trong gia đình khách hàng có mối tương quan thuận
với giới hạn tín dụng của KHCN tại Vietcombank Cần Thơ.
Từ khóa: Giới hạn tín dụng, khách hàng cá nhân, Vietcombank Cần Thơ


ABSTRACT
This thesis analyzed the factors affecting the credit limit of individual
customers in Vietcombank Can Tho. Research data collected from 250 individual
customers in Vietcombank Can Tho. Tobit regression model is used to test the
correlation between factors for individual customer credit limit. Analysis results
show that there are 07 factors affecting the credit limit of individual customers, the
factors include: age, education level, occupation, number of family labors, land for
production, income and loan purposes. In particular, occupation and number of
family labors have a correlated in the same direction with the credit limit of
individual customers in Vietcombank Can Tho.
Key words: individual customers, the credit limit, Vietcombank Can Tho


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của toàn xã hội. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp thì tín dụng ngân hàng cịn đáp ứng
nhu cầu vốn trực tiếp phục vụ đời sống cho khách hàng cá nhân (KHCN) như: vay

sửa chữa nhà và mua nhà để ở, vay để mua phương tiện đi lại, chi phí học tập, chữa
bệnh, mua sắm trang thiết bị gia đình, chi phí giải trí,… Do đó, tăng tưởng tín dụng
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của KHCN là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, cần thiết. Tuy nhiên, cấp tín dụng phải trên cơ sở chất lượng, hiệu quả tín
dụng. Nói cách khác, khi cấp tín dụng cần xét duyệt và quản lý một cách khoa học,
chặt chẽ giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng nhằm góp phần định hướng phát
triển bền vững, hiệu quả, ổn định.
Sự có mặt của giới hạn tín dụng (GHTD) có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là
GHTD đối với KHCN. Bởi, khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng, khách hàng nào
cũng mong muốn được ngân hàng đáp ứng đầy đủ và đúng yêu cầu. Nghĩa là, họ
khơng bị GHTD. Ngược lại, về phía ngân hàng lại muốn cho những khách hàng vay
khi có đầy đủ các thông tin, đáng để tin cậy, tin tưởng họ sử dụng nguồn vốn vay
đúng mục đích và có hiệu quả, hoàn trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn. Vấn đề đặt ra
là: Làm thế nào để nâng cao khả năng được đáp ứng nhu cầu khi xin vay vốn tín
dụng ngân hàng của KHCN?
1.2 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cần Thơ (TP.Cần Thơ) với nhiều tổ chức tài
chính trung gian đang hoạt động. Các tổ chức tài chính chủ yếu là các ngân hàng
thương mại (NHTM) với chức năng cung cấp tín dụng cho KHCN và doanh nghiệp
trên địa bàn TP Cần Thơ, đồng thời thực hiện chức năng huy động vốn từ xã hội.
Trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), với
mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ số 1 Việt Nam vào năm 2020. Trong những
năm trở lại đây, hoạt động bán lẻ của VCB nói chung và VCB CT nói riêng đã có

1


những bước phát triển mạnh, tiệm cận dần tới mục tiêu kỳ vọng theo định hướng
của Ban Lãnh đạo. Đặc biệt là phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng cá
nhân, mang đến những dịch vụ thuận tiện và đáng tin cậy, góp phần tăng trưởng tín

dụng cá nhân. Tuy nhiên, thực tế nhu cầu vay vốn của các KHCN tại VCB Cần Thơ
trong thời gian qua vẫn chưa thật sự được đáp ứng đầy đủ. Đồng thời, việc cấp tín
dụng chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp và giới hạn cấp tín dụng đối với một KHCN
tính trên thu nhập hợp pháp của khách hàng đã không được quan tâm thỏa đáng.
Như vậy, vấn đề GHTD, đặc biệt là GHTD của KHCN tại VCB CT cần được xem
xét nhiều hơn.
Từ những lập luận trên, đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giới
hạn tín dụng của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Cần Thơ” được thực hiện
nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến GHTD của KHCN tại VCB CT; trên cơ
sở đó đề xuất các khuyến nghị giúp cho KHCN được đáp ứng nhu cầu khi vay vốn
tại VCB CT.
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng cho vay vốn tín dụng đối với KHCN và các nhân tố ảnh
hưởng đến GHTD của KHCN tại VCB CT, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính
sách giúp cho KHCN giảm tỷ lệ GHTD khi vay vốn tại VCB CT.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá về việc cho vay vốn của VCB CT đối với KHCN.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến GHTD của KHCN khi vay vốn tại
VCB CT.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách giúp cho KHCN nâng cao khả năng được
đáp ứng nhu cầu khi xin vay vốn tín dụng tại VCB CT.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc cho vay vốn tín dụng đối với KHCN tại VCB CT được thực hiện như
thế nào?

2


- Những nhân tố nào cho là đã tác động đến GHTD của KHCN khi vay vốn tại

VCB CT?
- Những hàm ý nào được đề xuất giúp cho KHCN nâng cao khả năng được
đáp ứng nhu cầu xin vay vốn tín dụng tại VCB CT?
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê mô tả (TKMT) và phương pháp so sánh được sử dụng
để phân tích thực trạng cho vay vốn tín dụng của VCB CT đối với KHCN.
- Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi qui Tobit để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến GHTD của KHCN khi vay vốn tại VCB CT.
- Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm đề xuất các hàm ý chính sách giúp
giảm tỷ lệ GHTD cho KHCN khi xin vay vốn tại VCB CT.
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến GHTD của KHCN khi vay
vốn tại VCB CT.
Đối tượng khảo sát: Thực hiện phỏng vấn các KHCN có vay vốn tín dụng và
có hồ sơ xin vay vốn tín dụng tại VCB CT.
1.5.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về việc cho vay vốn tín dụng ngân hàng đối
với KHCN tại VCB CT, đồng thời tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
GHTD của KHCN tại VCB CT. Qua đó, một vài hàm ý chính sách được đề ra giúp
cho KHCN nâng cao khả năng được đáp ứng nhu cầu xin vay vốn tại VCB CT.
Trong đó, nghiên cứu phân tích về đặc điểm về nhân khẩu học của KHCN, tình hình
vay vốn tín dụng tại VCB CT. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp hồi qui Tobit để
xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến GHTD của KHCN tại VCB CT.

3


1.5.3. Phạm vi nghiên cứu
Do tác giả không đủ về thời gian và khơng đảm bảo kinh phí nên chỉ tập trung

khảo sát những KHCN đang vay vốn tín dụng và có hồ sơ xin vay vốn tín dụng tại
VCB CT.
1.5.4. Thời gian nghiên cứu
Việc thu thập số liệu sơ cấp thơng qua hình thức phỏng vấn trực tiếp các
KHCN có vay vốn tín dụng của VCB CT. Nghiên cứu thực hiện lấy ý kiến từ tháng
02/2019 - 03/2019.
Việc tổng hợp số liệu thứ cấp được thực hiện trong 3 năm từ năm 2016 - 2018,
thông qua các tổng kết để báo cáo của VCB CT.
Thời gian hoàn thiện nghiên cứu từ tháng 01/2019 - 05/2019, kể cả thời gian
tập hợp, xử lý số liệu được lấy và hoàn thiện đề tài.
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ khoa học giúp cho các KHCN nâng cao khả
năng được đáp ứng nhu cầu về vốn khi xin vay vốn tín dụng tại VCB Cần Thơ một
cách tốt nhất. Bên cạnh đó, kết quả làm cơ sở tham khảo cho lãnh đạo Ngân hàng
VCB CT và các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ nhằm có những định hướng hỗ
trợ giúp KHCN trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả nhất, góp
phần cải thiện về việc đáp ứng nhu cầu vốn xin vay, nâng cao thu nhập và đời sống,
từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của TP. Cần Thơ trong thời
gian tới. Thêm vào đó, các nghiên cứu tiếp theo sẽ dùng kết quả này làm tài liệu
tham khảo về mặt khoa học.
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1- Mở đầu: giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra. Bên cạnh đó, chương này trình bày về cách thức nghiên
cứu, phạm vi và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2- Cơ sở lý luận và các nghiên cứu có liên quan: Chương này trình
bày các lý thuyết có liên quan đến tín dụng ngân hàng, KHCN và GHTD. Chương
này trình bày các tài liệu trong và ngoài nước thực nghiệm trước đây có liên quan.
4



Từ đó, rút ra những đánh giá và nhận xét nhằm thừa kế và phát huy dựa trên kết quả
của các nghiên cứu trước.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: Trình bày khung nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu: xây dựng mơ hình nghiên cứu lý thuyết, mơ tả phương pháp chọn mẫu
khảo sát và phương pháp phân tích.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Giới thiệu sơ lược về địa bàn
nghiên cứu và VCB CT; Phân tích thực trạng về cho vay vốn tín dụng đối với
KHCN tại VCB CT; Thống kê mô tả mẫu khảo sát; Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến GHTD của KHCN tại VCB CT và thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa
ra các khuyến nghị giúp giảm tỷ lệ GHTD cho KHCN.
Chương 5 - Hàm ý chính sách và Kết luận: Xây dựng các hàm ý chính sách,
tổng hợp các kết quả, những hạn chế của đề tài, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN TÍN DỤNG
2.2.1. Lý luận chung về giới hạn tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong nhiều phương thức cho vay của
ngân hàng. “Đây là món vay mà ngân hàng sẽ khống chế hạn mức dư nợ của khách
hàng tại một thời điểm trong thời hạn của hợp đồng tín dụng nếu dư nợ của khách
hàng lên đến mức tối đa cho phép”. Như vậy, “hạn mức tín dụng được hiểu mức dư
nợ vay tối đa mà khách hàng được duy trì trong một khảng thời gian nhất định được
thỏa thuận trong bản hợp đồng tín dụng. Đồng thời, theo thông tư 13/2010/TTNHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng (TCTD) và quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Theo
đó, dư nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng đó”.
Theo Martin Petrick, 2004 định nghĩa “giới hạn tín dụng (GHTD) là khả
năng mà người đi vay có thể nhận được các khoản vay với số lượng vốn ít hơn so

với nhu cầu xin vay. Ở thị trường vốn TDCT, người cho vay thường là các TCTD,
có chức năng phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa vốn, chưa sử dụng đến nơi thiếu
vốn và có nhu cầu sử dụng.Tuy nhiên việc phân phối tín dụng thường bị giới hạn,
do đó người đi vay thường bị GHTD. Khách hàng bị GHTD là khách hàng không
được vay vốn ngân hàng hay số tiền vay được ít hơn so với nhu cầu xin vay của họ”.
Stiglitz & Weiss, (1981) chỉ ra rằng, “cung tín dụng chính thức bị cản trở bởi
rủi ro đạo đức (moral hazard) và các vấn đề lựa chọn đối nghịch (adverse selection)
trong môi trường không cân xứng về thông tin ở thị trường tín dụng. Các TCTD
thường muốn cho vay những người có đầy đủ thơng tin, đáng tin cậy, tin tưởng họ
sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, hồn trả nợ vay đầy đủ và
đúng hạn”. “Việc thiếu nguồn thông tin là một trong những lí do mà người cho vay
khơng đáp ứng hết nhu cầu của người đi vay (Petrick, 2004 và Stephen et al.,
1980)”. “Người có nhu cầu đi vay được xác định là bị GHTD khi không đáp ứng

6


được yêu cầu của người cho vay, hay người cho vay không đáp ứng được nhu cầu
của người đi vay (Hoff & Stiglitz, 1993)”.
Từ những vấn đề vừa nêu như trên, có thể hiểu được khái niệm về GHTD,
“nhất là GHTD của KHCN và có thể được phát biểu như sau: Giới hạn tín dụng của
KHCN là giới hạn về lượng vốn tối đa mà ngân hàng cho vay, so với nhu cầu đi vay
thực tế của KHCN”. Hay nói cách khác, GHTD chính là tỷ lệ phần trăm chênh lệch
giữa số vốn vay theo nhu cầu của KHCN so với lượng mà vốn ngân hàng đáp ứng
cho vay, trên số vốn vay theo nhu cầu. Như vậy, GHTD của KHCN có thể được thể
hiện cụ thể như sau:
- Giả sử với A là số vốn vay theo nhu cầu vay vốn ngân hàng của KHCN,
được thể hiện trong bộ hồ sơ vay vốn nộp cho ngân hàng;
- Với B là lượng vay vốn mà ngân hàng quyết định giải ngân cho KHCN, sau
khi xem xét và thẩm định hồ sơ vay vốn mà gia đình đã cung cấp;

- Với X là giới hạn tín dụng của KHCN khi vay vốn tại ngân hàng.
Khi đó GHTD của KHCN được xác định là:
(1)
Vậy, tỷ lệ GHTD của KHCN nằm trong đoạn giá trị từ 0 đến 1. Có nghĩa là,
khi KHCN được ngân hàng đáp ứng đủ toàn bộ số vốn theo như u cầu đi vay thì
khi đó mức GHTD của KHCN là 0, tương ứng với tỷ lệ là 0%. Tỷ lệ này sẽ kéo dài
trong đoạn từ 0% đến 100%. Khi tỷ lệ này càng tăng thì đồng nghĩa với việc lượng
vốn mà ngân hàng cho KHCN vay so với số vốn mà gia đình yêu cầu sẽ giảm
xuống.Mức GHTD này đạt tối đa là 1, tương ứng với tỷ lệ là 100%. Khi đó KHCN
khơng vay được vốn ở ngân hàng hay nói cách khác là ngân hàng sẽ không giải
ngân vốn cho KHCN theo như yêu cầu vay vốn, hợp đồng tín dụng khơng được
thành lập.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng
Cũng theo tác giả Đường Thị Thanh Hải (2014), giới hạn tín dụng chịu sự tác
động của 3 nhân tố chính là: ngân hàng, khách hàng và ngoài ngân hàng.
a. Nhân tố ngân hàng

7


Thứ nhất, “chiến lược kinh doanh. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành cơng
trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác
và tạo ra các cơ hội mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập,
ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng
thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing,
chính sách nhân sự…”
Thứ hai, “các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc

khách hàng trước và sau khi cho vay có chu kỳ đáo hay khơng; Các quy định về lãi
suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của
người dân hay khơng; Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm
bảo, phương thức giải ngân và thanh tốn, thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn
giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu…”
Thứ ba, “chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn,
thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay
hay không cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ.
Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải có trình độ chun mơn, khả năng nghiệp vụ, khả
năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong cơng việc trên cơ sở lựa chọn được
những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo
đức tốt… Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu
quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn”.
Thứ tư, công tác thông tin. “Trên cơ sở nguồn thơng tin nhận được, ngân hàng
thực hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của khách
hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân
hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên
lượng khả năng kiểm sốt của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp

8


phịng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để ra quyết định tín
dụng, chấp thuận hay khơng chấp thuận cho vay”.
Thứ năm, “công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng
cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng
của khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay KHCN là giao dịch
với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng
lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện đại vừa

tiết kiệm được thời gian cơng sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự
nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng”.
b. Nhân tố khách hàng
Thứ nhất, “năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề
quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn
được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng
lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem
xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh
nhưng không ổn định”.
Thứ hai, “nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng. Ngồi những nhân tố
trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngồi ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho
vay KHCN, đó là đạo đức khách hàng. Nếu như khách hàng là người có ý thức trả
nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay,
các quy định cũng sẽ không quá khắt khe”.
c. Nhân tố ngoài ngân hàng
Thứ nhất, “đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu là thành thị
hoặc nơi tập trung đơng dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu
cầu vay của KHCN sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà
người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng”.
Thứ hai, “mơi trường kinh tế, chính trị. Mơi trường kinh tế, chính trị có ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay của KHCN. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập
bình quân đầu người cao và mơi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay đối

9


với KHCN cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy
ra”. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để dành khách
hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn...
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng KHCN

Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình hình tín dụng KHCN tại ngân
hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng.
a. Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ tín dụng (%)
“Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
NHTM không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra tín
dụng thì nợ q hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng”.
Theo quy định thì “Nợ quá hạn” là “khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín
dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và không đủ điều kiện để được gia
hạn nợ”.
Theo khoản 3, Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 6
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân chia các nhóm nợ, cụ thể là 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
– Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
– Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
– Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
– Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

10


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
– Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
– Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
– Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
– Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này”.
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
b. Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%)
“Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng
nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ này thấp cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng chưa được mở rộng. Tuy
nhiên, không phải tỷ lệ này cao là tốt, bởi chỉ tiêu này cao cũng thể hiện khả năng

11



sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng chứ khơng đồng nghĩa với chất lượng tín
dụng cao”
c. Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động
được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này
lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt, một mặt
đánh giá khả năng huy động vốn chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh
tình hình cho vay chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt. Tuy
nhiên, cần lưu ý: “Số liệu dư nợ lớn hơn vốn huy động là bình thường đối với chi
nhánh vì chi nhánh cịn huy động tiền từ hội sở chuyển xuống hoặc các chi nhánh
khác chuyển sang”. Về lý thuyết thì chỉ tiêu này khơng được lớn hơn 1, vì cịn phải
trích lập dự phịng, nhưng nếu phân tích ở 1 chi nhánh thì chỉ tiêu này đôi khi lớn
hơn 1.
d. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = ---------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
“Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số tín dụng nhất định thì ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Về lý thuyết, tỷ lệ này càng cao càng tốt”.
2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Thực trạng về GHTD của khách hàng khi đi vay đã rất phổ biến ở Việt Nam,
tuy nhiên vấn đề này chưa có nhiều tác giả đề cập đến. Phần lớn các nghiên cứu đã
thực hiện chỉ dừng lại ở nhu cầu vay vốn, khả năng tiếp cận (KNTC ) và lượng vốn
vay. Chẳng hạn, Võ Thị Thúy Hiền và Võ Thành Danh (2007) cho thấy, có đến
85% số doanh nghiệp (DN) trên tổng số 53 DN được khảo sát đã có nhu cầu vay
vốn với mục đích chủ yếu là để bổ sung nguồn vốn lưu động và mua sắm tài sản cố

định nhỏ, tuy nhiên các DN này chưa có nhu cầu vay vốn cho việc đầu tư vào các
dự án. Vấn đề tiếp cận vay vốn tín dụng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu

12


tố, Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung (2010) cho thấy, các yếu tố độ tuổi
của người trả lời, QHXH, tín dụng phi chính thức (TDPCT) và hồ sơ xin vay rườm
rà tác động đến KNTC tín dụng của hộ gia đình. Bên cạnh đó, Phan Đình Khơi
(2013) đã chỉ ra yếu tố: công, viên chức nhà nước, thành viên tổ vay vốn, hộ nghèo,
số năm đi học, lao động lành nghề và giao thơng thuận tiện có mối tương quan đến
việc vay vốn của hộ. Đồng thời qua đó, nghiên cứu cũng cho thấy để giảm bớt phụ
thuộc vào TDPCT và nâng cao KNTC tín dụng chính thức (TDCT) thơng qua các
chương trình tín dụng vi mơ (TDVM), hộ gia đình nên thường xun tham gia vào
các nhóm tổ vay vốn ở địa phương. Kết quả còn cho thấy giữa các thị trường tín
dụng có mối quan hệ qua lại, trong đó số tiền vay TDPCT làm tăng KNTC chương
trình TDVM.
Tuy nhiên, khi tiếp cận vay vốn, khơng phải lúc nào khách hàng đi vay cũng
vay được số tiền như mong muốn. Võ Thị Thúy Hiền và Võ Thành Danh (2007)
cho thấy, một số DN đã bị GHTD trong q trình vay vốn. Trong đó, số DN được
tiếp cận vay và nhận được số tiền vay ít hơn so với nhu xin vay thực tế là 15,6%.
Bên cạnh đó, Nguyễn Minh Phục và Nguyễn Văn Hồng (2012), cũng chỉ ra rằng
trong tổng số 104 DN được hỏi thì chỉ có 10,58% số doanh nghiệp được ngân hàng
cho vay đúng theo yêu cầu về vốn. Mặt khác, nghiên cứu của Huỳnh Trung Thời và
Trần Ái Kết (2011) cho thấy, có đến 76% số hộ được phỏng vấn chưa từng bị các
TCTD giới hạn về số tiền vay, vì trong trường hợp này hộ gia đình thường đề nghị
vay với số tiền vừa đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nên ln được các TCTD
đáp ứng. Cịn lại 34% số hộ đã từng bị TCTD giới hạn số tiền vay làm ảnh hưởng
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh là do số tiền đề nghị vay vượt quá khả năng trả
nợ, vượt quá nhu cầu vốn thực tế hay vượt quá giá trị tài sản đảm bảo (TSĐB) thế

chấp cho ngân hàng,… Kết quả còn cho thấy, các nhân tố như: thu nhập của hộ; vị
trí xã hội; trình độ học vấn; dân tộc; diện tích đất và mục đích vay vốn ảnh hưởng
đến lượng vốn vay mà ngân hàng cung cấp so với nhu cầu vay vốn của hộ gia đình.
Một nghiên cứu khác của Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013) cho thấy,
khả năng bị GHTD của hộ chịu tác động bởi nhiều yếu tố như số năm đi học, việc

13


làm, diện tích đất thổ cư (DTĐTC), giá trị tài sản (GTTS) của hộ và sử dụng tín
dụng thương mại. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, lượng vốn vay
TDCT bị ảnh hưởng bởi: QHXH, mục đích vay vốn, giá trị tài sản và thu nhập của
hộ. Ngoài ra, nghiên cứu của Phan Đình Khơi, Hồng Triệu Huy và Triệu Quốc
Dương (2014) sử dụng “mơ hình Probit” để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
GHTD của KHCN tại VCB CT. Kết quả cho thấy các nhân tố tác động bao gồm:
trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập bình quân, lượng vốn vay và giá trị tài sản thế
chấp của hộ. Để giảm khả năng bị GHTD, ngồi việc giảm thơng tin bất cân xứng
thơng qua trình độ học vấn, hộ cần chứng minh mức thu nhập trong q trình vay
vốn.
2.2.2. Một số nghiên cứu ngồi nước
Tín dụng là lĩnh vực nghiên cứu được nhiều tác giả thực hiện tại nhiều quốc
gia trên thế giới. GHTD là khả năng mà người đi vay có thể nhận được các khoản
vay với số lượng vốn ít hơn so với nhu cầu xin vay (Petrick, 2004). Mặt khác,
Stiglitz và Weiss (1981) cho rằng sự hiện diện của GHTD trong hoạt động cho vay
là do cung TDCT bị ảnh hưởng bởi vấn đề “lựa chọn bất lợi” (adverse selection) và
vấn đề “rủi ro đạo đức” (moral hazard). Thảo luận thêm vấn đề này, Phan Đình
Khơi (2013) cho rằng yếu tố “lựa chọn bất lợi” và “rủi ro đạo đức” xảy ra trong hoạt
động vay tín dụng là do ảnh hưởng của “thông tin bất cân xứng”. Thực tế cho thấy,
việc thiếu nguồn thơng tin là một trong những lí do mà đối tượng cho vay không
đáp ứng hết nhu cầu của đối tượng đi vay (Petrick, 2004; Stephen và cộng sự,

1980). Cùng quan điểm trên, Hoff & Stiglitz (1993) cho rằng đối tượng đi vay được
xác định là bị GHTD khi không thỏa mãn điều kiện của đối tượng cho vay, hay đối
tượng đi vay bị GHTD. Xuất phát từ những quan điểm trên về giới hạn tín dụng,
một số nghiên cứu trên thế giới đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến GHTD của
khách hàng.
Anggraeni (2009) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia và hạn chế
tín dụng của một tập đồn tài chính trong khu vực nông thôn: trường hợp của
Rosca và Ascra ở làng Kemang phía tây Java, Indonesia. Tác giả sử dụng “mô

14


×