Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khảo sát thực trạng đưa ra giải pháp để giúp học sinh khuyết tật tiếp cận với tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.85 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN
----------

NGUYỄN THỊ HOAN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, ĐƯA RA GIẢI
PHÁP ĐỂ GIÚP HỌC KHUYẾT TẬT TIẾP
CẬN VỚI TIN HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của giảng viên – Th.S. Đồn Duy Bình. Tơi xin chịu trách nhiệm về
tính trung thực của nội dung khoa học trong cơng trình này.
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoan


LỜI CẢM ƠN
Khơng có cơng việc nào thành cơng mà khơng có sự nỗ lực hết mình của
nhóm người đầy tâm huyết. Do đó, chúng tơi cần phải cảm ơn rất nhiều người
tuyệt vời vì sự cống hiến quý báu của họ để chúng tơi có thể hồn thành tốt khóa
luận này.
Đầu tiên, chúng tơi xin gửi lời biết ơn chân thành tới ban lãnh đạo nhà
trường, cùng các thầy, cô giáo trong khoa Tin học trường Đại học Sư phạm Đà
Nẵng, những người đã tận tình dạy dỗ, truyền lại cho chúng tôi kiến thức và


những bài học kinh nghiệm quý giá.
Chân thành cảm ơn cô hiệu trưởng Nguyễn Thị Tuyết Lan trường tư thục
chuyên biệt Thanh Tâm, thầy phó hiệu trưởng Nguyễn Duy Tuyên trường
chuyên biệt Tương Lai, cô hiệu trưởng Th.s Lê Thị Tuyết Mai trường phổ thơng
chun biệt Nguyễn Đình Chiểu đã tạo điều kiện cho chúng tôi tiếp xúc với
trường, các thầy cô và các bạn học sinh để chúng tơi có cơ hội hồn thành tốt
khóa luận này.
Cảm ơn tất cả các thầy cơ giáo phụ trách bộ môn tin học và các bạn học
sinh ở các trường chuyên biệt đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tơi trong q trình
khảo sát thực tế tại trường.
Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Th.s Đồn Duy
Bình, người tận tình hướng dẫn chúng tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù chúng tơi đã rất cố gắng để hồn thành khóa luận song chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
bổ sung của q thầy cơ và các bạn để khóa luận của chúng tơi được hồn chỉnh
hơn.
Cuối cũng xin đến tất cả mọi người lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành
đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................... 3
4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ....................................................... 3
4.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học .................................................................. 4
5. Đóng góp của luận văn ................................................................................................. 4
6. Cấu trúc của khóa luận.................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 6
1.1. Khái niệm khuyết tật .................................................................................................. 6
1.2. Phân loại trẻ khuyết tật .............................................................................................. 6
1.2.1. Trẻ khiếm thính ................................................................................................... 6
1.2.2. Trẻ khiếm thị ....................................................................................................... 7
1.3. Các hình thức giáo dục trẻ khuyết tật ........................................................................ 8
1.3.2. Giáo dục chuyên biệt .......................................................................................... 8
1.3.3. Giáo dục hội nhập............................................................................................... 9
1.3.3. Giáo dục hòa nhập ............................................................................................ 10
1.4. Những khó khăn về học tập của học sinh khiếm thính và khiếm thị ....................... 11
1.5. Tin học với người học sinh khuyết tật ..................................................................... 12
1.5.1. Đặc thù môn tin................................................................................................. 12
1.5.2. Vai trò của tin học với người khuyết tật ........................................................... 13
1.5.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học môn tin học cho học sinh
khuyết tật trong các trường chuyên biệt ..................................................................... 14
1.6. Tình hình giáo dục tin học ở học sinh khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng ............... 17
Chương 2. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIN HỌC CỦA HỌC SINH KHIẾM
THÍNH VÀ KHIẾM THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................ 19
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ............................................................................... 19
2.2. Thực trạng dạy và học tin học của học sinh khuyết tật ở một số trường chuyên biệt
tại thành phố Đà Nẵng .................................................................................................... 20

2.2.1. Trường Phổ thơng chun biệt Nguyễn Đình Chiểu ......................................... 20
2.2.2. Trường chuyên biệt Tương Lai ......................................................................... 24
2.2.3. Trường Chuyên biệt Tư thục Thanh Tâm ......................................................... 27
2.3. Kết quả khảo sát qua điều tra bằng phiếu anket ...................................................... 29
2.3.1. Tin học đối với học sinh khuyết tật ................................................................... 29
2.3.2. Sự yêu thích của học sinh khuyết tật với môn tin học ....................................... 30
2.3.3. Nội dung chương trình tin học đang học đối với học sinh khuyết tật ............... 31
2.3.4. Phương tiện thiết bị học tin học ở trường......................................................... 31
2.3.5. Khó khăn của học sinh khuyết tật khi học tin học ............................................ 32
2.3.6. Số tiết tin trong tuần ......................................................................................... 32
2.3.7. Mong muốn của học sinh khuyết tật để học môn tin đạt hiệu quả .................... 33


2.3.8. Theo ngành tin học trong tương lai .................................................................. 33
2.4. Những khó khăn của học sinh khuyết tật tiếp cận với tin học ................................. 33
2.4.1. Học sinh khiếm thị ............................................................................................ 33
2.4.2. Học sinh khiếm thính ........................................................................................ 35
2.5. Tình hình tiếp cận tin học của học sinh khiếm thính và khiếm thị tại các trường
chuyên biệt thành phố Đà Nẵng ...................................................................................... 35
2.5.1. Về cơ sở vật chất ............................................................................................... 35
2.5.2. Về đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học ................................................. 36
2.5.3. Về học sinh ........................................................................................................ 37
Chương 3. GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THÍNH VÀ KHIẾM THỊ
TIẾP CẬN TIN HỌC ................................................................................................... 40
3.1. Giải pháp chung ....................................................................................................... 40
3.1.1. Chương trình học .............................................................................................. 40
3.1.2. Phương pháp dạy tin học cho trẻ khuyết tật ..................................................... 41
3.1.3. Cơ sở vật chất ................................................................................................... 42
3.2. Giải pháp cho từng đối tượng .................................................................................. 42
3.2.1. Học sinh khiếm thính ........................................................................................ 42

3.2.2. Đối với trẻ khiếm thị ......................................................................................... 44
3.3. Đề xuất, khuyến nghị ............................................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................... 49
1. Kết quả đạt được ......................................................................................................... 49
2. Những hạn chế ............................................................................................................ 49
3. Hướng phát triển ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 50
PHỤ LỤC....................................................................................................................... 51


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SGK: Sách giáo khoa.
CNTT&TT: Công nghệ thông tin và truyền thông.
GD- ĐT: Giáo dục - đào tạo.
TT&TT : Truyền thông và thông tin.
CB: Chuyên biệt.
CĐSP: Cao đẳng sư phạm.
GV: Giáo viên.
PTCB: Phổ thông chuyên biệt.
THSP: Trung học sư phạm.
TV: Ti vi.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã tạo nên một bước ngoặt
cho nhân loại. Trong thế giới hiện đại, tin học là một lĩnh vự khoa học- công nghệ
mũi nhọn quyết định sự phát triển của nhiều ngành nghề khác biệt. Nó đã và đang
tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống, mọi tầng lớp và mọi thành viên
trong xã hội, trong đó có người khuyết tật.

Nhờ có cơng nghệ thơng tin mà con người có thể nắm bắt được cả thế giới.
Đối với người khuyết tật, cơng nghệ thơng tin nói chúng và tin học nói chung càng
trở nên cần thiết hơn. Tin học trở thành cầu nối của họ với thế giới bên ngồi.
Thơng qua máy tính và intenet, người khuyết tật được đáp ứng và thỏa mãn như cầu
giao tiếp, chia sẻ và tìm hiểu kiến thức. Qua đó, giúp người khuyết tật tìm kiếm
những cơ hội, nâng cao nhận thức và cải thiện cuộc sống.
Tin học là một môn học mới với ngành giáo dục nói chung và giáo dục
chuyên biệt nói riêng. Vì tin học là một mơn mới, học sinh khuyết tật lại có những
đặc thù riêng. Bên cạnh đó, hầu hết các trường chuyên biệt đều thiếu giáo viên dạy
tin và chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn tin. Cho nên, hiện nay,
việc tiếp cận tin học nói chung vẫn là một việc khó khăn với phần đơng người
khuyết tật nói chung và học sinh khiếm thính, khiếm thị nói riêng tiếp cận với tin
học.
Chính vì những lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài: “Khảo sát thực trạng,
đưa ra giải pháp để giúp học khuyết tật tiếp cận với tin học” làm khóa luận của
chúng tơi. Qua đó có thể thúc đẩy việc nâng cao kỹ năng sử dụng tin học của học
sinh khiếm thính và khiếm thị, góp phần thay đổi cách nhìn của cộng đồng đối với
người khuyết tật và thúc đẩy việc hòa nhập người khuyết tật trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội và đặc biệt công nghệ thông tin. Là một sinh viên năm cuối chuyên
ngành sư phạm tin học, chúng tơi mong muốn được hồn thành tốt khóa luận này.
Trong đề tài này, chúng tơi sẽ nghiên cứu thực tiễn ở một số trường chuyên biệt
trong thành phố Đà Nẵng.

1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Chúng tơi chọn đề tài này với mục đích:
- Giúp giáo viên cũng như học sinh khiếm thính và khiếm thị có thêm tài

liệu, phương pháp dạy và học đúng đắn để có thể đạt được hiệu quả cao trong việc
tiếp cận với tin học.
- Để nắm bắt được những khó khăn, bất cập của việc tiếp cận tin học trong
các trường dành cho trẻ khuyết tật.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học, nâng cao ý thức khát
vọng của học sinh. Khuyến khích sự phát triển, ý thức trách nhiệm của học sinh
trong q trình học tập.
- Từ đó có thể giúp định hướng nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với
từng đối tượng để họ tự nuôi sống bản thân và khẳng định giá trị của mình trong
cuộc sống.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ các vấn đề về trẻ khuyết tật: thế nào là trẻ khuyết tật, các dạng
khuyết tật, các khó khăn trong việc học tập của học sinh khiếm thính và khiếm thị,
tin học với trẻ khuyết tật….
- Nghiên cứu thực trạng tình hình dạy và học, cơ sở vật chất phục vụ cho
việc thực hành bộ môn Tin học tại một số trường chuyên biệt trong thành phố Đà
Nẵng.
- Tìm hiểu chương trình dạy tin học dành cho các em khiếm thính và khiếm
thị.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích các khó khăn mà học sinh khuyết
tật gặp phải khi học tin học.
- Đề xuất các giải pháp các phương pháp tiếp cận tin học phù hợp với học
sinh khiếm thính và khiếm thị.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu và tìm hiểu thực tế dạy và học tin học ở trẻ khiếm thính và
khiếm thị.
- Nghiên cứu nội dung chương trình học dành cho học sinh khiếm thính và
khiếm thị tại một số trường chuyên biệt.
- Đối tượng khảo sát: Các học sinh khiếm thính, khiếm thị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại 3 trường có trẻ khuyết tật :
+ Trường chuyên biệt Tương Lai:
 Cơ sở 1: 22 Trần Bình Trọng, Đà Nẵng.
 Cơ sở 2: 102 Huy Cận, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
+ Trường phổ thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu
+ Trường chuyên biệt Thanh Tâm (157B Phan Tứ, phường Mỹ An Quận
Ngũ Hành Sơn).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề. Các tài liệu trên
được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát: Nhằm mục đích tìm hiểu việc dạy và học, thái độ
học tập của học sinh khiếm thính và khiếm thị. Một số vấn đề ảnh hưởng tới việc
dạy và học Bộ môn Tin học.
- Quan sát trường học về cơ sở vật chất, lớp học, phòng máy.
- Dự giờ một số tiết dạy thực hành tại phòng máy ở một số trường dạy trẻ
khuyết tật.

3



* Phương pháp điều tra bằng trò chuyện:
- Tiến hành trao đổi với một số học sinh khiếm thính và khiếm thị về các vấn
đề xoay quanh việc học tin học như: khó khăn, biện pháp tự khắc phục, kiến
thức…Bên cạnh đó cũng tiến hành trao đổi với một số giáo viên dạy tin vể vấn đề
dạy tin học. Những khó khăn, bất cập và cách khắc phục trong việc học và dạy tin
học.
* Phương pháp điều tra bằng anket:
- Điều tra trên học sinh khiếm thính và khiếm thị để tìm hiểu thực trạng về
việc học tin học của học sinh khiếm thính và khiếm thị tại các trường chuyên biệt.
* Phương pháp phân loại: Phương pháp này được sử dụng để phân loại các
dạng khiếm thính và khiếm thị, để có những phương pháp, các hình thức tổ chức
dạy học sao cho phù hợp với học sinh khiếm thính và khiếm thị, phù hợp với nội
dung chương trình đã được quy định cụ thể ở từng đối tượng.
4.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả điều
tra về định lượng, tính phần trăm.
5. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Đầu tiên là nói lên tầm quan trọng của bộ mơn tin học đối
với xã hội nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng. Thứ hai là, nói lên lợi ích của môn
tin học đối với người khuyết tật. Thứ ba là, nêu lên các khó khăn mà trẻ khuyết tật
gặp phải khi học tin học. Cuối cùng là, đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt khó
khăn của các em khiếm thính và khiếm thị trong học thực hành bộ mơn tin học, để
các em có húng thú và học tốt bộ môn này hơn…
- Về mặt thực tiễn: Cung cấp tài liệu tham khảo cũng như kinh nghiệm có
tính bổ ích cho sinh viên ngành sư phạm Tin học, giáo viên quan tâm tới đối tượng
học sinh khiếm thính và khiếm thị nói chung và các giáo viên ở các trường chuyên
biệt nói riêng. Nhằm góp phần nâng cao hiệu dạy, học Tin học ở trường chuyên
biệt. Góp một phần nhỏ trong việc hướng nghiệp cho trẻ khuyết tật.

4



6. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và hướng phát triển, khóa
luận của chúng tôi được chia làm ba chương:
Chương 1: Cở sở lý luận
Chương 2: Thực trạng và học tin học của học sin khiếm thính và khiếm thị
tại thàn phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp giúp học sinh khiếm thính và khiếm thị tiếp cận tin học.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm khuyết tật
Khái niệm 1: Trẻ khuyết tật là trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc hoặc sai lệch
các chức năng của cơ thể dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong tự chăm sóc bản
thân hoặc khơng thể theo được chương trình giáo dục phổ thông nếu không được hỗ
trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục, dạy học và những trang thiết bị trợ giúp cần
thiết.
1.2. Phân loại trẻ khuyết tật
1.2.1. Trẻ khiếm thính
1.1.2.1. Khái niệm.
Là những trẻ bị suy giảm hay mất khả năng nghe ở các mức độ khác nhau,
dẫn đến chậm phát triển ngơn ngữ hoặc câm, khó khăn trong giao tiếp và ảnh hưởng
đến quá trình nhận thức của trẻ.
1.1.2.2. Phân loại.
Trẻ khiếm thính được phân chia thành các mức độ sau:
Mức độ

Mức 1: điếc nhẹ (20-40dB)

Khả năng
Trẻ nghe được âm thanh, lời nói bình thường trong
mơi trường yên tĩnh

Mức 2: điếc vừa (41-70dB)

Trẻ nghe được tiếng nói to khi nhìn hình miệng
trong mơi trường n tĩnh. Nếu có máy trợ thính
phù hợp, trẻ có thể nghe được bình thường

Mức 3: điếc nặng (71-90dB)

Trẻ có thể nghe được một số âm thanh tiếng nói
nếu có máy trợ thính phù hợp, có thể giao tiếp
bằng lời

Mức 4: điếc sâu (>90dB)

Trẻ chỉ có thể nghe được những âm thanh lớn như
tiếng trống, tiếng sấm. Trẻ chủ yếu giao tiếp bằng
cử chỉ điệu bộ

6


1.2.2. Trẻ khiếm thị
1.2.2.1. Khái niệm
- Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, chỉ sự suy giảm hay

mất khả năng nhìn như mù hay nhìn kém. Tuy đã có phương pháp trợ giúp nhưng
vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt.
- Tình trạng khiếm thị được xác định dựa trên thị lực và thị trường
+ Thị lực: là khả năng mắt phân biệt 2 điểm ở gần nhau nhất trong một
khoảng nhất định
+ Thị trường: là khả năng nhìn bao quát của mắt trong không gian xác định
với tư thế cầu mắt và đầu giữ nguyên vị trí.
- Người bình thường, có thị lực bằng 1 Vis (10/10); thị trường ngang (góc
nhìn bao qt theo chiều ngang) một mắt là 1500; cả hai mắt là 1800; thị trường dọc
(góc nhìn bao quát theo chiều đứng) là 1100.
1.2.2.2. Phân loại
* Khiếm thị chia thành 2 mức độ:
- Mù: (blind)
+ Mù hoàn toàn: Thị lực = 0 đến 0,005 Vis; Thị trường = 0 tới 100 với cả
hai mắt.
+ Mù thực tế: Thị lực còn 0,005 đến 0,04 Vis, thị trường còn nhỏ hơn 10o
khi đã được các phương tiện trợ giúp tối đa (mắt còn khả năng phân biệt sáng tối
nhưng khơng rõ)
- Nhìn kém: (low vision)
+ Nhìn q kém: Thị lực từ 0,04 - 0,08 Vis khi có các phương tiện trợ
giúp tối đa. Trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong học tập khi sử dụng mắt và cần được
giúp đỡ thường xuyên trong sinh hoạt và học tập.
+ Nhìn kém: Thị lực cịn 0,09 - 0,3 Vis khi đã có các phương tiện trợ giúp
tối đa trẻ vẫn gặp khó khăn trong hoạt động. Tuy nhiên, trẻ này có khả năng tự phục
vụ, ít cần sự giúp đỡ thường xuyên của mọi người, còn chủ động trong mọi hoạt
động hằng ngày.

7



1.3. Các hình thức giáo dục trẻ khuyết tật
1.3.2. Giáo dục chuyên biệt
1.3.2.1. Khái niệm
Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có cùng dạng
khuyết tật vào cơ sở giáo dục riêng. Những trẻ khuyết tật có cùng dạng, cùng mức
độ được học theo một chương trình riêng với phương pháp riêng biệt.
1.3.2.2. Mục tiêu của giáo dục chuyên biệt
- Mục tiêu nhân đạo
- Mục tiêu chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng
- Mục tiêu giám sát, quản lý
1.3.2.3. Ưu, nhược điểm của giáo dục chun biệt
a. Ưu điểm
Mơ hình giáo dục chun biệt đã xuất hiện rất sớm và tồn tại cho đến ngày
nay (3 thế kỷ), nó đã làm cho một bộ phận nhỏ trẻ khuyết tật được chăm sóc và giáo
dục. Giáo dục chuyên biệt hình thành và phát triển phù hợp với những điều kiện xã
hội, kinh tế và phù hợp với trình độ nhận thức, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật
của nhân loại. Nó đóng vai trị tích cực trong lịch sử phát triển của giáo dục trẻ
khuyết tật.
b. Nhược điểm
Đánh giá không đúng về trẻ khuyết tật: coi trẻ khuyết tật là những trẻ thấp
kém, không có khả năng sống và học tập như những trẻ khác. Người ta chỉ nhìn
thấy những khiếm khuyết của trẻ, khơng nhìn thấy được những mặt tích cực, những
cái trẻ có thể làm được. Điều này dẫn tới cách tổ chức giáo dục: tách trẻ ra khỏi
cộng đồng, phương pháp giáo dục đặc biệt: gây nên những hạn chế trong quá trình
nhận thức.
Mang lại cho trẻ những mặc cảm, tự ti là những cản trở không cho trẻ phát
triển hết khả năng của mình. Hơn nữa, sự tách biệt này tạo tiền đề cho sự tách biệt
khỏi cộng đồng sau này. Từ nhỏ trẻ đã khơng được hưởng quyền bình đẳng về học

8



tập thì lớn lên, khi trưởng thành, họ khơng thể trở thành những thành viên bình đẳng
ngồi xã hội.
- Giáo dục chuyên biệt tạo ra môi trường bị hạn chế về nhiều mặt. Môi
trường này không mở ra cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển hết những tiềm năng của
mình. Thí dụ một trẻ bị điếc học trong trường chun biệt sẽ khơng có cơ hội tốt
hơn để phát triển ngơn ngữ như ở phổ thơng, ngồi xã hội. Người ta sử dụng trong
trường chuyên biệt những chương trình riêng, phương pháp riêng - những cái đã
được hạn chế theo dạng khuyết tật và đồng thời cũng hạn chế ln điều kiện để trẻ
tự phát triển. Chính vì vậy, hiệu quả giáo dục trong các trường chuyên biệt rất thấp.
Nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp lại phải bắt đầu lại từ đầu để tái hòa nhập xã hội.
- Mơ hình giáo dục chun biệt rất tốn kém: chi phí cao cho xây dựng cơ sở
vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên riêng,... Chi phí cho trường chuyên biệt nội trú: 5
triệu/trẻ/năm; trường chuyên biệt bán trú: 2,5-3 triệu/trẻ/năm; trường hịa nhập: 6
trăm ngàn bồi dưỡng chun mơn/trẻ
- Ngồi ra, với mơ hình này thường khơng huy động được lực lượng xã hội
tham gia giáo dục. Thực hiện mơ hình giáo dục chun biệt sẽ làm cho phần lớn trẻ
khuyết tật bị thất học.
Trong hoàn cảnh hiện nay, nước ta vẫn duy trì các cơ sở giáo dục chuyên
biệt, tiến tới phát triển các cơ sở này thành các “trung tâm nguồn” vừa là nơi nghiên
cứu, vừa là nơi bồi dưỡng giáo viên.
1.3.3. Giáo dục hội nhập
1.3.3.1. Khái niệm
Giáo dục hội nhập là phương thức giáo dục trẻ khuyết tật trong lớp học
chuyên biệt được đặt trong trường phổ thơng bình thường. Trong q trình giáo dục
trẻ khuyết tật nào có đủ điều kiện sẽ được học chung ở một số môn học hoặc tham
gia một số hoạt động cùng trẻ bình thường.

9



1.3.3.2. Mục tiêu của giáo dục hội nhập
Giáo dục hội nhập, về bản chất vẫn dựa vào mơ hình y tế - Lấy phục hồi
chức năng làm mục tiêu giáo dục. Trẻ được phân loại qua các trắc nghiệm về y tế,
tâm lý, xã hội .v.v... và được xếp vào các nhóm, mức độ tật khác nhau. Trẻ được
tiến hành phục hồi chức năng để có thể tiếp cận đến sự phát triển như trẻ lành trong
các trường, trung tâm chuyên biệt hoặc được học tại các lớp chuyên biệt trong
trường phổ thơng. Sau khi “xét thấy” đã có sự phát triển gần với trẻ lành, trẻ được
đưa vào học trong trường phổ thông ở một số tiết học hoặc tham gia vào một số các
hoạt động cùng trẻ lành.
1.3.3.3. Ưu, nhược điểm của giáo dục hội nhập
a. Ưu điểm
Nhiều học sinh đã có những tiến bộ về mặt xã hội, có thêm nhiều bạn bè
hơn, ít "lớ ngớ" hơn trong cuộc sống hàng ngày.
b. Nhược điểm
+ Học sinh khuyết tật chưa thực sự được hoà nhập với học sinh lành trong
mọi hoạt động.
+ Việc học tập của trẻ trong các lớp chun biệt theo một chương trình
riêng khơng trùng lặp với chương trình chung nên trẻ khơng thích ứng được.
+ Phần lớn học sinh không qua được cấp tiểu học.
+ Trẻ lĩnh hội được rất ít các kỹ năng xã hội, ra trường khơng hồ nhập
được vào xã hội.
+ Đầu ra cho trẻ lớn tuổi rất bế tắc, trẻ khơng biết làm gì.
+ Nhiều trẻ bị ức chế về tâm lý, không muốn học trong lớp chuyên biệt.
1.3.3. Giáo dục hịa nhập
1.3.3.1. Khái niệm
Giáo dục hồ nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học
với trẻ em bình thường trong trường phổ thơng ngay tại nơi trẻ sinh sống.
Giáo dục hòa nhập xuất phát từ quan điểm xã hội về giáo dục, coi nhà trường

như một xã hội thu nhỏ và phản ánh tính chất đa dạng của xã hội, vì vậy mơi trường

10


giáo dục phổ thông được chú ý cải thiện sao cho đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng
của mọi học sinh, kể cả những học sinh có khó khăn đặc thù. Đây là mơ hình giáo
dục tiến bộ nhất được biết đến trong lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật.
Hịa nhập khơng có nghĩa là “xếp chỗ” cho trẻ khuyết tật vào học lớp học
bình thường trong trường phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ
như nhau trong mục tiêu giáo dục.
Trẻ khuyết tật cũng có những nhu cầu và năng lực nhất định. Chính từ quan
điểm này mà trẻ khuyết tật cần được xem là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ
động của các tác động giáo dục, thực hiện lý tưởng “trường học cho mọi trẻ em,
trong một xã hội cho mọi người”.
1.3.3.2. Giáo dục hòa nhập đáp ứng mục tiêu giáo dục, đào tạo con người
- Học để biết.
- Học để làm.
- Học để cùng chung sống.
- Học để tự khẳng định mình.

1.4. Những khó khăn về học tập của học sinh khiếm thính và khiếm thị
Với sự giới hạn của mình, đặc biệt là ở người khuyết tật về trí tuệ hoặc cơ
quan thu nhận cảm giác (khiếm thính, khiếm thị) khả năng tiếp thu tri thức là khá
khó khăn, khuyết tật vận động thì bị ảnh hưởng ít hơn. Người khuyết tật cần một
hình thức giáo dục đặc biệt phù hợp với đặc điểm khiếm khuyết của mình, điều này
đơi khi u cầu đầu tư về cơ sở vật chất nhiều hơn so với giáo dục thông thường, do
đó nếu sự hỗ trợ từ phía chính quyền, cơ quan giáo dục và bản thân gia đình khơng
tốt, việc duy trì học tập tiếp lên cao hầu như là bất khả thi.
Trẻ khó khăn về nhìn (khiếm thị) cần phương tiện trợ thị lực hoặc cần được

tiếp nhận thông tin qua các giác quan khác nhau, đặc biệt là xúc giác và thính giác.
Chữ Braille và các sơ đồ, mơ hình nổi có vai trị quan trọng trong quá trình giúp trẻ
mù lĩnh hội tri thức.

11


Trẻ khó khăn về nghe (khiếm thính) cần các phương tiện trợ thính và mơi
trường nghe - nói thuận lợi, hoặc các hình thức giao tiếp qua kênh thị giác thay thế
ngơn ngữ nói thuần túy.
Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam, trình độ học vấn của
người khuyết tật ở Việt Nam rất thấp. 41% số người khuyết tật chỉ biết đọc biết viết;
19,5% học hết cấp một; 2,75% có trình độ trung học chun nghiệp hay chứng chỉ
học nghề, và ít hơn 0.1% có bằng đại học hoặc cao đẳng. Nhìn chung, chỉ có
khoảng 3% được đào tạo nghề chuyên môn, và chỉ hơn 4% người có việc làm ổn
định. Hiện có hơn 40% người khuyết tật sống dưới chuẩn nghèo (Bộ LĐTBXH,
2005).

1.5. Tin học với người học sinh khuyết tật
1.5.1. Đặc thù môn tin
Thực hành trên máy tính là chủ yếu và bắt buộc.
Đối với mơn tin học rất khó dạy khi giáo viên hồn tồn khơng được dùng
máy tính để minh họa hay thực hành các thao tác mẫu của bài học. Nếu thầy và trị
trên lớp được học tập hồn tồn với phấn và bảng (học chay), việc tiếp thu kiến thức
bài học có thể suy giảm đến 90%. Mặc dù theo thiết kế của chương trình và cố gắng
của các tập thể tác giả sách giáo khoa việc trình bày các kiến thức của bài học đã cố
gắng độc lập tối đa với các thao tác cụ thể trên máy tính, việc truyền đạt của giáo
viên vẫn phụ thuộc rất nhiều vào việc minh họa hay trình diễn trên máy tính. Nhiều
kiến thức và bài học được diễn đạt thông qua các bước thực hành và thao tác cụ thể
trên máy tính. Rất nhiều bài học (ví dụ các bài học Tin học văn phịng) được diễn

đạt hồn tồn thơng qua các thao tác cụ thể với phần mềm. Cần chú ý đặc điểm này
để giáo viên chủ động trong việc diễn đạt bài học trong trường hợp khơng có máy
tính trình diễn trên lớp.
- Kiến thức mơn học gắn liền với công nghệ và thay đổi rất nhanh trên thế
giới.

12


- Môi trường thực hành rất đa dạng và không thống nhất.
- Là một mơn học mới chưa có nhiều kinh nghiệm và về lý luận cũng như
thực tế cho việc giảng dạy trong các nhà trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật.
Tin học là một ngành công nghệ khá mới mẻ đối với Việt Nam và phát triển
rất nhanh trên thế giới. Tại Việt Nam, chưa bao giờ Tin học được đưa vào nhà
trường thành mơn học chính thức và phổ cập đại trà (thời điểm 2005). Chính vì các
lý do trên mà Tin học, Máy tính mặc dù đối với xã hội đã phổ cập nhưng đối với các
trường dành cho trẻ khuyết tật còn rất mới.
1.5.2. Vai trị của tin học với người khuyết tật
Cơng nghệ thông tin (CNTT) đã tạo nên một bước ngoặt cho nhân loại. Nó
thu hẹp mọi khoảng cách địa lý, dân tộc, quốc gia… Nhờ có CNTT mà con người
có thể nắm bắt được cả thế giới. Đối với người khuyết tật, CNTT lại càng trở nên
cần thiết hơn. CNTT đã trở thành cầu nối của họ với thế giới bên ngồi. Tuy nhiên,
hiện nay việc tiếp cận với CNTT nói chung vẫn là một điều khó khăn đối với phần
đơng người khuyết tật. Thế nhưng đây không phải là điều bất khả thi.
Nhận thấy vai trò quan trọng của CNTT đối với người khuyết tật, Bộ Thông
tin và truyền thông đã quan tâm nghiên cứu các biện pháp nhằm hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận CNTT như việc ban hành Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày
14/9/2009 quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp
cận CNTT&TT. Kèm theo Thông tư này là Danh mục tiêu chuẩn hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận, sử dụng CNTT&TT. Trên cơ sở Danh mục tiêu chuẩn hỗ trợ

người khuyết tật, Bộ TT&TT cũng đang từng bước nghiên cứu xây dựng các tiêu
chuẩn quốc gia tương ứng trong danh mục để từng bước cụ thể hóa áp dụng phù
hợp và thuận tiện tại Việt Nam, nhằm góp phần nâng cao điều kiện sống, làm việc
cho người khuyết tật.
CNTT là chiếc chìa khóa vàng giúp người khuyết tật tiếp cận với thế giới bên
ngồi. Vì thế hơn bất cứ ai, người khuyết tật có nhu cầu tiếp cận CNTT rất lớn.

13


CNTT giúp người khuyết tật nắm bắt mọi thông tin bên ngoài, giúp họ mở
mang kiến thức trong mọi lĩnh vực và tạo lập các mối quan hệ. Không những thế,
CNTT cịn trở thành kế sinh nhai của khơng ít người khuyết tật.
Để người khuyết tật có thể tiếp cận với CNTT đã là một điều khó khăn, việc
giúp họ ứng dụng CNTT vào cuộc sống lại càng khó khăn hơn gấp bội. Các cơ
quan chức năng cần đưa ra các biện pháp, quy định cụ thể để hỗ trợ người khuyết
tật trong việc tiếp cận CNTT. Bên cạnh đó, cần sự phối hợp của các bộ, ban, ngành
liên quan và cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT.
1.5.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học môn tin học cho
học sinh khuyết tật trong các trường chuyên biệt
Như chúng ta đều biết, người khuyết tật là những người rất thiệt thòi về
nhiều mặt. Nhưng ở họ có một ý chí phấn đấu mạnh mẽ, họ khơng phó mặc số phận
của mình mà họ biết vươn lên trong cuộc sống. Bằng chứng là các trẻ em khuyết tật
đã đến trường, và không ngừng học tập, các em muốn sẽ trở thành người có ích cho
xã hội. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển không ngừng, nó giúp ích cho cuộc
sống chúng ta, và mơn tin cũng đã được đưa vào dạy học ở các trường nói chung và
trường dành cho trẻ khuyết tật nói riêng. Tuy nhiên việc dạy và học tin ở các trường
dành cho trẻ khuyết tật không phải là việc đơn giản, nó chịu nhiều yếu tố ảnh
hưởng:
1.5.3.1. Nội dung chương trình giảng dạy

Sách giáo khoa là những kiến thức chính cơ bản các em cần tiếp thu. Nội
dung sách giáo khoa phải phù hợp với khả năng của học sinh thì chất lượng đào tạo
mới đạt kết quả cao. Đối với học sinh khuyết tật, có ngoại hình và trí tuệ hồn tồn
khác đối với những học sinh bình thường nên khả năng tiếp thu của các em sẽ khác.
Nếu kiến thức ở sách giáo khoa quá khó, các em sẽ không tiếp thu bài giảng
của giáo viên được, cũng như không tốt cho sức khỏe các em.
Nếu quá dễ, kết quả đào tạo sẽ không cao.

14


Vì vậy, kiến thức sách giáo khoa phù hợp sẽ vừa đảm bảo được kết quả đào
tạo, vừa không quá sức đối với các em. Đồng thời cũng giúp giáo viên dễ truyền đạt
kiến thức hơn.
1.5.3.2. Đội ngũ giáo viên và phương pháp giảng dạy
Giáo viên ở các trường chuyên biệt cần có niềm đam mê với nghề, lịng nhiệt
huyết, tấm lịng u trẻ, có tình thương người, đặc biệt các em học sinh khuyết tật.
Gv phải hiểu biết về tâm lý trẻ chuyên biệt. Phải thông thạo ngôn ngữ nói
của người khuyết tật (đối với người khuyết tật câm điếc).
Phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật cần được đặc biệt chú tâm, vì trẻ khuyết
tật khơng giống với các trẻ bình thường khác cả về ngoại hình và tâm lý.
Phương pháp dạy của giáo viên là yếu tố quyết định trong việc truyền đạt
kiến thức tới các em, phương pháp dạy của phù hợp với bài dạy sẽ giúp học sinh
tiếp thu bài một cách nhanh chóng, đồng thời sử dụng các phương pháp khác nhau
đối với từng đối tượng khuyết tật khác nhau. Ví dụ: Đối với học sinh khiếm thính
thì khơng thể giảng giải bằng cách thuyết trình, mà phải dùng các hình ảnh minh
họa...
Đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy là yếu tố quan trọng trong việc tiếp
thu bài học của các em học sinh, cũng như sự đam mê mơn học đó của các em
1.5.3.3. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất của các trường chuyên biệt là toàn bộ phương tiện vật chất và
kỹ thuật khác nhau nhằm phục vụ cho hoạt động giáo dục học sinh. Bao gồm đồ
dùng dạy học, đồ chơi, những của cải vật chất và tinh thần, môi trường thiên nhiên
xung quanh trường.
Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy
nhiều nhất. Những trẻ này thường phải có sự hỗ trợ về phương tiện giảng dạy và cơ
sở vật chất đầy đủ thì mới dễ lĩnh hội được kiến thức mà giáo viên truyền đạt.
Nó là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trinh giáo dục, góp phần quyết định
chất lượng giáo dục của nhà trường. Cơ sở vật chất hiện có của một cơ sở giáo dục

15


chuyên biệt có ảnh hưởng lớn đến việc giảng dạy cho giáo viên và kết quả học tập
của học sinh.
Hiệu quả của cơ sở vật chất trong công tác giáo dục học sinh phụ thuộc đáng
kể vào khả năng khai thác và sử dụng của giáo viên trong các hoạt động của nhà
trường, phụ thuộc vào hướng chỉ đạo của ban quản lý.
- Trước hết, phòng máy đầy đủ các em có thế thực hành tốt.
- Máy chiếu phục vụ cho việc dạy và học (đối với một số đối tượng)
- Máy phù hợp với từng đối tượng khuyết tật:
+ Khoảng cách từ ghế ngồi đến bàn phím, màn hình.
+ Có bàn phím dành riêng cho trẻ khuyết tật.
Phần mềm hỗ trợ việc học cho các em theo từng đối tượng khuyết tật.
Để chất lượng dạy và học môn tin học hiệu quả hơn thì điều kiện cần là đáp
ứng tốt về cơ sở vật chất để cho các em có điều kiện thực hành, giáo viên truyền đạt
kiến thức một cách dễ dàng hơn.
1.5.3.4. Những yếu tố quan trọng khác
Sự quan tâm của của gia đình, nhà trường, xã hội là một yếu tố quan trọng
giúp các em có điều kiện học tập tốt hơn.

Tình trạng sức khỏe : Đối tượng đó thuộc loại khuyết tật vận động, thiểu
năng hay mù… mỗi đối tượng có khả năng tiếp thu kiến thức khác nhau.
Tâm lý: Có muốn học hay khơng? Nếu em học sinh đó khơng muốn học thì
dù cơ sở vật chất tốt đến mấy, giáo viên nhiệt tình có phương pháp giảng dạy phù
hợp và hay đến mấy thì em đó cũng khơng thể nắm kiến thức của môn học...

16


1.6. Tình hình giáo dục tin học ở học sinh khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ngành giáo dục đào tạo Đà Nẵng đã
có bước chuyển mình thực sự. Khởi đầu là hội nghị công nghệ thông tin (năm 2001)
trong ngành giáo dục đào tạo Đà Nẵng thu hút sự tham gia của các sở, ngành khu
vực ven biển miền Trung. Sau hội nghị này, mọi chiến lược đẩy mạnh môn tin học
được định hình rõ nét, ngân sách địa phương đầu tư cho ngành GD-ĐT công nghệ
thông tin liên tục phát triển. Cũng từ đó, tình hình giáo dục cho người khuyết tật
ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh. Người khuyết tật đã từng bước vượt lên
những khó khăn, khuyết điểm của mình để từng bước hịa nhập với cuộc sống, tham
gia học tập, lao động và cống hiến hết mình cho đất nước.
Nhìn chung, hầu hết các trường đều được trang bị máy vi tính và các phương
tiện phục vụ cho các em tham gia học tập môn tin. Theo chỉ thị của ủy ban nhân
dân thành phố đang lập đề án huy động vốn từ phụ huynh học sinh và các cơng ty
đóng trên địa bàn. Khơng chỉ nỗ lực trong công tác đào tạo, nhiều năm qua, ngành
GD-ĐT Đà Nẵng còn đạt được nhiều tiến bộ trong công nghệ ứng dụng các phần
mềm phục vụ quản lý. Ngoài ra, sở giáo dục cũng đã nhận thấy được lực lượng giáo
viên giảng dạy môn tin học tại các trường nói chung và tại các trường dạy trẻ
khuyết tật tồn thành phố nói riêng là q mỏng, chủ yếu từ mơn tốn hoặc mơn lý
chuyển sang. Năng lực giảng dạy của các giáo viên rất hạn chế, chưa được đào tạo
chuyên sâu theo đặc thù giáo dục ở các trường chuyên biệt, nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập môn tin học cho các em khuyết tật. Vì thế, sở GD-ĐT đã có kế hoạch bồi

dưỡng, tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng công nghệ thông tin trong cơng tác
giảng dạy nhất là chun mơn hóa đội ngũ dạy tin.

1.7. Một số phần mềm hỗ trợ học sinh khiếm thị tiếp xúc với CNTT
1.7.1. JAWS
Là phần mềm cho phép máy tính nói chuyện với người sử dụng. Phần mềm
này hoạt động bằng cách đọc to tất cả hoặc một phần nội dung hiển thị trên màn
hình, bao gồm cả email và Internet. Phần mềm này có thể độc được các thứ tiếng
Anh, Pháp, Đức và Tây Ban Nha. JAWS rất hữu ích cho cả người khiếm thị và

17


những người quan tâm việc làm cho trang web của mình thân thiện, có thể tiếp cận
được đối với người khiếm thị.
JAWS còn được hỗ trợ với thiết bị hiển thị thông tin bằng chữ nổi Braille
(tương tự như bàn phím). Thiết bị này được điều khiển điện tử hóa, trong đó các nốt
nhỏ tạo thành chữ nổi lên trên bàn phím tương ứng với các ký tự xuất hiện trên màn
hình máy tính.
1.7.2. NDC
Đây là một trình soạn thảo văn bản tương tự Microsoft word nhưng có khả
năng đọc màn hình (các chức năng nút cơng cụ, nội dung văn bản). Các thao tác của
người sử dụng được chuyển thành tiếng nói theo nhiều chế độ: đọc từng chữ, từng
từ hay từng câu. Phần mền cịn có chức năng chuyển văn bản từ chữ thường sang
chữ nổi để in qua máy in chữ nổi giúp người khiếm thị có thể đọc được. Chương
trình có dung lượng 106 MB.

18



Chương 2
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIN HỌC CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH
VÀ KHIẾM THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái qt về q trình khảo sát
* Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng dạy và học tin học của học sinh
khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng, để xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các
biện pháp giúp học sinh khiếm thính và khiếm thị có phương pháp tiếp cận tin học
được tốt hơn.
* Nội dung khảo sát: Thực trạng dạy và học tin học của học sinh khuyết tật
tại thành phố Đà Nẵng. Trú trọng vào học sinh khiếm thính và khiếm thị.
* Đối tượng khảo sát:Nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại 3 trường có trẻ
khuyết tật:
+ Trường chuyên biệt Tương Lai:
 Cơ sở 1: 22 Trần Bình Trọng, Đà Nẵng.
 Cơ sở 2: 102 Huy Cận, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
+ Trường phổ thơng chun biệt Nguyễn Đình Chiểu
+ Trường chun biệt Thanh Tâm.
* Phương pháp khảo sát:
- Trò chuyện, quan sát.
- Điều tra bằng phiếu (anket): 10 học sinh khiếm thính tại các lớp Đ8, Đ5,
Đ3 cơ sở 2 trường Chuyên biệt Tương Lai. Và 5 học sinh khiếm thị lớp 7 trường
phổ thơng chun biệt Nguyễn Đình Chiểu. Tổng số học sinh điều tra 15 học sinh
* Thời gian khảo sát: Tháng 11 - 12/2011 và tháng 4/2012.

19


×