Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra kiến thức môn tin học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN
----------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN
TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA KIẾN THỨC
MƠN TIN HỌC LỚP 11

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trang 1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, Cơng nghệ thông tin và truyền thông đã và đang phát triển rất nhanh
chóng và trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế – xã hội, việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu không chỉ đất
nước ta mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học và xem như một công cụ hỗ
trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp học tập ở tất cả các môn học.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phương pháp giáo dục phải khuyến khích tự
học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (Khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới phương pháp đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người


học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ”.
Hiện nay, các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet – Website học tập phát
triển rất mạnh, cung cấp một kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội
học tập cho nhiều người có trình độ khác nhau, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học
tập, góp phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa giáo
viên và nhà trường, giữa giáo viên và học sinh, giữa gia đình và nhà trường, giữa giáo
viên và giáo viên, giữa học sinh và học sinh. Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi,
các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các
đề liên tục được đưa lên mạng Internet để giáo viên và học sinh có thể tham khảo,
nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi.
Tuy vậy các Website dành cho học sinh học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập,
củng cố kết hợp với kiểm tra đánh giá kiến thức được xây dựng trên cơ sở lí luận dạy
học hiện đại, đặc biệt là môn Tin học vẫn cịn rất hạn chế. Chính vì vậy việc thiết kế
các Website Tin học giúp việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra nâng cao năng lực, trình
độ là hết sức cần thiết trong xu hướng “Tin học hóa” hiện nay.

Trang 2


Trong phạm vi rất nhỏ của luận văn này, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài:
Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra kiến thức mơn Tin học
lớp 11.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận dạy học Tin học về hoạt động ôn tập, tiến hành kiểm tra và
cách thức xây dựng, thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
kiến thức môn Tin học lớp 11 nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kích thích hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả việc tự ôn tập củng cố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh với sự hỗ trợ
của trang Web.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Sách giáo khoa tin học lớp 11.
- Học sinh.
- Giáo viên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố của học sinh để
thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra kiến thức môn Tin học
lớp 11 bằng ngơn ngữ PHP.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố và kiểm
tra, đánh giá.
- Tìm hiểu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng kiến thức
trong sách Tin học lớp 11.
- Tìm hiểu thực trạng cách dạy và học phần ơn tập, cũng cố kiến thức của giáo
viên và học sinh.
- Tìm hiểu việc thiết kế trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức của học sinh .
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web xây dựng
được.

Trang 3


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết như: phân tích các tài
liệu chung về việc ơn tập trong dạy học hiện đại, kĩ năng tự học và tự nghiên cứu của
học sinh.. để chọn lọc và tổng hợp những phần liên quan. Sau đó phân loại và hệ thống

tài liệu, góp phần xây dựng và hồn thiện hệ thống lý luận riêng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực tiễn hoạt động ơn tập và kiểm tra, đánh giá của giáo viên và học
sinh trong các trường phổ thông.Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, pháp
phỏng vấn và đàm thoại với học sinh và giáo viên ở các trường THPT.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Cấu trúc của luận văn
Gồm có các phần sau:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá của học sinh trong các trường THPT.
Chương II: Xây dựng Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá kiến thức chương trình tin học lớp 11.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
 Kết luận và hướng phát triển của đề tài
 Tài liệu tham khảo.

Trang 4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƯỜNG THPT
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ƠN TẬP
1. Khái niệm ơn tập và mục đích ơn tập
- Theo từ điển Tiếng việt mới của trung tâm từ điển ngơn ngữ Hà Nội (Hồng
Phê chủ biên): “Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc”.
- Theo từ điển Bách khoa tồn thư[27]: “Ơn tập là học để nhớ, để nắm chắc hoặc

có thể hiểu theo nghĩa khác là: Ơn tập là hệ thống hố lại kiến thức đã dạy để học sinh
nắm chắc chương trình”.
- Theo ý kiến của một số nhà tâm lý học(Piagie; Thái Duy Tun ...) thì q
trình ơn tập khơng chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các tri thức đã lĩnh hội, sắp
xếp chúng theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu
biết mới. Khi cần có thể tái hiện lại những tri thức đó và sử dụng. Sự lưu giữ thơng tin
bắt đầu từ q trình ghi nhớ, q trình ghi nhớ có liên quan đến những thơng tin được
chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thơng tin được lưu giữ trong trí nhớ ngắn chỉ
chừng vài giây trong thời gian người học làm việc, tiến hành thao tác trên các thơng tin
đó, cịn trí nhớ dài lưu giữ thông tin trong suốt cả cuộc đời.
- Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Nguyễn Bá
Kim….): q trình dạy học - ơn tập là quá trình giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo; đồng thời tạo khả năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc
trong nhận thức của học sinh, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập
tư duy cũng như phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Q trình ơn tập
cịn giúp học sinh mở rộng đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học,
làm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành.
- Một số tác giả lại cho rằng: Ơn tập là một q trình giúp học sinh xác nhận lại
thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thơng tin đó nếu thấy chỗ chưa hợp lí hay chỗ chưa
tối ưu, góp phần củng cố và khắc họa thơng tin để có thể sử dụng thơng tin có hiệu quả
trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Trang 5


- Tiếp thu những quan niệm của các tác giả trên, em cho rằng, ơn tập là q trình
người học kiểm tra, xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ chức lại
thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gợi lại hơn, vận dụng thơng tin
đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, làm vững chắc các kĩ năng kĩ
xảo, phát triển trí nhớ tư duy của học sinh.
2. Vai trị và vị trí của ơn tập trong q trình nhận thức

- Ơn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong q trình dạy
học ở bất cứ mơn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp cần thiết mà giáo viên
phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp người học trong q trình hồn
thiện tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Nhờ ôn tập được tổ chức tốt mà những kiến
thức đã được học khơng chỉ được ghi lại trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc
sâu một cách sáng tạo hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu được
gắn lại với nhau và có một chất lượng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ muốn tồn tại
lâu dài thì phải được ơn tập và vận dụng thường xuyên.
- Thông qua việc ôn tập giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, xây dựng được
một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về kiến thức, luyện tập và phát triển những kĩ năng
đã được học, giúp học sinh đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và tránh
được các sai lầm thường mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến thức mới.
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học Tin học
3.1. Đặc điểm môn Tin học
- Thứ nhất, phải kể đến tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng:
+ Tính trừu tượng được thể hiện ở chổ Tin học nghiên cứu các phương pháp,
công nghệ và kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động. Sự trừu tượng hóa diễn ra trên
những bình diện khác nhau, có những khái niệm Tin học là kết quả của sự trừu tượng
hóa những đối tượng vật chất cụ thể, chẳng hạn khái niệm biến, khái niệm về mảng,
bảng ghi...Nhưng cũng có nhiều khái niệm là Tin học là kết quả của sự trừu tượng hóa
những cái trừu tượng đã đạt trước đó. Tuy nhiên, Tin học chỉ che lấp chứ khơng hề
làm mất tính thực của Tin học.
+ Tính thực tiễn phổ dụng: Khả năng biểu diễn mọi dạng thơng tin bất kì qua
một hệ thống tín hiệu đơn giản và thống nhất bằng các kí tự nhị phân là cơ sở cho việc
phát triển nhanh chóng khả năng của các máy tính điện tử trở thành các thiết bị xử lý
thông tin thống nhất và đa năng, làm được nhiều chức năng với mọi dạng thông tin
Trang 6


khác nhau . Ngày nay với sự phát minh ra kĩ thuật vi xử lý làm cơ sở cho việc chế tạo

ra những thế hệ máy tính mới có những đặc điểm là rẻ, gọn nhẹ, độ tin cậy cao và điều
khiển đơn giản. Nhờ vậy Tin học đã nhanh chóng được ứng dụng sâu rộng trong nhiều
lĩnh vực: khoa học kĩ thuật, điều khiển tự động, điều tra cơ bản, thông tin liên lạc...và
đặc biệt là công tác quản lý. Nói rộng hơn, cơng nghệ thơng tin được coi là một trong
những nghành mũi nhọn chiếm vị trí hàng đầu trong chính sách kinh tế, khoa học và kĩ
thuật ở các nước phát triển.
- Thứ hai, cần phải nhấn mạnh tính logic và tính thực nghiệm sư phạm của Tin
học. Khi xây dựng những phần mềm, hay ngôn ngữ lập trình người ta dùng suy diễn
logic, xuất phát từ các dữ liệu chuẩn, người ta xây dựng lên các dữ liệu có cấu trúc.
3.2. Vị trí và vai trị của môn Tin học
Trong nhà trương phổ thông, Tin học giữ một vị trí hết sức quan trọng bởi vì:
- Môn Tin học là môn học công cụ. Những tri thức và kĩ năng Tin học cùng với
những phương pháp làm việc trong Tin học trở thành công cụ để học tập những môn
học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều nghành khoa học khác nhau, là công
cụ để hoạt động trong đời sống thực tế, trở thành một phần khơng thể thiếu của trình
độ văn hóa phổ thông của con người mới. Về mặt tri thức và kĩ năng, môn Tin trong
nhà trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản của Tin học,
có khả năng sử dụng cơng nghệ thơng tin như cơng nghệ học tập và hoạt động, sau này
có thể nhanh chóng bước vào những ngành nghề địi hỏi sử dụng cơng nghệ này. Mơn
Tin học cịn giúp học sinh hình thành và phát triển những phương pháp, phương thức
tư duy và hoạt động như hình thức hóa tình huống thực tế, thực hiện và xây dựng thuật
giải, phát hiện và giải quyết vấn đề...Những kỹ năng này rất cần cho người lao động
trong thời đại mới.
- Môn Tin học góp phần phát triển nhân cách. Ngồi việc tạo điều kiện cho học
sinh chiếm lĩnh những tri thức và kĩ năng Tin học cần thiết, mơn Tin cịn có tác dụng
góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái qt hóa...., rèn lyện những đức tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê
phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mỹ.
3.3. Nội dung ôn tập
- Những kiến thức cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến thức mới cũng

như q trình ơn tập trong chương trình tin học 11 gồm các loại sau:
Trang 7


+ Các khái niệm: Lập trình và ngơn ngữ lập trình, bài tốn và thuật tốn, tên,
hằng, biến, mảng, chương trình con...
+ Cách khai báo và sử dụng các kiểu dữ liệu: KDL mảng, KDL xâu, KDL tệp.
+ Cấu trúc chương trình, cấu trúc rẽ nhánh và lặp.
+ Kỹ năng giải những bài tốn lập trình, trước hết là những bài tốn trong sách
giáo khoa Tin học, Tốn, Lý, Hóa...
- Bên cạnh những kiến thức Tin học cơ bản cần hình thành ở trên thì học sinh
cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập:
+ Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát, đọc
đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet,…
+ Kĩ năng xử lí thơng tin: kĩ năng so sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp…
+ Kĩ năng truyền đạt thơng tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả…
4. Các hình thức ơn tập
Ơn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, nhưng thường sử dụng nhiều nhất
là các hình thức sau đây:
- Ơn tập thơng qua trả lời các câu hỏi ơn bài dưới dạng tự luận. Hình thức này
được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi được giáo viên chuẩn bị sẵn, đó là các
câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại
những kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành những kiến thức mới trong bài học
hoặc cũng có thể được thực hiện ngay sau khi trình bày kiến thức mới nhằm củng cố
những kiến thức học sinh vừa lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài
học.
- Ơn tập thơng qua lập bản tóm tắt bài học hoặc phần, chương kiến thức đã học.
Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đưa ra các câu hỏi, những yêu cầu để học
sinh trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hố, tổng kết những kiến thức
cơ bản của bài học và thường được sử dụng sau khi kết thúc một chương hoặc một

phần của chương trình.
- Ơn tập thơng qua làm bài tập luyện tập. Các bài tập có thể dưới dạng trắc
nghiệm khách quan hoặc dạng tự luận và thường được sử dụng nhiều với mục đích
nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức đã học
để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.

Trang 8


- Ơn tập thơng qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ơn tập này thường được thực
hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt. Mục đích sư phạm của các tiết ơn tập
như vậy là chỉnh lí lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logíc giữa các kiến thức mà học
sinh đã được lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo cho học sinh có cái nhìn
tồn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
- Tất cả các hình thức ơn tập trên có thể được thực hiện ngay trong các giờ lên
lớp chính khố (dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ), có thể thực hiện trong các
giờ học ngoại khố và cũng có thể tự học sinh thực hiện ở nhà (dưới sự hướng dẫn
giám tiếp của giáo viên ).
5. Các phương pháp ơn tập ngồi giờ lên lớp
5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác dụng
giúp học sinh tự ôn tập kiến thức
Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con người,
một loại hình tự học quan trọng và phổ biến. Ngồi những bài tập về nhà chung cho cả
lớp, giáo viên có thể ra những bài tập riêng cho những học sinh kém và giỏi. Như vậy,
học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của q trình
dạy học. Trước hết, nó có tác dụng ơn tập, đào sâu, mở rộng, khái qt hố và hệ thống
hố tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng ở học sinh năng lực tự học, năng lực độc lập cơng tác. Nó cịn cho phép thực
hiện sự cá biệt hoá sự dạy học, giúp lấp những lỗ hổng trong trí thức của những học
sinh kém và phát triển năng lực sáng tạo ở học sinh giỏi. Vì học sinh tự thực hiện

những nhiệm vụ học tập do giáo viên giao cho, trong quá trình thực hiện những nhiệm
vụ học sinh khơng có sự hướng dẫn của giáo viên, giáo viên đánh giá kết quả của hoạt
động tự học thơng qua mức độ hồn thành cơng việc của học sinh, nội dung tự học
cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc nội dung chương trình và đối tượng học sinh .
5.2. Hoạt động ngoại khố góp phần tự ơn tập kiến thức
Hoạt động ngoại khoá Tin học là một trong những hoạt động ngồi giờ lên lớp,
có tổ chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định, được học sinh tiến hành theo
ngun tắc tự nguyện ở ngồi giờ nội khố dưới sự hướng dẫn của các giáo viên nhằm
gây hứng thú, phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩ năng, bổ sung và mở rộng kiến
thức Tin học cho học sinh ; nó có tác dụng lớn về mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo
dục kĩ thuật tổng hợp.
Trang 9


5.3. Tham gia xây dựng logic hình thành kiến thức thông qua xây dựng các sơ đồ
tư duy
5.3.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy
SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Nó là một phương
tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó, “Sắp xếp” ý nghĩ
của bạn [10].
Theo Tony BuZan “SĐTD là hình thức ghi chép sử dụng nhiều màu sắc và hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển
bằng các nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung tâm”.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng SĐTD, tổng thể
của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình vẽ, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau
bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu được ghi nhớ và hấp thụ
dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, SĐTD biểu
thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng
thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm có liên quan và cách liên

hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như Sơ đồ
địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu
sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có
thể “thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
5.3.2. Những ứng dụng của sơ đồ tư duy trong dạy học ôn tập.
Trong q trình ơn tập và kiểm tra kiến thức, chúng ta vận dụng SĐTD vào:
- Hệ thống hoá khái niệm trong một tổng thể, giúp mở rộng những hiểu biết về
đối tượng nghiên cứu.
- Cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa, tạo nên mối liên hệ giữa các đơn vị
kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một chương trình, một chương hay một
bài).
- Hướng dẫn học sinh tự học, hoàn thiện tri thức: giáo viên có thể cho học sinh
tự hiết kế các SĐTD hoặc hoàn thiện các SĐTD do giáo viên gợi ý. Hệ thống hoá kiến

Trang 10


thức giúp học sinh có bức tranh tổng thể, hệ thống về những kiến thức được học trong
một lĩnh vực nhất định.
6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập
6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo…)
Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình thức vật chất,
cịn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ thống khái niệm. Do đó,
khi đọc sách con người dùng năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ và tồn bộ kinh
nghiệm xã hội vốn có của mình để tách khái niệm ra khỏi hệ thống từ ngữ mà lĩnh hội
chúng, đó là một con đường nhận thức, con đường tái tạo lại tri thức, một phương thức
lĩnh hội khái niệm. Khả năng lĩnh hội khái niệm qua con đường đọc sách phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau [14].

6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng (dưới
dạng Web…)
- Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để kiểm tra kiến
thức, kĩ năng trong dạy học. Theo tôi, việc soạn thảo công phu các câu hỏi trắc nghiệm
và hướng dẫn học sinh tự đọc tư liệu dựa trên cơng nghệ thiết kế Web hợp lí thì sẽ tạo
ra được một công cụ, phương tiện hữu hiệu để định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến
thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phương pháp dạy học, mà hiện nay chưa có
những bài trắc nghiện trên mạng như vậy.
- Ưu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung ôn tập
như: Giao - nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa giáo viên và học viên, giữa các bạn
học (chat), tạo lập các diễn đàn, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở
ngoài để sử dụng cho khố học…Với khả năng tính tốn của máy tính, máy tính có thể
dễ dàng và nhanh chóng thực hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm
trên Web theo thang điểm đã đặt ra.
7. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận hợp thành quan trọng khơng thể thiếu của
q trình dạy học. Nó cung cấp cho giáo viên thơng tin về q trình dạy học từ đó có
các điều chỉnh phù hợp, giúp giáo viên định ra các nhiệm vụ, mục tiêu dạy học phù
hợp với học sinh; giúp học sinh củng cố tri thức, kĩ năng, phát triển trí tuệ; hình thành
ở học sinh thói quen, nhu cầu tự kiểm tra, tự đánh giá, xác định động cơ, thái độ học
tập đúng đắn.
Trang 11


- Ơn tập nói chung được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công việc
kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Những cơng việc địi hỏi tính tích cực của học sinh
nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Mặc dù ở tính mục đích khác nhau nhưng ôn tập
và kiểm tra tiến hành một cách đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập nào do giáo viên tổ chức
đồng thời cũng tiến hành cả kiểm tra tri thức, mặc dù có thể người giáo viên khơng có
dụng ý đạt mục đích này. Ơn tập và kiểm tra, đánh giá liên hệ với nhau vơ cùng khăng

khít. Ơn tập được tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận, trắc
nghiệm…) và việc đánh giá đúng trình độ nhận thức của học sinh qua kiểm tra giúp
giáo viên lựa chọn đúng nội dung và đối tượng cần ơn tập. Ơn tập tốt giúp người học
thể hiện tốt trình độ nhận thức của mình trong bài kiểm tra trên lớp.
Như vậy, ôn tập được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra, đánh
giá và thơng qua các hình thức dạy học cơ bản.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Để đánh giá khách quan thực trạng của hoạt động ôn tập và kiểm tra, đánh giá
của giáo viên và học sinh trong các trường THPT, tôi đã tiến hành khảo sát bằng
phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn với học sinh và giáo viên một số
trường THPT. Đó là trường THPT Nguyễn Trãi – TP Đà Nẵng; Trường THPT Lương
Thế Vinh – Quảng Nam.
Thời điểm khảo sát: học kỳ 2 năm học 2011 - 2012.
Đối tượng khảo sát: học sinh lớp 11, với số lượng 103 học sinh và 16 giáo viên
của cả 2 trường nói trên.
Mục tiêu khảo sát: đánh giá thực trạng về hoạt động ôn tập và kiểm tra đánh giá
ở các trường THPT hiện nay về các mặt: nhận thức về vai trị của ơn tập; nội dung ôn
tập; phương pháp ôn tập; các phương tiện hỗ trợ hoạt động ôn tập…

Trang 12


Mẫu phiếu điều tra học sinh :
Lớp :……..
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIẾN
(DÀNH CHO HỌC SINH)
1. Em có thích học mơn Tin học khơng?
A. Có.

B. Khơng.


2. Trong các giờ ơn tập kiến thức mơn Tin học, các em có thấy hứng thú khơng?
A. Rất hứng thú.

B. Bình thường.

C. Khơng hứng thú.

3. Em có muốn được thầy (cơ) giáo tổ chức hướng dẫn ơn tập một cách thường
xun khơng?
B. Bình thường.

A. Rất thích.

C. Khơng thích.

4. Trong q trình ơn tập, cũng cố kiến thức các em thường gặp những khó khăn gì?
A. Vốn kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế.
B. Khả năng tư duy còn hạn chế.
C. Sự hướng dẫn của giáo viên dành cho ơn tập cịn ít.
D. Ý kiến khác:........................................................................................................
5. Để học tốt mơn Tin học. Q trình ơn tập trên lớp theo em như thế đã đầy đủ chưa?
A. Chưa, cần ôn tập nhiều hơn ở nhà.
B. Khá đầy đủ, nếu có thời gian ơn tập thêm thì càng tốt.
C. Đầy đủ, không cần phải ôn tập thêm.
6. Ở nhà, các em có hay tự ơn tập thơng qua các website học tập không?
A. Thường xuyên.

B. Thỉnh thoảng.


C. Nghe nhưng chưa bao giờ thực hiện.

D. Chưa từng nghe nói.

7. Nếu được thầy cơ ơn tập Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc (Chương trình
Tin học 11) thì em thích thầy(cơ) ơn tập như thế nào?
A. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn tập và làm các bài tập luyện tập.
B. Hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt và lập sơ đồ nội dung kiến thức.
C. Tổ chức thảo luận, trao đổi nhóm.
D. Ý kiến khác:........................................................................................................
8. Em có nhận xét gì về nội dung kiến thức Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc
(Chương trình Tin học 11) mà mình đang học?
A. Rất dễ.

B. Bình thường.

C. Khó.

D. Rất trừu tượng.
Trang 13


Kết quả thu được: Sau khi điều tra 103 học sinh của 2 trường nói trên, tơi đã thu
được kết quả như sau.
Câu

Kết quả thu được.

hỏi


Câu A

Câu B
SL

Câu C

SL

(%)

SL

(%)

1

8

77.67% 23

22,33%

2

27

26.21% 58

56.31%


18

17.48%

3

27

26.21% 64

62.14%

12

11.65%

4

23

22.33% 20

19.42%

69

66.99% 0

5


67

65.05% 27

26.21%

9

8.74%

6

61

59.22% 30

29.13%

12

11.65% 4

3.88%

7

43

41.75% 40


38.83%

26

25.24% 2

1.94%

8

7

6.8%

53.39%

30

29.13% 11

10.68%

55

(%)

Câu D
SL


(%)

0%

Ghi chú SL: Số lượng học sinh chọn một phương án. (%): Số lượng học sinh
chọn một phương án trong tổng số 103 phiếu khảo sát.
Nhận xét: Qua những phiếu điều tra thu được tôi đã thấy sự mâu thuẫn giữ các
câu trả lời của các em đó là ở câu hỏi số 1 thì tỉ lệ học sinh thích học môn Tin học là
77.67% , nhưng trong câu hỏi số 2 thì tỉ lệ học sinh cảm thấy hứng thú trong giờ ơn
tập chỉ cịn 26.21% phần cịn lại là cảm thấy bình thường hoặc khơng hứng thú với q
trình ơn tập. Đến đây một câu hỏi sẽ được đặt ra cho tất cả chúng ta là: tại sao lại dẫn
đến trường hợp này?

Phải chăng sự ôn tập của giáo viên chưa thực sự mang lại sự

hứng thú học tập cho các em, hay những tiết ôn tập là những tiết học khó và các em
thấy chưa có đủ khả năng tư duy cũng như nắm vững kiến thức nền tản để hiểu và hệ
thống những kiến thức mà giáo viên truyền đạt. Kết quả khảo sát qua câu hỏi số 4 đã
giải đáp những thắc mắc này của chúng ta, đó là khả năng tư duy và trình độ khơng
phải là những khó khăn, cũng như ngun nhân chính khiến cho các em khơng thích
những giờ học ơn tập. Với 65.05% các em cho rằng sự hướng dẫn ôn tập của giáo viên
như thế là chưa đủ để có thể làm tốt các bài tập kiểm tra và cần phải ôn tập nhiều hơn
ở nhà. 59.22% số học sinh thường xuyên sử dụng mạng Internet để tìm kiếm tài liệu,
ôn tập thông qua các website quả là một con số khơng nhỏ và điều đó nói lên học sinh
đã ý thức và biết cách khai thác tài nguyên trên mạng Internet để phục vụ trong quá
trình học tập. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của bản thân về các website học tập nói chung
và website học tập dành cho bộ mơn tin học hầu như rất ít. Đó là chưa kể đến những
Trang 14



website này đã đáp ứng được những yêu cầu của học sinh: sự hướng dẫn trả lời các
câu hỏi ôn tập và làm các bài tập luyện tập, hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt và lập sơ đồ
nội dung kiến thức hay chưa? Thiết nghĩ, những yêu cầu của học sinh là hết sức cần
thiết và phải làm sao để thiết kế được một website đáp ứng được những yêu cầu trên
để giúp cho việc ôn tập được tốt hơn cũng như nâng cao khả năng tự học của học sinh.
Phiếu điều tra giáo viên:
Họ và tên giáo viên:…………………………………
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIẾN
Hiện tại, em đang xây dựng luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế Website hỗ trợ
học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra kiến thức môn Tin học lớp 11”. Em
rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp của q thầy(cơ) để em hồn
thành tốt đề tài này.
1. Theo thầy (cô), những nội dung nào trong Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu
trúc(chương trình Tin học lớp 11) cần được ôn tập, củng cố?
A. Kiến thức về khái niệm, cấu trúc chương trình, cách khai báo.
B. Kĩ năng xây dựng các thuật toán.
C. Kĩ năng giải bài tập lập trình.
D. Các

nội

dung

khác:

........................................................................................

…………………………………………...........................................................................
2. Theo thầy (cơ) hoạt động tổ chức, hướng dẫn ôn tập, cũng cố kiến thức cho học
sinh có vai trị như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức cho học sinh ?

A. Rất quan trọng.
B. Không quan trọng bằng các hoạt động khác.
C. Tùy thuộc vào nội dung chương trình.
D. Khơng cần tổ chức hướng dẫn, học sinh tự biết cách ôn tập.
3. Thầy(cô) thường áp dụng những biện pháp nào trong q trình ơn tập kiến thức và
rèn luyện kĩ năng cho học sinh ?
A. Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa, sách tài liệu và trả lời câu hỏi.
B. Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu, sơ đồ.
C. Cho học sinh thảo luận nhóm.
D. Hướng dẫn học sinh tra cứu thêm các tài liệu trên mạng.
4. Trong quá trình hướng dẫn học sinh ơn tập, thầy(cơ) thường gặp những khó khăn gì?
Trang 15


A. học sinh khơng thích các giờ học ơn tập.
B. Thời gian giành cho ơn tập cịn hạn chế.
C. Giáo viên ít có điều kiện trao đổi kinh nghiệm về dạy kĩ năng ôn tập cho học sinh .
D. Những khó khăn khác: ………………………………………..............................
…………………………………………………………………………………...............
5. Thầy(cơ) thường sử dụng phương tiện gì hỗ trợ cho việc tổ chức, hướng dẫn học
sinh ôn tập, đánh giá kiến thức, kĩ năng?
A. Sách giáo khoa, sách bài tập.
B. Bài tập trắc nghiệm và tự luận trên giấy.
C. Tư liệu và bài tập trắc nghiệm dưới dạng Web.
D. Các phương tiện khác: ………………………………………………….....................
6. Thầy(cơ) có thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin vào việc ôn tập và đánh giá
kiến thức của học sinh không?
A. Chưa từng sử dụng.
B. Thỉnh thoảng.
C. Thường xuyên sử dụng.

D. Tùy theo nội dung.
7. Nếu đã từng sử dụng, thầy (cơ) sử dụng nó như thế nào?
A. Cho học sinh thực hành trên máy.
B. Cho học sinh luyện tập trên các phần mềm hoặc trang web hỗ trợ ôn tập.
C. Sử dụng máy tính có nối mạng để hướng dẫn học sinh tìm kiếm và dowload tài liệu
trên mạng.
D. Một số cách sử dụng khác: .………………………………………………..........
…………………………………………………………………………………...............
8. Nhiều học sinh phổ thơng cho rằng: Chương trình tin học 11 là một trong những
phần kiến thức khó, đối với các bài tốn lập trình ngồi việc nắm vững cấu trúc
chương trình cịn phải năm vững thuật tốn.Vậy theo thầy(cơ), để giúp học sinh học
tốt chương trình Tin học lớp 11 ngồi việc tổ chức cho học sinh ôn tập trên lớp chúng
ta phải hướng dẫn cho các em tự học ở nhà như thế nào để có hiệu quả?
…………………………………………………………………………………...………
…………………………………………………………………………..……………….
…………………………………………………………………..……………………….
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 16


Kết quả thu được: Sau khi tham khảo ý kiến 16 giáo viên của 2 trường nói trên,
tơi đã thu được kết quả như sau.

Câu

Kết quả thu được.

hỏi

Câu A


Câu B

SL(câu) (%)

SL(câu)

(%)

1

6

37.5%

6

2

15

3

Câu C
SL(câu)

Câu D
(%)

SL(câu)


(%)

37.5% 6

37.5%

0

0%

93.75% 0

0%

1

6.25%

0

0%

7

43.75% 8

50%

2


12.5%

0

0%

4

4

25%

10

62.5% 3

18.75% 0

0%

5

6

37.5%

8

50%


2

12.5%

2

12.5%

6

0

0%

8

50%

0

0%

8

50%

7

12


75%

0

0%

1

6.25%

3

18.75%

8

Đa số ý kiến của thầy cơ là tìm hiểu thêm, ơn tập, luyện tập nhiều ở nhà
thông qua mạng Internet và sách giáo khoa
Ghi chú SL: Số lượng giáo viên chọn một phương án. (%): Số lượng giáo viên

chọn một phương án trong tổng số 16 phiếu khảo sát.
Nhận xét:
Qua khảo sát câu 1và 2 cho chúng ta thấy: Ôn tập là một công việc hết sức quan
trọng, các kiến thức về khái niệm, cách khai báo, kĩ năng xây dựng các thuật tốn, kĩ
năng giải các bài tập lập trình đều có vai trị quan trọng như nhau và đều cần phải được
ôn tập một cách đầy đủ. Qua câu 3 cho thấy các biện pháp mà giáo viên ở các trường
trung học phổ thông thường xuyên sử dụng nhất trong các hoạt động tổ chức hướng
dẫn ôn tập cho học sinh là hướng dẫn học sinh giải bài tập, hướng dẫn học sinh trả
lời câu hỏi... Rất ít hoặc chưa sử dụng các biện pháp tích cực khác như: Cho học sinh

thảo luận nhóm hay hướng dẫn học sinh tra cứu thêm các tài liệu trên mạng. Mặc
khác, ở câu 4: 62.5% chọn đáp án B cho thấy rằng, thời gian giành cho việc ơn tập cịn
rất hạn chế nên giáo viên khó có thể hệ thống lại tồn bộ kiến thức và truyền đạt hết
vấn đề, bởi vậy để nắm chắc kiến thức, học sinh cần phải tự ôn tập nhiều hơn ở nhà.
Qua khảo sát ở câu 5 cho thấy sách giáo khoa, sách bài tập, tư liệu tham khảo, bài tập
trắc ghiệm và tự luận trên giấy vẫn là các phương tiện hỗ trợ ôn tập chủ yếu của đa số
Trang 17


các giáo viên. Tư liệu, bài tập dưới dạng giáo án điện tử, cũng như các phần mềm máy
tính được rất ít giáo viên sử dụng. Đặc biệt, hầu hết các giáo viên chưa từng sử dụng tư
liệu, bài tập trắc nghiệm và tư liệu dưới dạng Web để ôn tập cho học sinh mặc dù đã
có rất nhiều Website hỗ trợ dưới dạng tư liệu học và ôn tập kiến thức ở trường phổ
thông như: hocmaivn.com; onthi.net; onthi.com;…. Để tìm hiểu ngun nhân, qua trao
đổi với cơ Tâm, giáo viên dạy toán – tin cho biết “Nhà trường chỉ có một phịng máy
thực hành và đa số đã bị hỏng, thiếu thiết bị nên rất khó để áp dụng một phương dạy
học mới có sử dụng máy tính”.
Chương trình tin học lớp 11 là một trong những phần kiến thức khó với đa số
học sinh THPT, hầu hết các giáo viên đều cho rằng cần hướng dẫn cho các em tự tìm
hiểu thêm, ơn tập, luyện tập nhiều ở nhà thông qua mạng Internet và sách giáo khoa để
các em có thể đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức.

Trang 18


CHƯƠNG II.THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA KIẾN THỨC
MÔN TIN HỌC LỚP 11
I. Cấu trúc nội dung chương trình tin học lớp 11.
1. Giới thiệu nội dung chương trình.

Chương trình tin học lớp 11 chia làm 6 chương:
- Chương I. Một số khái niệm về lập trình và ngơn ngữ lập trình.
- Chương II. Chương trình đơn giản.
- Chương III. Cấu trúc rẽ nhánh và lặp.
- Chương IV. Kiểu dữ liệu có cấu trúc.
- Chương V. Tệp và thao tác với tệp.
- Chương VI. Chương trình con và lập trình có cấu trúc.
2. Mục tiêu chương trình.
Học xong chương trình tin học lớp 11, các em cần phải nắm vững:
- Kiến thức: Trang bị cho học sinh một số khái niệm cơ bản về lập trình và ngơn
ngữ lập trình bậc cao.
- Kĩ năng: Giải được một số bài toán cơ bản trên máy tính bằng cách vận dụng
được các kiến thức về thuật tốn, cấu trúc dữ liệu, ngơn ngữ lập trình cụ thể, sử dụng
các chương trình con có sẵn.
- Thái độ: Ham thích mơn học, có tính kỉ luật cao và tinh thần làm việc theo
nhóm.
3. Chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Chủ đề
Một

Mức độ cần đạt

Ghi chú

số

khái
niệm cơ
sở trong
ngơn


Kiến thức

ngữ lập

- Biết có ba lớp ngơn ngữ

- Kiến thức này đã

trình

lập trình và các mức của

có ở lớp 10, cần

1. Phân

ngơn ngữ lập trình: ngôn

nhắc lại và bổ sung

loại

ngữ máy, hợp ngữ và ngôn

để đảm bảo tính hệ
Trang 19


ngơn


ngữ bậc cao.

thống.

Kiến thức

- Biết một trong

ngữ lập
trình
2.
Chương

- Biết vai trị của chương trình

những

trình

dịch.

quan

dịch

nhiệm
trọng

vụ

của

- Biết khái niệm biên dịch và

chương trình dịch là

thơng dịch.

phát hiện lỗi cú pháp
của

chương

trình

nguồn.
3.

Các

Kiến thức

- Cần giải thích sự

thành

- Biết các thành phần cơ bản

khác nhau giữa cú


phần của

của ngơn ngữ lập trình :

pháp và ngữ nghĩa.

ngơn

bảng chữ cái, cú pháp và

ngữ lập

ngữ nghĩa.

trình
4.

Các

Kiến thức

- Nên minh họa bằng

thành

- Biết các thành phần cơ sở

một đoạn chương

phần cơ


của pascal: bảng chữ cái,

trình đơn giản.

sở

tên, tên chuẩn, tên riêng (từ

của

pascal

khóa), hằng và biến.
Kĩ năng
- Phân biệt được tên, hằng
và biến. Biết đặt tên đúng.

Chương

Kiến thức

- Lấy một chương

trình

- Hiểu chương trình là sự mơ tả của

trình Pascal đơn giản


pascal

thuật tốn bằng một ngơn ngữ lập

để minh họa.

đơn

trình.

giản

- Biết cấu trúc của chương trình

1.

Cấu Pascal: cấu trúc chung và các thành

trúc
chương

phần.
Kĩ năng
Trang 20


- Nhận biết được các thành

trình


phần của một chương trình
đơn giản.
2.

Một

Kiến thức

- Cho các ví dụ đơn

số

kiểu

- Biết một số kiểu dữ liệu

giản để học sinh

dữ

liệu

chuẩn: nguyên, thực, kí tự,

luyện tập.

chuẩn

logic và miền con.
Kĩ năng

- Xác định được kiểu cần
khai báo của liệu đơn giản.

3.

Khai

báo biến

- Cho các ví dụ đơn

Kiến thức
- Hiểu được cách khai báo biến.

giản để học sinh

Kĩ năng

luyện tập.

- Khai báo đúng.
- Nhận biết khai báo sai.
4. Phép

Kiến thức

- Phân biệt được sự khác

toán,


- Biết các khái niệm: phép toán, nhau giữa các phép “gán”

biểu

biểu thức số học, hàm số học (:=)

thức,

chuẩn, biểu thức quan hệ.

bằng(=).

lệnh gán

- Hiểu lệnh gán.

- Lấy ví dụ là các biểu thức

Kĩ năng
- Viết được lệnh gán.



phép

so

sánh

quen thuộc để học sinh

luyện tập.

- Viết được các biểu thức số học
và logic với các phép tốn thơng
dụng.
5.

Tổ

Kiến thức

chức

- Biết các lệnh vào/ra đơn giản để

vào/

ra nhập thơng tin từ bàn phím và đưa

đơn giản

thơng tin ra màn hình.
Kĩ năng
- Viết được một số lênh vào
ra đơn giản.
Trang 21


Kiến thức


- Xét một chương

thực hiện - Biết các bước: soạn thảo, dịch,

trình đơn giản nhưng

hiệu thực hiện và hiệu chỉnh chương

hồn chỉnh và có thể

6. Dịch,



chỉnh

trình.

chạy được, cho ra

chương

- Biết một số cơng cụ của mơi

kết quả.

trình

trườn Turbo Pascal.
Kĩ năng

- Bước đầu sử dụng được
chương trình dịch để phát
hiện lỗi.
-Bước đầu chỉnh sửa được
chương trình dựa vào thơng
báo lỗi của chương trình
dịch và tính hợp lí của kết
quả thu được.

Rẽ

- Nên sử dụng các

Kiến thức

nhánh

- Hiểu nhu cầu của cấu trúc rẽ

thuật tốn đã có ở

và lặp

nhánh trong biểu diễn thuật toán.

lớp 10.

1.
chức


Tổ - Hiểu câu lệnh rẽ nhánh (dạng
rẽ thiếu và đủ).

nhánh

2.

- Cần xây dựng các

Tổ

chức lặp

bài thực hành và tổ

- Hiểu câu lệnh ghép.

chức thực hành tại

Kĩ năng

phòng máy để học

- Sử dụng cấu trúc rẽ nhánh

sinh đạt được những

trong mơ tả thuật tốn của

kĩ năng theo yêu


một số bài toán đơn giản.

cầu.

Kiến thức

- Cần tổng kết ba loại cấu

- Hiểu nhu cầu của cấu trúc lặp trúc điều khiển: tuần tự, rẽ
trong biểu diễn thuật toán.

nhánh và lặp.

- Hiểu cấu trúc lặp kiểm tra điều - Bước đầu hình thành khái
kiện trước, cấu trúc lặp với số lần niệm về lập trình có cấu
định trước.

trúc.
Trang 22


- Biết cách vận dụng đúng đắn - Cần xây dựng các bài
từng loại cấu trúc lặp vào tình thực hành và tổ chức thực
huống cụ thể.
Kĩ năng

hiện tại phòng máy để học
sinh đạt được những kĩ


- Mô tả được thuật toán của một số năng theo yêu cầu.
bài toán đơn giản có sử dụng lệnh
lặp.
- Viết đúng các lệnh lặp kiểm tra
điều kiện trước, lệnh lặp với số lần
định trước.
- Viết được thuật toán giải một số
bài toán đơn giản.
Kiểu dữ

Kiến thức

có - Hiểu khái niệm mảng một chiều.

liệu

- Biết được rằng với
kiểu dữ liệu có cấu

cấu trúc

- Hiểu cách khai báo và truy

trúc, người ta có thể

1.

cập đến các phần tử của

thiết kế một kiểu dữ


mảng và

mảng.

liệu mới phức tạp

biến

Kĩ năng

hơn từ những kiểu

Kiểu



chỉ số

- Cài đặt được thuật toán giải một

đã cho.

số bài toán đơn giản với kiểu dữ

- Có thể sử dụng một

liệu mảng một chiều.

số thuật toán ở lớp


- Thực hiện được khai báo mảng,

10.

truy cập, tính tốn các phần tử của

- Cần xây dựng các

mảng.

bài thực hành và tổ
chức thực hiện tại
phòng máy để học
sinh đạt được những
kĩ năng theo yêu
cầu.

2.

Kiểu

Kiến thức

- Cho học sinh biết

dữ

liệu - Biết kiểu xâu là một dãy kí tự(có


kiểu dữ liệu xâu với

xâu

thể coi xâu là mảng một chiều).

một số hàm và thủ
Trang 23


- Biết cách khai báo xâu, truy cập

tục giúp thuận tiện

phần tử của xâu.

khi xử lí dữ liệu văn

Kĩ năng

bản.

- Sử dụng được một số thủ tục,
hàm thông dụng về xâu.
- Cài đặt được một số chương trình
đơn giản có sử dụng xâu.
Tệp




Kiến thức

kiểu dữ - Biết khái niệm về kiểu dữ liệu
liệu tệp

tệp.

1. Phân - Biết khái niệm tẹp định kiểu và
loại

và tệp văn bản.

khai báo - Biết các lệnh khai báo tệp định
tệp

kiểu và tệp văn bản.
Kĩ năng
- Khai báo đúng tệp văn bản.

2. Xủ lý
tệp

Kiến thức

- Chỉ dừng lại ở

- Biết các bước làm việc với tệp:

những ví dụ đơn


gán tên cho biến tệp, mở tệp,

giản.

đọc/ghi tệp, đóng tệp.
- Biết một số hàm và thủ tục
chuẩn làm việc với tệp.
Kĩ năng
- Sử dụng được mộ số hàm
và thủ tục chuẩn làm việc
với tệp.
Chương

Kiến thức

trình

- Biết vai trị của chương trình con

con

trong lập trình.

1.

- Biết sự phân loại chương trình

Chương

con: thủ tục và hàm.


- Thơng qua các ví
dụ cụ thể.

trình con
Trang 24


và phân
loại
2.

Thủ

tục

Kiến thức
- Biết cấu trúc một thủ tục, danh
sách vào/ra hình thức.
- Biết mối liên quan giữa chương
trình và thủ tục.
- Biết gọi một thủ tục.
Kĩ năng
- Nhận biết được các thành phần
trong phần đầu cảu thủ tục.
- Sử dụng được lời gọi một thủ
tục.
- Viết được thủ tục đơn giản.

3. Hàm


Kiến thức

- Biết được sự giống

- Biết cấu trúc của một hàm, danh

nhau và khác nhau

sách vào/ra hình thức.

giữa các hàm và thủ

- Biết mối liên quan giữa chương

tục.

trình và hàm.
Kĩ năng
- Nhận biết được các thành phần
trong phần đầu của hàm.
- Viết được hàm đơn giản.
4.

Khai

Kiến thức

thác


- Biết cách sử dụng thư viện

chương

chuẩn: các hàm và thủ tục chuẩn

trình con sẵn có.


sẵn - Hiểu một số câu lệnh đã dùng

của ngôn trước đây thực chất là thủ tục và
ngữ lập hàm chuẩn.
trình

Kĩ năng
- Biết khai báo và sữ dụng
thư viện CRT.
Trang 25


×