Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 11 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.65 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

Đề tài:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MƠN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ HẰNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. VƯƠNG THỊ BÍCH THỦY
Lớp
: 13SGC

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2017
1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Đà Nẵng tháng 5 năm 2017



2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở của sự
tham khảo có chọn lọc và đầu tư cẩn thận được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Vương Thị Bích Thủy và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung khoa học của cơng trình này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Hằng

3


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hồn thiện khóa luận của mình, đầu tiên tơi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Vương Thị Bích Thủy – người đã tận
tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa
luận. Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong khoa
Giáo dục chính trị, Trường Đại học Sư phạm và khoa Lý luận chính tri, khoa
Kinh tế chính trị Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã truyền đạt những
kiến thức lý luận và thực tiễn quý báu cho tôi trong những năm học vừa qua.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể sinh viên lớp 13SGC khoa Giáo
dục chính trị đã có những góp ý chân thành, động viên kịp thời để tơi làm tốt
khóa luận này. Trong q trình nghiên cứu khóa luận, bản thân tơi khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý quý báu từ quý thầy giáo, cô
giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hằng

4


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 7
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 7
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8
4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 8
5.Bố cục của đề tài ......................................................................................................... 8
6.Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................... 9
B. NỘI DUNG .................................................................................................................. 13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG ........... 13
1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 13
1.1.1.Cơ sở triết học .................................................................................................... 13
1.1.2.Cơ sở tâm lý, giáo dục học................................................................................. 14
1.2. Khái quát chung về phương pháp dạy học ............................................................... 17
1.2.1.Khái niệm phương pháp dạy học ....................................................................... 17
1.2.2.Cấu trúc của phương pháp dạy học .................................................................. 19
1.2.3.Phân loại phương pháp dạy học ........................................................................ 20
1.3.Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học
phổ thông ........................................................................................................................... 22
1.3.1.Đường lối, chủ trương của Đảng về đổi mới giáo dục hiện nay ..................... 22

1.3.2. Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở
trường trung học phổ thông hiện nay............................................................................... 25
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 29
2.1. Quan niệm phương pháp dạy học phát huy tính tích cực ........................................ 29
2.2.Chương trình mơn giáo dục công dân lớp 11 ............................................................ 31
2.3. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực mơn giáo dục cơng dân ở trường
trung học phổ thông........................................................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thuyết trình ................................................................................. 33
2.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ................................................................... 34
5


2.3.3. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ............................................................ 36
2.3.4. Phương pháp hoạt động nhóm.......................................................................... 38
2.3.5. Phương pháp động não ..................................................................................... 39
2.3.6. Phương pháp trực quan .................................................................................... 41
2.4. Điều kiện để vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực ..................... 42
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 44
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 11 QUA THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ............................................................. 45
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 45
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 45
3.3. Giáo viên thực nghiệm ............................................................................................... 45
3.4. Địa điểm thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Thanh Khê TP.Đà Nẵng .......... 46
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 46
3.6. Một số giáo án thực nghiệm ...................................................................................... 47

3.7. Đánh giá của giáo viên và học sinh sau khi thực nghiệm........................................ 65
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 66
C. KẾT LUẬN.................................................................................................................. 67
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 73
ĐỀ TÀI CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN KHĨA LUẬN ĐÃ CƠNG BỐ ......... 76

6


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay của đất nước ta, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và ban hành nhiều nghị
quyết, chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhiều cấp bậc học.
Luật giáo dục (2005), điều 5 khoản 2 đã ghi: “phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê và ý chí vươn lên”.
Nằm trong định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo mơn
giáo dục cơng dân đã có những thay đổi nhất định, bước đầu thu được những kết quả
và chuyển biến tích cực. Mơn giáo dục cơng dân có nhiệm vụ quan trọng là giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, là môn học có tác dụng giáo dục một
cách có hệ thống và trực tiếp nhất mà không một môn học nào có thể thay thế.
Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
môn giáo dục công dân ở trường phổ thông là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Môn giáo dục công dân lớp 11 ở trường trung
học phổ thông cung cấp cho học sinh những hiểu biết về các vấn đề kinh tế và các vấn
đề chính trị - xã hội. Đó là những kiến thức rất gần gũi và thiết thực đối với các em
học sinh, đồng thời giúp học sinh trong quá trình học tập nắm bắt tri thức một cách
toàn diện. Điều quan trọng là cần phải khơi dậy những hiểu biết từ bản thân các em và

sự tìm tịi, chủ động, tích cực về nhiều vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này
địi hỏi người dạy ngồi việc cung cấp nội dung tri thức cho học sinh, thì cần sáng tạo,
vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới của Bộ giáo
dục và Đào tạo để giúp học sinh phát huy năng lực bản thân.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực vào giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 11 ở trường
trung học phổ thơng” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Qua nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực trong giảng dạy học mơn giáo dục công dân lớp 11 ở trường trung học phổ

7


thơng, đề tài hướng đến mục đích đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học môn giáo dục công dân ở trường phổ thông
- Nhiệm vụ:
+ Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng
phương pháp dạy học tích cực
+ Thứ hai, phân tích một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn
giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
+ Thứ ba, vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực vào dạy học
môn giáo dục công dân lớp 11 ở trường trung học phổ thông
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực trong giảng dạy mơn
giáo dục cơng dân cho học sinh lớp 11 ở trường trung học phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: dạy học môn giáo dục công dân lớp 11 ở trường
trung học phổ thông
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Lý luận dạy học hiện đại; Đường lối, chính sách và quan điểm

của Đảng về đổi mới giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý luận gồm các phương pháp sau: Phân tích,
so sánh, hệ thống hóa, khái qt hóa những tài liệu liên quan đến đề tài.
+ Nhóm Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 Phương pháp quan sát: dự giờ, chủ động quan sát việc dạy và học môn giáo dục
công dân ở trường phổ thông
 Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: trao đổi kinh nghiệm với các thầy cô giáo,
các đồng nghiệp và chính bản thân mình
 Phương pháp thực nghiệm
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài bao gồm 3 chương, 9 tiết và cuối cùng danh
mục tài liệu tham khảo

8


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực khơng mới nhưng đó là một trong
những nội dung quan trọng nằm trong chương trình đổi mới giáo dục của nước nhà.
Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực đối với tất cả các mơn học nói chung và
mơn giáo dục cơng dân nói riêng ở trường phổ thông là việc làm cần thiết trong quá
trình dạy và học. Việc làm này phát huy năng lực của người học cũng như giúp học
sinh có sự chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong học tập hơn, đảm bảo lấy học sinh làm
trung tâm cho quá trình dạy học.
Ở nước ta từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương
pháp dạy học, dạy học tích cực, sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học… Những
kết quả trên bước đầu thu được những thành tựu rất đáng trân trọng. Trên cơ sở tiếp
cận các nguồn tài liệu khác nhau, chúng tơi nhận thấy liên quan đến đề tài có hai

hướng nghiên cứu chính như sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất, bao gồm những cơng trình nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tiêu biểu trong số đó là:
Nguyễn Thùy An, (2013), Khóa luận Đại học Vận dụng phương pháp trực quan
trong dạy học học phần I môn GDCD lớp 10 trường THPT Hương Sơn, Huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Cơng trình nhằm góp phần nâng cao nhận thức về việc vận dụng
phương pháp trực quan trong dạy học phần Công dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT. Đồng thời,
công trình phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập trong học
sinh.
Vũ Đình Bảy (chủ biên), Đặng Xuân Điều, Nguyễn Thành Minh, Vũ Văn Thục
(2012), Lý luận dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thơng. Cơng
trình này tổng quan khá đầy đủ về lý luận dạy học môn giáo dục cơng dân ở trường
trung học phổ thơng, ngồi việc trình bày khái quát về vai trò, nhiệm vụ, chức năng
của môn học bám sát thực tiễn đổi mới dạy học mơn giáo dục cơng dân hiện nay,
ngồi ra cơng trình này còn định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên
trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để trở thành một người giáo viên dạy
môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông.
Nguyễn Ngọc Bảo với cuốn sách: “Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học
sinh trong quá trình dạy học”, tác giả đưa ra quan niệm học là hoạt động tích cực, tự
9


lực, là trung tâm của quá trình dạy học và đã nêu lên các phương pháp dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn
giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông những vấn đề lí luận và thực tiễn đã
đề cập đến những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn dạy học môn giáo dục công
dân trong nhà trường hiện nay.
Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga (Đồng chủ biên), (2011), Phương pháp dạy

học môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thơng. Cơng trình cập nhật những
thay đổi về nội dung, chương trình mơn học và sự phát triển của đời sống xã hội nhằm
đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên giáo dục công dân trong giai đoạn hiện nay; đã khái
quát lý luận và giới thiệu các phương pháp day học môn giáo dục công dân ở trường
phổ thơng.
Trần Bá Hồnh với các bài: “Dạy học lấy người học làm trung tâm”, đăng trên
tạp chí NCGD số 1/1994, bài: “Phương pháp tích cực” đăng trên tạp chí NCGD số
3/1996 hay bài “Phát triển sáng tạo của học sinh và vai trò của giáo viên” đăng trên tạp
chí NCGD số 9/1999, nêu rõ thế nào là dạy học lấy người học làm trung tâm, thế nào
là phương pháp tích cực, thế nào là phương pháp hợp tác. Đồng thời, tác giả chỉ rõ
những đặc trưng của phương pháp tích cực.
Nguyễn Kỳ với cuốn sách “Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực”. Tác giả
đã thực nghiệm thành cơng và có hiệu quả phương pháp này ở trường Tiểu học Lê Văn
Tám, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa thầy và trị trong
nhà trường, đó là mối quan hệ thầy – trò – lớp.
Nguyễn Thị Nga, (2014), Luận văn Thạc sĩ Vận dụng phương pháp đóng vai vào
dạy học môn giáo dục công dân phần “công dân với pháp luật” ở trường trung học Lê
Qúy Đôn – Hà Đông, thành phố Hà Nội. Luận văn đề cập, làm rõ phương pháp đóng
vai, các kiểu hình thức đóng vai và quy trình thực hiện, cũng như tìm hiểu về thực
trạng việc vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn giáo dục công dân lớp 12
ở trường THPT Lê Qúy Đơn – Hà Nội, từ đó tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học của trường.
Võ Thái Ngân, (2008), Khóa Luận Đại học Tích cực hóa phương pháp thuyết
trình trong dạy học mơn giáo dục cơng dân phần Cơng dân với các vấn đề chính trị xã hội ở trường THPT Chuyên Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.
10


Cơng trình nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất, vai trị quan trọng của phương pháp
thuyết trình trong dạy học mơn GDCD trên cơ sở đó luận chứng sự cần thiế khách
quan phải tích cực hóa phương pháp thuyết trình. Đồng thời thông qua thực nghiệm sư

phạm dạy học phần Cơng dân với các vấn đề chính trị - xã hội đề xây dựng quy trình
tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học mơn GDCD ở trường THPT.
Phạm Thị Thúy Phương, sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giảng dạy
giáo dục công dân theo hướng giáo dục tích cực (2010). Đây là cơng trình nghiên cứu
thiết thực, mang tính thực tiễn, nhằm hướng đến một giải pháp cụ thể trong việc dạy
học môn giáo dục công dân.
Công trình chủ yếu làm rõ việc đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức dạy
học mơn giáo dục cơng dân hiện nay. Đồng thời, tác giả còn nhận được sự quan tâm từ
học sinh và phụ huynh có hứng thú với các phương pháp dạy học hướng đến sự giáo
dục tích cực qua áp dụng vào giảng dạy một số bài trong chương trình mơn giáo dục
cơng dân lớp 10. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị hết sức thiết thực
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân trong sự đổi mới hiện nay.
Cơng trình Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề
trong phần đạo đức môn giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Cẩm Thủy III tỉnh
Thanh Hóa. Cơng trình nghiên cứu nhằm mục đích để hiểu biết đầy đủ và sâu sắc hơn
về việc sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường
THPT, đặc biệt là việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn
đề trong phần đạo đức môn giáo dục cơng dân lớp 10. Ngồi ra, cơng trình cịn đề cập
đến thực trạng của việc vận dụng các phương pháp trên ở trường THPT. Từ đó đề xuất
quy trình và điều kiện vận dụng việc kết hợp các phương pháp dạy học trong dạy học
môn giáo dục công dân.
Hướng nghiên cứu thứ hai trong số đó là các cơng trình, bài viết nghiên cứu về
đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học mơn giáo dục cơng dân ở
trường phổ thông. Tiêu biểu Đề án đổi mới giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tháng 11/2005. Thái Duy Tiên (2008), Phương
pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Vũ Đình Bảy, Nguyễn Như Tùng (2007), Đổi mới phương pháp dạy học Giáo
dục công dân lớp 11, Tài liệu tập huấn “Nâng cao năng lực giáo viên cốt cán môn

11



GDCD các tỉnh Quảng Bình, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Sóc Trăng”, Trường ĐHSP
Huế.
Tác giả Nguyễn Thị Hà (2011), trong Luận văn Một số vấn đề về đổi mới phương
pháp dạy học môn giáo dục công dân trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam
hiện nay đã đề cập một số vấn đề lý luận chung về phương pháp dạy học và yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường phổ thông hiện nay.
Hầu hết các cơng trình, bài viết đều khai thác, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn dạy
học môn giáo dục cơng dân, có những cơng trình đi sâu nghiên cứu về chương trình,
về nội dung, và cả phương pháp dạy học của bộ môn này. Song, về vận dụng phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực mơn giáo dục công dân ở trường phổ thông chưa
được khai thác nhiều mà chỉ mới được đề cập một cách chung chung, chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu chun sâu về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực mà
chủ yếu chỉ dừng lại ở sự vận dụng một phương pháp cụ thể vào dạy học một phần cụ
thể nào đó. Từ thực tế trên, bản thân tơi mong muốn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về
việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học mơn giáo dục cơng dân
ở lớp 11 trường THPT, vì vậy tơi chọn đề tài đó để làm khóa luận cho mình.

12


B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Cơ sở triết học
Từ thời cổ đại, các bậc tiền bối đã bàn luận tầm quan trọng của việc phát huy tính

tích cực, năng động của học sinh, đề cập đến nhiều phương pháp và biện pháp phát
huy tính tích cực trong nhận thức của người học.
Socrat (469 – 399 TCN) nhà triết học, người thầy vĩ đại của Hy Lạp cổ đại đã
từng dạy các học trị của mình bằng cách luôn đặt ra các câu hỏi gợi mở nhằm giúp
người học dần dần phát hiện ra chân lý. Vì vậy, Socrat đưa đến câu nói: “… sự tự nhận
thức, nhận thức chính mình…”[33]. Khổng Tử (551 – 479 TCN) nhà triết học, nhà
giáo dục vĩ đại của Trung Hoa cổ đại địi hỏi người ta phải học và tìm tịi, suy nghĩ,
đào sâu trong q trình học. Ơng nói: “Khơng tức giận vì muốn biết, thì khơng gợi mở
cho, khơng bực tức vì khơng rõ được thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa…” [31].
Montaigne (1533 – 1592) nhà quý tộc Pháp, người chuyên nghiên cứu lý luận,
đặc biệt là về giáo dục, ông đề ra phương pháp giáo dục “học qua hành”, ông nói:
“Muốn đạt được mục tiêu này, tốt nhất, kiến hiệu nhất là bắt trò liên tục hành để học,
học qua hành. Vậy vấn đề không phải là giảng dạy một cách giáo điều, thầy nói liên
tục, thao thao bất tuyệt. Trái lại, chủ yếu là bắt trò hoạt động, vận dụng khả năng xét
đốn của mình…” [32]. Komenskly (1592 – 1670) là một nhà tư tưởng Clovakia, nhà
lý luận giáo dục, đã đưa ra bí quyết về phương pháp giảng dạy: “Bí quyết của giáo dục
là rèn luyện cho các em một tâm hồn dễ dàng, tích cực, tự do, ngăn cản được các điều
mà các em muốn làm, ngược lại đẩy được các em làm những điều mà chúng không
muốn”, ông nêu rõ: “Chủ yếu dạy các em qua việc làm chứ không phải qua lời giảng”
[32].
J.J.Rousseau (1712 – 1778) nhà triết học Pháp thời kỳ khai sáng, kịch liệt phê
phán nhà trường đương thời lạm dụng lời nói, ông coi trọng sự phát triển tự do, coi
trọng tự giáo dục của trẻ, phản đối việc chèn ép cá tính của trẻ. Ơng cho rằng giáo dục
con người tốt phải bằng hoạt động tiếp cận đối tượng với hoạt động, với thực tế. Ông
13


nhận xét, cách giảng dạy ba hoa sẽ tạo nên những con người ba hoa, đừng cho trẻ em
khoa học mà chỉ khiêu gợi tinh thần yêu chuộng khoa học phát triển hơn nữa. Đó là

nguyên tắc căn bản của mỗi nền giáo dục tốt.
Phải khẳng định rằng, trong thập kỷ XX, các nhà giáo dục Đơng, Tây đều tìm đến
con đường phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của người học cụ thể
như: Kharlamop, nhà giáo dục Xơ Viết, trong cuốn: “Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh như thế nào” đã viết trong phần lời nói đầu: “.Một trong những vấn đề
căn bản mà nhà trường Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết là phát huy tính tích
cực trong hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học” [32].
Ngồi ra, nhà giáo Ba Lan nổi tiếng V.Ơkon đã đúc kết ra những kết quả tích cực
của cơng trình thực nghiệm hàng chục năm về dạy học phát huy tính tích cực. Ơng đã
nêu lên tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách áp dụng phương pháp vào
một số ngành khoa học và điều đó được thể hiện cụ thể ở cuốn sách “Những cơ sở của
việc dạy học nêu vấn đề”…
Đối với quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: mọi sự vật tồn tại trong thế
giới khách quan luôn vận động và phát triển khơng ngừng. Trong q trình dạy học
cũng vậy, mọi thành tố cấu trúc của quá trình dạy học ln vận động, có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau. Sự đổi mới trong giáo dục nói chung và trong mơn giáo dục
cơng dân nói riêng thường được bắt đầu và biểu hiện rõ nét trong lĩnh vực đổi mới cả
nội dung dạy học và phương pháp dạy học.

1.1.2. Cơ sở tâm lý, giáo dục học
Khi xét về mặt tâm lý học theo quan điểm tiếp cận hoạt động – nhân cách – giao
tiếp của người học về phát huy tính tích cực có những nội dung cơ bản đó là:
Tính tích cực gắn liền với hoạt đọng hay nói cách khác tính tích cực phải thể hiện
trong trạng thái hoạt động và được biểu hiện trong những hành động hành vi cụ thể
của con người.
Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt động.
Yếu tố nhu cầu có mối liện hệ chặt chẽ với tính tích cực đây chính là nguồn gốc của
tính tích cực.
Tính tích cực để chỉ tính chủ động, hành động một cách có ý thức, theo chủ ý
của chủ thể để đối lập với sự bị động, thụ động.


14


Như vậy tính tích cực của người học là một thuộc tính có ý thức của chủ thể trong
hoạt động. Đó là một thuộc tính của cá nhân được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ
của các hành động đang diễn ra với đối tượng, tính trương lực của những trạng thái
bên trong của chủ thể ở thời điểm hành động, tính quy định của mục đích hành động
trong hiện tại, tính siêu hồn cảnh và tính bền vững tương đối của hành động trong sự
tương quan với mục đích đã thơng qua.
Theo X.L Rubinstein (1902 – 1960) “con người chỉ thực sự nắm vững cái mà bản
thân dành được bằng lao động của mình”, điều đó có nghĩa là người học sẽ thơng hiểu
và ghi nhớ những gì đã trải nghiệm, qua trong quá trình hoạt động của bản thân bằng
cách này hay cách khác. Đồng thời, con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi đứng
trước một khó khăn về nhận thức, điều này địi hỏi cần phải tích cực khắc phục và thay
vào đó cần một tình huống gợi mở vấn đề để người học chủ động hơn trong quá trình
dạy học. Việc làm này nhằm hướng người học vào quá trình học tập để thúc đẩy hoạt
động nhận thức cũng như giải quyết vấn đề một cách chủ động, tránh tình trạng thụ
động, dồn hết kiến thức cho người dạy.
Dạy và học, phát huy tính tích cực của người học phù hợp với nguyên tắc phát
huy tính tích cực, tự giác trong giáo dục, vì nó gợi được động cơ, động lực học tập của
chủ thể, phát huy nội lực bên trong giúp người học có năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề. Trong phương pháp dạy học môn giáo dục công dân có thể tìm thấy các
ngun tắc cơ bản của Lí luận dạy học: nguyên tắc giáo dục và phát triển của dạy học,
nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc tính khoa học, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc tính
thực tiễn, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tính vừa sức nguyên tắc tiếp cận cá thể và
phân hóa trong dạy học…
Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân vận dụng những nguyên tắc này
trong giảng dạy nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Chẳng hạn, nguyên tắc tính khoa
học trong giảng dạy môn giáo dục công dân là đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác hệ

thống tri thức cơ bản, thiết thực hiện đại phù hợp thực tiễn của môn học và đặc điểm
nhận thức của học sinh. Ngoài ra, nội dung của môn giáo dục công dân bao gồm
những vấn đề cơ bản nhất là triết học Mác – Lenin, đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, pháp luật… Vì thế mơn giáo dục cơng dân mang tính khoa học
sâu sắc.

15


Bên cạnh đó, ngun tắc này cịn được đảm bào và trình bày dưới dạng khái
niệm, phạm trù, ngun lí, quy luật của từng đơn vị kiến thức có trong bài học.
Tiếp theo, nguyên tắc tính thực tiễn. Các tri thức của môn giáo dục công dân ở
trường THPT liên quan trực tiếp với những vấn đề đang diễn ra trong đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội… do đó các tri thức này đều có sự tương tác với nhận thức, hành
động của học sinh, thông qua hành động học sinh tiếp xúc thường xuyên với xã hội.
Đối với môn giáo dục công dân, thực tiễn là đường lối, chủ trường, chính sách của
Đảng và Nhà nước…. ngồi ra, thực tiễn của mơn giáo dục cơng dân cịn bao gồm cả
đời sống của bản thân học sinh. Vì vậy, những nội dung tri thức của môn học đều thể
hiện tính thực tiễn, làm cho mơn học thực sự gần gũi, thân thuộc và cả sự trải nghiệm
của bản thân người học vào quá trình học tập.
Đối với nguyên tắc tính vừa sức. Vừa sức trong dạy học chính là xác định mức độ
trong dạy học nhằm hướng vào việc phát triển các khả năng vốn có của học sinh, phát
huy tính độc lập, sáng tạo và tính tích cực trong học tập của học sinh. Khối lượng nội
dung tri thức môn giáo dục công dân khá trừu tượng và khái quát, do đó sẽ là một khó
khăn đối với người dạy và người học. Tuy nhiên, để đảm bảo được tính vừa sức, người
dạy cần xác định khối lượng, mức độ kiến thức trong dạy học; giáo viên phải có sự
hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh; đồng thời giáo viên phải chú ý đến các
học sinh cá biệt.
Như vậy, việc đảm bảo tính vừa sức trong dạy học môn giáo dục công dân là cẩn
thiết, đảm bảo nội dung truyền tải và hợp lí đến người học cũng như tránh tình trạng

cứng nhắc, giáo điều hạn chế sự chủ động, sáng tạo của học sinh.
Để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất, cần phải đảm bảo cho hoạt động của
thầy và trò thống nhất với nhau. Vì vậy, một mặt phải phát huy đúng mức vai trị tự
giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của trò. Chỉ có sự phối
hợp hữu cơ và sự liện hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên,
biểu lộ trong quá trình trình bày tài liệu chương trình và tổ chức cơng tác học tập của
học sinh, với sự động não bên trong của người học mới tạo nên được cơ sở của sự học
tập có kết quả.
A.Đixtervec đã viết trong tác phẩm: Hướng dẫn việc đào tạo của giáo viên Đức: “
Không thể ban cho hoặc truyền đạt đến bất kì một người nào sự phát triển và sự giáo
dục. Bất cứ ai muốn được phát triển và giáo dục cũng phải phấn đấu bằng hoạt động
16


của bản thân bằng sức lực của mình, bằng sự cố gắng của chính bản thân. Anh ta chỉ
có thể nhận được từ bên ngồi sự kích thích mà thơi. Vì thế hoạt động tự lực là
phương tiện và đồng thời là kết quả của sự giáo dục”[32].
Học sinh với tư cách là chủ thể nhận thưc, chủ thể của hoạt động phải tự mình
tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình dưới sự hướng dẫn của thầy cơ giáo.
Tuy nhiên tri thức do học sinh tìm ra dễ mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa
học. Vì vậy, người thầy cần tổ chức để trò được thể hiện, trình bày sản phẩm của mình
ở tập thể lớp học, trao đổi thảo luận với bạn để tăng thêm tính khách quan khoa học
trong tri thức do họ tìm ra. Trên cơ sở ý kiến của thầy, của bạn trị tự kiểm tra, đánh
giá, sửa chữa sai sót, rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề.
Để thể hiện đầy đủ vai trị chủ thể của mình khi tham gia q trình học, người học
phải có sự hứng thú rõ rệt với tri thức thu nhận được, có ý thức trách nhiệm với việc
học của mình và tham gia tích cực trong suốt q trình học. Người học phải tự tham
gia nhiệm vụ học tập bằng tất cả khả năng, tất cả tri thức và kinh nghiệm sống của
mình đã tích lũy được. Như vậy, trong q trình dạy học hiện đại, học sinh vừa là đối
tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể nhận thức nhưng chỉ khi nào học sinh thực

hiện tốt vai trò chủ thể thì các em mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả sự
tác động sư phạm của thầy để chiếm lĩnh tri thức và biến chúng thành tài sản cá nhân.
Hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh luôn song song tồn tại, nếu thiếu
một trong hai thì đó khơng được xem là quá trình dạy học.
1.2. Khái quát chung về phương pháp dạy học

1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một khái niệm cơ bản của lý luận dạy học. Thuật ngữ
“phương pháp” theo tiếng Hy Lạp là “Methodos” có nghĩa là con đường, cách thức
hoạt động đạt được mục đích nhất định.
Vấn đề phương pháp ngay từ đầu đã được triết học đề cập khá sớm. Với các triết
gia tiêu biểu như Heghen và C.Mác, Ăngghen… Theo Heghen, phương pháp là hình
thức vận động của nội dung sự vật. Mỗi sự vật trong quá trình tồn tại của nó đều gắn
với một hình thức vận động đặc trưng. Cũng vấn đề về phương pháp nhưng C.Mác lại
tiếp cận theo một hướng khác. C.Mác cho rằng: Các thời đại kinh tế khác nhau không
phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
tư liệu lao động nào. Mỗi một hoạt động đều có cấu trúc ba thành phần: chủ thể hoạt
17


động, đối tượng và tư liệu lao động, trong đó, phương pháp và phương tiện là thước đo
trình độ lao động [17]. Với cách tiếp cận này, C. Mác cho ta thấy trong dạy học
phương pháp có tính độc lập tương đối với nội dung và trình độ, hiệu quả của việc dạy
học được quyết định bởi phương pháp và phương tiện dạy học. Cịn đối với Ăngghen
thì phương pháp là cách thức con đường đạt tới mục đích.
Việc xác định, nắm vững vận dụng được những phương pháp trong hành động có
tác dụng quyết định thành cơng và hiệu quả cơng việc: “Một anh lành lặn có thể thua
một anh thọt khi mà người đó khơng biết đường đi. Vai trò của phương pháp luận như
ngọn đèn soi đường trong đêm tối” (Becon). Ngoài ra, theo Páp – lốp: “Với một
phương pháp tốt, một người tài năng vừa phải có thể làm được nhiều việc. Cịn đối với

một phương pháp khơng tốt thì ngay cả thiên tài cũng khơng thể làm được gì và cũng
khơng có thành cơng gì có giá trị và chính xác” [14].
Với những cách tiếp cận khác nhau về phương pháp mà mỗi nhà triết học đề cập
đều cho chúng ta những bài học quý báu để áp dụng vào q trình dạy học mơn giáo
dục cơng dân. Vì thế, tùy theo đặc thù tri thức của mơn học mà địi hỏi người dạy vận
dụng những phương pháp dạy học phù hợp. Những phương pháp dạy học đều có tác
dụng hỗ trợ lẫn nhau và chúng tạo nên hệ thống các phương pháp dạy học để nhằm
truyền tải nội dung tri thức khoa học của các môn học đến người học. Theo Nguyễn
Ngọc Quang “Phương pháp giảng dạy là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự
chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kỹ năng kỹ xảo một cách tự
giác tích cực tự lực, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động hình thành
thế giới quan duy vật khoa học…” [14].
Cho đến nay, phương pháp dạy học vẫn đang là một phạm trù được các nhà lí
luận dạy học quan tâm. Có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về phương pháp
dạy học. Tuy nhiên, dù ở những phạm vi, mức độ khác nhau, nhưng các quan niệm đó
đều thống nhất và cho rằng:
Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động thống nhất giữa giáo
viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm thực hiện mục tiêu dạy
học môn học.
Phương pháp dạy học là những cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương
tác của giáo viên và học sinh đạt được mục đích đề ra.

18


Phương pháp giảng dạy phản ánh cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của thầy: kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm
tra đánh giá kết quả nhận thức của sinh viên; phản ánh cách thức tổ chức, tự điều
khiển, tự kiểm tra đánh giá của trò.


1.2.2. Cấu trúc của phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, phương pháp dạy học định hướng thực hiện mục tiêu dạy học
Thứ hai, là sự thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học
Thứ ba, thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục
Thức tư, là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic nhận thức
Thứ năm, phương pháp dạy học có mặt bên ngồi và bên trong. Trong đó mặt bên
ngồi của phương pháp dạy học bao gồm các hình thức cơ bản của phương pháp dạy
học và các hình thức xã hội hay hình thức hợp tác. Cịn mặt bên trong của phương
pháp dạy học bao gồm tiến trình dạy học và các phương pháp logic.
Thứ sáu, phương pháp dạy học có mặt khách quan và chủ quan:
Mặt khách quan: Vai trò sáng tạo, vận dụng phương pháp linh hoạt tùy thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể
Mặt chủ quan: Việc sáng tạo, vận dụng phương pháp phải xuất phát từ thực tế
khách quan, khách thể và đối tượng nghiên cứu hoặc tác động để lựa chọn phương
pháp phù hợp.
Thứ bảy, phương pháp dạy học là sự thống nhất giữa cách thức hành động và
phương tiện dạy học.
Ngoài đặc điểm trên, mơ hình ba bình diện theo độ rộng của phương pháp dạy
học bao gồm: Quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học.
Đầu tiên đối với quan điểm dạy học: Là những định hướng tổng thể cho các hành
động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở
lý thuyết của lí luận dạy học đại cương hay chuyên ngành, những điều kiện dạy học và
những định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Quan
điểm dạy học là những định hướng mang tính chất chiến lược dài hạn, có tính cương
lĩnh của phương pháp dạy học, là mơ hình lí thuyết của phương pháp dạy học. Ví dụ
như: Dạy học kiến tạo, dạy học hướng vào người học, dạy học hợp tác, dạy học cùng
tham gia…
19



Phương pháp dạy học được hiểu theo nghĩa hẹp đó là các phương pháp cụ thể,
các mơ hình hành động. Phương pháp dạy học cụ thể là những cách thức hành động
của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định phù hợp
với nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Phương pháp dạy học cụ thể quy định những
mơ hình hành động của giáo viên và học sinh. Ví dụ như: phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp trị chơi…
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động cụ thể nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học
độc lập. Có rất nhiều kỹ thuật dạy học, ví dụ như: Kỹ thuật bể cá, kỹ thuật Tia chớp,
kỹ thuật XYZ, kỹ thuật Bắn bia…
Như vậy, quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các
phương pháp dạy học cụ thể. Các phương pháp cụ thể là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mơ
hình hành động. Kỹ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống
hành động. Mỗi quan điểm dạy học có những phương pháp dạy học phù hợp, mỗi
phương pháp dạy học có các kỹ thuật dạy học đặc thù. Tuy nhiên, một phương pháp
dạy học có thể phù hợp với nhiều quan điểm dạy học, cũng như một kỹ thuật dạy học
có thể dùng cho nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Việc phân biệt giữa quan điểm
dạy học, phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học chỉ mang tính chất tương đối.

1.2.3. Phân loại phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học rất đa dạng và phong phú, vì bản thân nó chịu sự chi phối
về mặt nội dung, mục tiêu. Nhìn chung mỗi cách phân loại dựa theo các căn cứ sau:
Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học
Phương pháp dạy học nghiên cứu tài liệu mới, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
Phương pháp dạy học củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
Phương pháp dạy học ứng dụng kỹ năng, kỹ xảo
Phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá kỹ năng, kỹ xảo
Căn cứ vào nguồn kiến thức và tính đặc trưng của sự tri giác thông tin

Phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ
Phương pháp dạy học trực quan
Phương pháp dạy học thực hành
Căn cứ vào hoạt động nhận thức của học sinh
20


Phương pháp dạy học giải thích minh họa, tái hiện
Phương pháp dạy học trình bày nêu vấn đề
Phương pháp dạy học tìm tịi
Phương pháp dạy học nghiên cứu
Căn cứ vào mức độ tích cực, sáng tạo của học sinh
Phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm: Trong quá trình dạy học diễn
ra hoạt động chủ yếu là của người giáo viên
Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm: Phương pháp này nhằm giúp
phát huy tính tích cực của người học và giáo viên đóng vai trị chỉ dẫn, học sinh chủ
động trong việc nắm kiến thức.
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải chuyển đổi từ phương pháp dạy học
truyền thống sang phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và nghiên cứu khoa học của người học.
Ở đây có thể so sánh đặc trưng của phương pháp truyền thống và phương pháp
hiện đại như sau:
Phương pháp truyền thống

Phương pháp hiện đại

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là q trình kiến tạo,
hội, qua đó hình thành kiến thức, học sinh tìm tịi, khám phá,
Quan niệm


kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.

phát hiện, giải quyết vấn
đề… tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất.

Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận
Bản chất

chứng minh chân lí của giáo viên

thức cho học sinh. Dạy học
sinh cách tìm ra chân lí.

Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ Chú trọng các hình thành
năng, kỹ xảo. Học để đối phó với năng lực như sáng tạo, hợp
thi cử. Sau khi thi xong thường tác… dạy phương pháp và
Mục tiêu

những kiến thức có thể bị bỏ rơi kỹ thuật lao động khoa học,
hoặc ít dùng đến.

dạy cách học. Học để đáp
ứng những yêu cầu của cuộc
sống hiện tại và tương lai.

21


Từ sách giáo khoa cộng với sách Từ nhiều nguồn khác nhau

giáo viên

như sách giáo khoa, sách
giáo viên..
Các tài liệu khoa học, các thí
nghiệm, bảo tàng, thực tế…
gắn với:

Nội dung

+

Vốn

hiểu

biết,

kinh

nghiệm và nhu cầu của học
sinh
+ Tình huống thực tế, mơi
trường địa phương
+ Những vấn đề của học
sinh
Chủ yếu là thuyết giảng để truyền Các phương pháp hướng đến
Phương pháp

thu kiến thức cho học sinh


sự tìm tịi, sáng tạo của
người học

Cố định: giới hạn trong bốn bức Cơ động, linh hoạt: học ở
tường của lớp học, giáo viên đối lớp, ở phịng thí nghiệm, ở
diện với học sinh

hiện trường, trong, ngồi

Hình thức tổ

thực tế… học cá nhân, học

chức

đôi bạn, học theo nhóm và
đồng thời giáo viên đối diện
với học theo hai chiều.

1.3. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường
trung học phổ thông

1.3.1. Đường lối, chủ trương của Đảng về đổi mới giáo dục hiện nay
Từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở quan trọng để tiến hành đổi mới
giáo dục, đào tạo. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo phải gắn chặt với
quá trình chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế.
Mục đích trực tiếp của giáo dục, đào tạo là tạo ra nguồn lực lao động và quản lý
phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục là nhân tố
22



quan trọng nhất bảo đảm để một quốc gia phát triển kinh tế theo con đường phát triển
rút ngắn. Chất lượng giáo dục, đào tạo phải đặt bên cạnh yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ trong thời đại kinh tế tri thức đang
diễn ra trên phạm vi toàn thế giới.
Xu thế phát triển của thời đại, nhu cầu học tập của nhân dân, truyền thống giáo
dục, đào tạo của đất nước là cơ sở không thể bỏ qua khi tiến hành đổi mới giáo dục,
đào tạo của nước ta hiện nay. Do vậy, đổi mới giáo dục, đào tạo ở nước ta cần phải
nắm bắt được xu thế phát triển của thời đại, yêu cầu của đất nước, nhu cầu của nhân
dân, truyền thống hiếu học, trọng học của dân tộc; phải tiếp biến và phát huy được
truyền thống lịch sử giáo dục Việt Nam, nhất là những thành tựu của nền giáo dục, đào
tạo cách mạng từ năm 1945 đến nay.
Nghị quyết Đại hội VI xác định: “giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát
triển tồn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có
kỹ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với các yêu cầu phân công lao động của xã
hội. Sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần
vào việc đổi mới cơng tác quản lí kinh tế và xã hội…” [36].
Đến Nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: “mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, tinh thần yêu nước…” [36].
Có thể nói, những quan điểm trên là nhưng tư tưởng chỉ đạo rất quan trọng cho sự
phát triển giáo dục nước ta trong những năm vừa qua.
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,

phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện

23


kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội” [13].
Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là
yêu cầu cấp thiết. Đó vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp giúp chúng ta vượt qua khó
khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực, đã từng khẳng định trong các văn kiện của Đảng trước
đây, đặc biệt là Nghị quyết số 29 của Hội nghị TW 8 khóa XI, về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo được ban hành tạo dấu mốc quan trọng trong thực tiễn giáo
dục gắn với cuộc sống hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết đã cho thấy những ưu vượt của nền giáo dục nước nhà trong những năm
vừa qua cũng như tiếp tục đổi mới trên nhiều phương diện để đáp ứng mục tiêu giáo
dục đưa ra.
Nghị quyết có tính chất quyết định đến tồn bộ chất lượng của giáo dục nước
nhà, đánh vào những mặt trọng tâm của giáo dục cần phải được đổi mới để giáo dục và
đào tạo không tụt hậu mà thực sự trở thành quốc sách hàng đầu mà chính là chìa khóa
mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước.
Trong Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo các kỳ Đại
hội trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu mang tính
đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn lực Việt Nam trong thế XXI.
Khơng dừng lại ở đó, trong những năm qua nền giáo dục nước nhà thực sự quan
tâm đến các vấn đề thi cử, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục. Kỳ thi THPT

Quốc gia hiện nay được tổ chức theo tinh thần Nghị quyết 29-NQTW về đổi mới căn
bản và toàn diện GD-ĐT, trong đó đổi mới kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH,
CĐ theo hướng giảm áp lực, giảm tốn kém cho thí sinh, gia đình và xã hội nhưng kết
quả vẫn đảm bảo độ tin cậy để xét tốt nghiệp THPT và làm căn cứ cho các ĐH, CĐ sử
dụng trong tuyển sinh đại học.
Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp thiết. Đó là việc đổi mới
giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự
24


lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;
đổi mới cả các bậc học, ngành học… Rõ ràng, khi mục tiêu giáo dục và đào tạo được
thay đổi căn bản thì bắt buộc chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo
cũng phải thay đổi phù hợp.
Phương pháp dạy và học mới không chỉ làm cho người học phát triển tư duy độc
lập, sáng tạo. Cùng với đó, đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan và công bằng. Cần
gắn chặt giáo dục và đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với sản xuất, kinh
doanh; gắn với nhà trường, việc nghiên cứu với các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí
nghiệp; gắn lý luận với thực tiễn công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó
là những bước đi đầu tiên trong việc đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo nước nhà
nhằm phát huy hiệu quả tốt nhất những phương cách đó.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở
nước ta được đề cập trong Văn kiện Đại hội XII, đó là cuộc cách mạng trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, hiệu quả của nó sẽ làm thay đổi tích cực nhiều mặt của đời sống
xã hội Việt Nam. Làm cho nền giáo dục nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền
vững.

Ngoài ra, cần phải chú trọng vào việc đổi mới chương trình, nội dung giáo dục,
cơng tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học theo hướng đa dạng hóa,
cập nhật tri thức mới nhằm đáp ứng yêu cầu của từng bậc học, các chương trình giáo
dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của từng đối tượng. Bên cạnh đó trong xây
dựng cấu trúc chương trình mơn học cần chú trọng nghiên cứu, biên soạn bổ sung các
sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu riêng cho phù hợp với từng loại đối tượng, đáp ứng
nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực, năng khiếu cá nhân…

1.3.2. Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học môn giáo dục công
dân ở trường trung học phổ thông hiện nay
Đổi mới môn giáo dục công dân ở trường THPT là sự thay đổi toàn diện cả về
nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá và những điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cần thiết nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Có
thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học môn giáo dục công dân theo hướng tích cực là

25


×