Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực học sinh thông qua chương nitơ photpho lớp 11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG
---------

Nguyễn Đăng An

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
CHƢƠNG NITƠ-PHOTPHO LỚP 11 Ở TRƢỜNG THPT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG
---------

Nguyễn Đăng An

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
CHƢƠNG NITƠ-PHOTPHO LỚP 11 Ở TRƢỜNG THPT
Chuyên ngành: Sư phạm Hóa học
GVHD: Th.S Phan Văn An

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2019



ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do - Hạnh Phúc

NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên: Nguyễn Đăng An
Số thẻ sinh viên: 314011151101.
Lớp : 15SHH.
Khoa: Hóa học.
Ngành: Sƣ phạm Hóa học.
1. Tên đề tài luận văn tốt nghiệp:
Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong lớp học đảo ngƣợc nhằm phát triển năng lực học sinh
trong chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 ở trƣờng THPT.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực nhận
thức của học sinh.
- Nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực thông qua các sơ đồ tƣ duy
trong lớp học đảo ngƣợc.
- Tìm hiểu lý thuyết, bài tập và các câu hỏi liên quan để hình thành sơ đồ
tƣ duy.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Văn An.
4. Ngày giao đề tài: 06/09/2018.
5. Ngày hoàn thành: 01/01/2019.
Chủ nhiệm khoa

PGS. TS. Lê Tự Hải


Giáo viên hƣớng dẫn

ThS. Phan Văn An

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày
Kết quả điểm đánh giá……………….
Ngày tháng năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tại Khoa Hóa học trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại
học Đà Nẵng, bằng sự nổ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cơ
và bạn bè, tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy ThS Phan Văn An đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Hóa học trƣờng
Đại học Sƣ Phạm Đà Nẵng đã đào tạo và hƣớng dẫn tơi có đủ khả năng để thực
hiện đề tài khoa học này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, những ngƣời thƣờng xuyên động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 01 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Đăng An


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: .......................................................................................................... 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 3
1.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực. ................................................ 3
1.1.1. Khái niệm năng lực. ..................................................................................... 3
1.1.2. Cấu trúc của năng lực. .................................................................................. 3
1.1.3. Năng lực học sinh. ....................................................................................... 6
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực. ..................................................................... 7
1.1.5. Các năng lực thực tiễn của học sinh ............................................................. 8
1.1.6. Các năng lực chuyên biệt của học sinh. ....................................................... 9
1.2. Kỹ thuật sơ đồ tƣ duy. ..................................................................................... 9
1.2.1 Sơ đồ tƣ duy là gì? . ...................................................................................... 9
1.2.2. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học . ........................................................ 10
1.2.3. Ứng dụng của sơ đồ tƣ duy trong dạy học ................................................. 10
1.2.4. Ứng dụng của sơ đồ tƣ duy trong học tập. ................................................. 11
1.3. Mơ hình lớp học đảo ngƣợc .......................................................................... 12
1.3.1. Một số lợi ích của mơ hình lớp học đảo ngƣợc.......................................... 12
1.3.2. Một số lƣu ý khi áp dụng mơ hình lớp học đảo ngƣợc. ............................. 13
1.3.3. Một số công cụ hổ trợ lớp học đảo ngƣợc …………………………….....13
1.3.4. Làm thế nào để đảo ngƣợc lớp học?...........................................................13
1.4. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tƣ duy trong lớp học đảo ngƣợc mơn hóa học trong
trƣờng phổ thông hiện nay ................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: ........................................................................................................ 15
VẬN DỤNG KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC
DẠY HỌC CHƢƠNG NITƠ – PHOTPHO LỚP 11 THPT NHẰM BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC……………………………………………………..15
2.1. Tổng quan về nitơ – photpho lớp 11THPT. .................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu của chƣơng nitơ – photpho lớp 11 THPT theo chƣơng trình chuẩn
……………………….. ........................................................................................ 15
2.1.1.1. Về kiến thức. ........................................................................................... 15
2.1.1.2. Về kỹ năng. ............................................................................................. 16

2.1.1.3. Về thái độ. ............................................................................................... 16
2.1.2. Nội dung và cấu trúc chƣơng nitơ – photpho lớp 11 THPT. ..................... 16


2.1.3. Phân phối chƣơng trình chƣơng nitơ – photpho lớp 11 THPT theo chƣơng
trình chuẩn ............................................................................................................ 17
2.2. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng bài học theo lƣợc đồ tƣ
duy……………………………………………………………………………….17
2.3. Các giáo án biên soạn có sử dụng sơ đồ tƣ duy trong lớp học đảo ngƣợc
chƣơng nitơ photpho lớp 11 ở trƣờng THPT……………………………….......18
CHƢƠNG 3: ........................................................................................................ 67
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm. ................................................................................. 68
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm. ................................................................................ 68
3.3. Tiến hành thực nghiệm. ................................................................................. 68
3.3.1.Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm. ........................................................... 61
3.3.2.Tổ chức thực hiện. ....................................................................................... 61
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả. ........................................................................ 62
3.3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm. ......................................................................... 63
3.4. Kết quả thực nghiệm. .................................................................................... 70
3.4.1. Kết quả các bài kiểm tra thực nghiệm. ....................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 71
1. Kết luận ............................................................................................................ 71
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 72
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


GV
HS

: Giáo viên
: Học sinh

PTHH
PHT

: Phƣơng trình hố học
: Phiếu học tập

PTPƢ
NL

: Phƣơng trình phản ứng
: Năng lực

SGK

: Sách giáo khoa

THPT
BGDĐT

: Trung học phổ thông
: Bộ Giáo dục và Đào tạo

SĐTD
CNTT


: Sơ đồ tƣ duy
: Công nghệ thông tin


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vài thập niên gần đây, khi xu hƣớng tồn cầu hóa phát triển mạnh
mẽ, đòi hỏi nguồn lực Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các quốc gia khác, giáo
dục càng đóng vai trị quan trọng hơn bao giờ hết. Giáo dục khơng chỉ truyền thụ
kiến thức nhƣ trƣớc mà đây mà còn phải đào tạo một con ngƣời toàn diện về tri
thức, năng lực,… Trƣớc thách thức đó, việc đổi mới giáo dục một cách sâu sắc,
toàn diện là hết sức cần thiết.
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rỏ:’’Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học
theo hƣớng hiện đại; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
ngƣời học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học đa dạng, chú ý hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu dạy học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thơng trong dạy học’’.
Ngồi ra theo định hƣớng phát triển giáo dục mới, học sinh phải là trung
tâm trong các q trình dạy và học, qua đó phát triển năng lực của bản thân học
sinh chứ không chỉ dạy, học truyền đạt kiến thức thơng thƣờng. Bên cạnh đó, với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, học sinh hiện nay dễ tiếp cận các
nguồn kiến thức mới (Internet, sách báo, truyền thơng,…) khơng chỉ gói gọn
trong sách giáo khoa. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết là có một phƣơng
pháp dạy học đáp ứng đƣợc yêu cầu trên, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động
và năng lực của học sinh, việc dạy và học khơng chỉ gói gọn trong phạm vi lớp
học.

Trong những năm gần đây, phƣơng pháp dạy học Lớp học đảo ngƣợc đã
bắt đầu cho thấy đƣợc tính hiệu quả ở các trƣờng phổ thông và đại học ở Mỹ. Cụ
thể có thể đề cập đến chƣơng trình học tập trực tuyến của phƣơng pháp này giúp
học sinh chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức mới dƣới sự trợ giúp, hƣớng dẫn
kịp thời của giáo viên.
Với đặc thù của Hóa học là bộ mơn này có khối lƣợng lớn kiến thức cả về
phƣơng diện lý thuyết lẫn bài tập. Những kiến thức lý thuyết Hóa học khá dài, lại
có nhiều lƣu ý đặc biệt nên với phần lớn học sinh, Hóa học là một mơn học khó.
Vậy nhƣng, thời lƣợng 45 phút cho 1 tiết học chỉ vừa đủ để giáo viên
truyền tải nội dung lý thuyết cơ bản và vài câu hỏi củng cố, vì vậy mà giáo viên
thƣờng khơng có thời gian để sửa bài tập và đào sâu kiến thức cho học sinh. Theo
phân phối chƣơng trình, mỗi chƣơng lại chỉ có 1-2 tiết luyện tập, trong khi đó,
các dạng bài tập hóa lại khá phong phú. Đây thực sự là một gánh nặng của giáo
viên mỗi khi ôn tập kiểm tra.
Để giải quyết vấn đề trên, giáo viên phải tìm ra phƣơng pháp có thể rút
ngắn được thời gian dạy lý thuyết trên lớp mà vẫn đảm bảo học sinh nắm vững
kiến thức, vận dụng một cách linh hoạt và phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh.
1


Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong lớp học
đảo ngƣợc nhằm phát triển năng lực học sinh trong chƣơng Nitơ-Photpho lớp
11 ở trƣờng THPT”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và khắc phục những hạn chế khi áp dụng

phƣơng pháp dạy học trong lớp học đảo ngƣợc.
- Vận dụng sơ đồ tƣ duy trong lớp học đảo ngƣợc nhằm phát triển năng

lực học sinh trong chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 ở trƣờng THPT.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phƣơng pháp dạy học trong lớp học đảo
ngƣợc và khả năng vận dụng vào dạy chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 ở trƣờng
THPT.
- Phân tích nội dung kiến thức chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11.
- Thiết kế sơ đồ tƣ duy và tiến trình dạy học chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11
trong lớp học đảo ngƣợc.
- Thực nghiệm sƣ phạm kiểm tra tính hiệu quả của phƣơng pháp, thu nhận
phản hồi và điều chỉnh phát triển phƣơng pháp sao cho phù hợp với tình hình
giáo dục và đặc điểm của học sinh tại Việt Nam.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Phƣơng pháp dạy học trong lớp học đảo ngƣợc.
- Nội dung chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 ở trƣờng THPT.
- Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học trong lớp học đảo ngƣợc.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn.
- Thực tiễn sƣ phạm: Tiến hành dạy chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 trong lớp
học đảo ngƣợc bằng công cụ hổ trợ nhƣ sơ đồ tƣ duy và thu nhận phản hồi để
điều chỉnh hoạt động dạy học.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đƣợc sơ đồ tƣ duy trong dạy chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 ở
trƣờng THPT trong lớp học đảo ngƣợc một cách phù hợp với điều kiện thực tiễn
hiện nay của Việt Nam sẽ giúp học sinh hiểu sâu thêm kiến thức, và phát triển
năng lực cần thiết.


7. Cái mới của đề tài
Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong lớp học đảo ngƣợc nhằm phát triển năng lực
học sinh trong chƣơng Nitơ-Photpho lớp 11 ở trƣờng THPT.

2


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

1.1.1. Khái niệm về năng lực
Phạm phù năng lực thƣờng đƣợc hiểu theo những các khác nhau và mỗi
cách hiểu có những thuật ngữ tƣơng ứng:
1.1.1.1. Năng lực
Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi
tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn khả năng
giải hóa, khả năng giải thích hiện tƣợng,… thƣờng đƣợc đánh giá bằng trắc
nghiệm trí tuệ.
Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ một hành động cụ
thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo
và sẵn sàng hành động.
1.1.1.2. Năng lực hành động
Ngƣời có năng lực hành động về một loại lĩnh vực hoạt động nào đó cần
hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau:
- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống chuyên sâu về loại, lĩnh vực hoạt
động.

- Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục
đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức phƣơng pháp thực hiện hành
động giải pháp phù hợp,… và cả các điều kiện, phƣơng tiện để đạt mục đích).
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong các điều kiện
mới, khơng quen thuộc.
Từ đó, có thể đƣa ra một định nghĩa về năng lực hành động là: Khả năng
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác
như hứng thu, niềm tin, ý chí,… đề thực hiện thành cơng một loại công việc trong
một bối cảnh nhất định.
1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Khái niệm năng lực hành động và khái niệm kĩ năng lực khơng có sự tƣơng
đồng:
Kĩ năng chỉ đƣợc định nghĩa nhƣ là khả năng thực hiện dễ dàng, chính xác
một hành động có ý nghĩa phức hợp và khả năng thích ứng trong các điều kiện
đang thay đổi.
Trong khi năng lực hành động đƣợc định nghĩa nhƣ là một khái niệm định
hƣớng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, tồn diện hơn, có sự kết hợp
của nhiều thành tố khác nhƣ động cơ, xúc cảm, giá trị, đạo đức,… trong một bối
cảnh có ý nghĩa.
Năng lực thực hiện đƣợc coi nhƣ là sự tích hợp của kiến thức – kĩ năng –
thái độ làm thành năng lực thực hiện một số công việc và đƣợc thể hiện trong
thực tiễn lao động.
Không chỉ là kĩ năng vận động hay kĩ năng lao động chân tay, kĩ năng trí
tuệ cũng là một thành phần tạo nên năng lực thực hiện. Chẳng hạn kĩ năng nhận
3


biết, kĩ năng phán đốn, kĩ năng xử lí và giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết
định,… Tùy theo năng lực đƣợc hình thành mà thành phần kĩ năng đƣợc nhận
diện có thể khác nhau.


Hình 1: Cấu trúc năng lực thực hiện
Trong năng lực thực hiện, ngƣời ta cũng phân biệt bốn loại chủ yếu sau:
- Kĩ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt.
- Kĩ năng quản lí các cơng việc.
- Kĩ năng quản lí các sự cố.
- Kĩ năng hoạt động trong mơi trƣờng làm việc.
Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần
năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động đƣợc mô tả là
sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng
pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc
học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận
động.
- Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp
chung và phƣơng pháp chuyên môn.
- Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử
lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học
phƣơng pháp luận – giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn

4


giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp nhận
qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu trách
nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
ngƣời ta cũng mơ tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực
chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mơ hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục
theo UNESCO:

Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phƣơng pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống


Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hƣớng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phƣơng pháp, năng lực xã
hội và năng lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan
hệ chặt chẽ. Năng lực hành động đƣợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này.
1.2.3. Năng lực của học sinh
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ
năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp
lí vào thực hiện thành cơng nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề
đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh:
- Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, khả
năng học đƣợc,… mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri
thức, kĩ năng học đƣợc để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với
các em.
- Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với
lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa giữa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng
5


hành động hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra
(gồm động cơ,ý chí, sự tự tin và trách nhiệm xã hội,…).
- Năng lực đƣợc hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập ở trong lớp và ở ngoài lớp học. Nhà trƣờng là mơi trƣờng giáo dục
chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chun

biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó khơng phải là nơi duy nhát. Những môi trƣờng
khác nhƣ gia đình, cộng đồng,… cũng góp phần bổ sung và hồn thiện các năng
lực của các em.
Các năng lực cốt lõi của học sinh:
- Năng lực cốt lõi (năng lực chung): là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì
một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Tất cả các hoạt động
giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với khả năng
khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực
cốt lõi của học sinh.
- Các năng lực cốt lõi của học sinh trong thế kỉ XXI gồm:
+ Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cốt lõi bậc phổ thông.
+ Năng lực nhận thức về các chủ đề của thế kỉ XXI: nhận thức về thế giới,
kiến thức tài chính, kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp, kiến thức về chăm sóc sức
khỏe và kiến thức dân sự.
+ Các năng lực tƣ duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực tự học từ bối cảnh thực tế,…
+ Năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lƣc nghề nghiệp và kĩ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực thúc
đẩy và năng lực định hƣớng, năng lực lãnh đạo và trách nhiệm xã hội,…
1.2.4. Quá trình hình thành năng lực
Theo tài liệu: “D. Scheckenberg, J.Wildt The Challenge of a Competence in
Academic Staff Development. N.-Y.. CELT, 2006”, quá trình hình thành năng
lực có thể mơ tả hình hóa bằng một sơ đồ, gồm các bƣớc tăng tiến hình thành
năng lực nhƣ sau:
1. Tiếp cận thơng tin.
2. Xử lí thơng tin (thể hiện hiểu biết kiến thức)..
3. Áp dụng, vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng).
4. Thái độ và hành động.
5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tọ thành năng lực.
6. Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp , thành thạo.

7. Kết hợp với kinh nghiệm, trải nghiệm thể hiện bằng năng lực.

Năng lực nghề

Chuyên nghiệp - Kinh
nghiệm
Năng lực - Trách nhiệm
6


Hành động- Sự đầy đủ

Khả năng - Thái độ

Kiến thức - Áp dụng

Thơng tin – Xử lí
Sự kết hợp 5 bƣớc đầu tiên đã có thể tạo thành năng lực ở ngƣời học. Tuy
nhiên cần kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học
hỏi kinh nghiêm mới có thể hình thành năng lực nghề nghiệp. Vì vậy, cần phải có
thêm bƣớc 6, 7 mới tạo ra những năng lực nghề nghiệp.
1.1.5. Các năng lực cốt lõi của học sinh
Các năng lực cốt lõi của học sinh:
- Năng lực cốt lõi (Năng lực chung): là năng lực cơ bản, thiềt yếu mà bất kì
một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Tất cả các hoạt động
giáo dục (Bao gồm các môn học và hoạt đông thực nghiệm sáng tạo) với khả
năng khác nhau nhƣng điều hƣớng tới hình thành và phát triển các năng lực cốt
lõi của học sinh.
- Các năng lực cốt lõi của học sinh trong thế kỉ XXI gồm:
+ Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cốt lõi bậc phổ thông.

+ Năng lực nhận thức về cácc chủ đề thế kỉ XXI: nhận thức về thế giới,
kiến thức về chăm sóc sức khoẻ và kiến thức nhân sự.
+ Các năng lực tƣ duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề và
năng lực tƣ duy phê phán, năng lực giao tiếp, năng lực đổi mới và sáng tạo, năng
lực hợp tác, năng lực học từ bối cảnh thực tế,…
+ Năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực nghề nghiệp và kĩ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực thúc
đẩy và năng lực định hƣớng, năng lực lãnh đạo và trách nhiệm xã hội,…
Những năng lực cốt lõi này cần đƣợc nhận diện nhƣ là kết quả đầu ra
(chuẩn đầu ra) của quá trình dạy và học. Vì vậy, nhất quyết phải phát triển đƣợc
các chƣơng trình giáo dục và vận dụng các chiến lƣợc dạy học, các kiểu tố chức
dạy phù hợp để ni dƣỡng, hình thành các năng lực này.

7


1.1.6. Các năng lực chuyên biệt của học sinh
Tùy vào đặc trƣng của nội dung tri thức khoa học của từng mơn học cụ thể
mà hình thành và phát triển những năng lực đặc trƣng cho mơn học đó, gọi là
năng lực chuyên biệt của bộ môn.
- Mục tiêu của mơn Hóa học và những năng lực chun biệt của mơn hóa
học trong nhà trƣờng trung học phổ thơng.
+ Mục tiêu chung của mơn hóa học trong nhà trƣờng phổ thơng
Mục tiêu chung của việc giảng dạy mơn hóa học trong nhà trƣờng phổ
thông là HS tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về
các đối tƣợng hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc
hiểu các khái niệm cơ bản trong hóa học, về các chất, sự biến đổi các chất, mối
liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, mơi trƣờng và con ngƣời và các ứng
dụng của chúng trong tự nhiên và kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng,
giúp HS có nhận thức về khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng

lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách phẩm chất của ngƣời
lao động mới năng động, sáng tạo.
+ Mục tiêu giáo dục mơn hóa học cấp THPT
Trên cơ sở duy trì, tăng cƣờng các phẩm chất và năng lực đã hình thành
thơng qua bộ mơn hóa học ở cấp THPT, HS có đƣợc hệ thống kiến thức hóa học
phổ thơng cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm: Kiến
thức cơ sở hóa học chung; Hóa học vơ cơ, Hóa học hữu cơ. Hình thành và phát
triển nhân cách một công dân; phát triễn các tiềm năng, các năng lực sẵn có và
các năng lực chuyên biệt của bộ mơn hóa học nhƣ: Năng lực sử dụng ngơn ngữ
hóa học. Năng lực thực hành hóa học. Năng lực tính tốn hóa học. Năng lực giải
quyết vấn đề thơng qua bộ mơn hóa học. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học
vào cuộc sống. Sau khi kết thúc cấp học HS có thể tiếp tục ở các cấp bậc cao
hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2. Kỹ thuật sơ đồ tƣ duy
1.2.1. Sơ đồ tƣ duy là gì?
Sơ đồ tƣ duy do Tony buzan là ngƣời đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động
của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tƣ duy là hình thức ghi chép nhằm
tìm tịi, đào sâu, mở rộng ý tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc,
chữ viết với sự tƣ duy tích cực.
Tóm lại, sơ đồ tƣ duy (SĐTD) là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu,
mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng
cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với
sự tƣ duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
chặt chẽ nhƣ bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi ngƣời vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một chủ đề nhƣng mỗi ngƣời có thể "thể hiện” nó dƣới dạng SĐTD theo một
cách riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy đƣợc tối đa khả năng sáng tạo của mỗi
ngƣời.
Sơ đồ tƣ duy thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động.

8


Sơ đồ tƣ duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung đƣợc phát triển rộng ra từ
trung tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp
hai với nhánh cấp một, nhánh cấp ba với nhánh cấp hai.... Điều này giống cây
xanh trong thiên nhiên với các nhánh tỏa ra từ thân của nó.
1.2.2. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học
Theo các nhà nghiên cứu, thông thƣờng ở trƣờng phổ thông, HS mới chỉ sử
dụng bán cầu não trái (thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ
kiến thức mà chƣa sử dụng bán cầu não phải (nơi ghi nhớ thông tin kiến thức
thông qua hình ảnh, màu sắc...) tức là mới chỉ sử dụng 50% khả năng của não bộ.
Kiểu ghi chép của SĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc đƣợc trải
theo các hƣớng khơng có tính tuần tự và có độ thoáng nên dễ bổ sung và phát
triển ý tƣởng. Vì vậy, việc sử dụng SĐTD là một cơng cụ hữu ích cả trong giảng
dạy của giáo viên và trong học tập của HS.
Xây dựng sơ đồ tư duy cho việc giảng dạy từng bài học
- Giáo viên dựa vào mục tiêu và nội dung của bài học thiết kế sơ đồ tƣ duy
phù hợp với từng bài.
1.2.3. Ứng dụng sơ đồ tƣ duy trong giảng dạy
1. Giảng dạy
Bản đồ tƣ duy là công cụ lý tƣởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học. Sơ đồ tƣ duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi
cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà khơng có thơng tin
thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên Slide,thay vào
đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ đƣợc tăng lên.
Có một điều thú vị, trong q trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay
vào bản đồ tƣ duy bài giảng của mình những ý tƣởng hay, đột phá mà giáo viên
chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách
thêm từ khoá vào nhánh tƣơng ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.

2. Chuẩn bị tài liệu, bài tập phát trên lớp học
Sơ đồ tƣ duy là công cụ giảng dạy lý tƣởng, giúp ta phân phát tài liệu bài
tập trong lớp học, vì trong sơ đồ tƣ duy sẽ chứa thơng tin ngắn gọn, màu sắc,
hình ảnh cùng với cách bố trí trực quan hấp dẫn sẽ cuốn hút các sinh viên ngay
lập tức. SĐTD cung cấp cái nhìn tổng quan, ngắn gọn về một chủ đề, làm cho
ngay cả những vấn đề phức tạp nhất cũng trở nên dễ hiểu và thú vị.
3. Khuyến khích thảo luận và suy nghĩ độc lập
Theo nghiên cứu của trƣờng tiểu học Cambridge gần đây, đánh giá rằng
việc tƣơng tác trong lớp học và lắng nghe học sinh là yếu tố quan trọng để giúp
học sinh suy nghĩ độc lập. SĐTD là cơng cụ lí tƣởng hỗ trợ cho các cuộc thảo
luận trong lớp, vì bản chất bản đồ tƣ duy khuyến khích các học sinh tập
trung liên kết giữa các chủ đề cũng nhƣ hình thành lan tỏa ý tƣởng và ý kiến của
họ.

9


4. Đánh giá học sinh
SĐTD là một công cụ quan trọng, giúp ta đánh giá kiến thức của học sinh
trƣớc và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó, ngƣời giáo viên có thể theo
dõi sự hiểu biết của học sinh. Sơ đồ tƣ duy khuyến khích học sinh thể hiện ý
tƣởng theo sự hiểu biết của cá nhân và tự đánh giá bản thân sau buổi học.
1.2.4. Ứng dụng bản đồ tƣ duy trong học tập
1. Ghi chép và ghi chú
Đầu tiên, SĐTD là công cụ ghi chép thông tin vô cùng hiệu quả. Ta đã từng
trải qua cảm giác bị quá tải vì số lƣợng bài học cần ghi chép ngày càng nhiều và
gặp khó khăn để ghi nhớ chúng. Sơ đồ tƣ duy đề xuất cách ghi thơng tin chỉ bằng
TỪ KHỐ, sau đó liên kết các kiến thức, ý tƣởng một cách trực quan. Mọi thông
tin chỉ thể hiện trên một trang giấy sẽ cho ta BỨC TRANH TOÀN CẢNH lƣợng
kiến thức của mơn học. Sau buổi học, học sinh nhìn qua là có thể ơn lại.

2. Lên kế hoạch làm bài tập lớn
Sử dụng SĐTD để lên kế hoạch cho tiểu luận, phát triển ý tƣởng nhanh
chóng và hầu nhƣ là vơ tận. Cấu trúc lan toả của MindMap cho phép ý tƣởng
tuôn trào, học sinh chỉ việc viết ra, sắp xếp theo ý chính. Điều đặc biệt là với sơ
đồ tƣ duy, não ta sẽ tập trung hoàn toàn vào chủ đề viết mà không bị xao lãng.
3. Học bài thi
Thi cử là nỗi ám ảnh của học sinh. Trƣớc ngày thi thƣờng phải “tiêu thụ”
một lƣợng lớn kiến thức và bài tập. Có học sinh tất tả đi mƣợn vở của những bạn
học sinh đi học đầy đủ để photo. Cầm bản photo là thấy “ngán” vì phải bắt đầu
đọc lại từ đầu.
Giải pháp là giáo viên đã hƣớng dẫn học sinh lập SĐTD cho từng môn học
ngay từ đầu năm, thêm vào những ý chính, quan trọng. Dành ra khoảng 5 phút
mỗi ngày để xem lại bổ sung, cập nhật những kiến thức học đƣợc mỗi ngày.
Thông tin từ các nhánh trong sơ đồ tƣ duy sẽ liên kết với nhau. Cuối cùng những
kiến thức sẽ đƣợc ghi nhớ một cách chủ động. Việc thi cử giờ đã trở nên dễ dàng.
4. Kích thích sự sáng tạo và giải quyết vấn đề
Khi gặp phải vấn đề khó, theo bản năng ta sẽ trở nên hốt hoảng và lo lắng.
Lúc này tim sẽ đập nhanh hơn và cảm thấy căng thẳng. Thay vì “ép” não mình
tìm ngay giải pháp, ta hãy dùng SĐTD để vẽ ra nhiều khả năng và lựa chọn cho
vấn đề. Học sinh có thể thơng qua SĐTD tìm đƣợc giải pháp nhanh nhất, dễ nhất
và tốt nhất dành cho mình.
Tony Buzan – cha đẻ của Bản đồ tƣ duy khuyên rằng ta nên ghi ra tất cả ý
tƣởng dù là ngẫu nhiên, điên rồ hay ngớ ngẩn. Chính những ý tƣởng này sẽ kích
hoạt TIỀM NĂNG SÁNG TẠO vô tận bên trong mỗi chúng ta.
5. Thuyết trình
Khi cịn học cấp 3 hay học lên cao đẳng, đại học, học sinh rất ngại phải
thuyết trình. Chúng ta cảm thấy khơng tự tin, mất bình tĩnh trƣớc đám đơng dẫn
đến qn nội dung cần thuyết trình. Bài thuyết trình càng dài thì cảm giác lo lắng
càng lớn.
10



Khi chọn SĐTD làm giải pháp thuyết trình, ta khơng phải mất thời gian
đọc từng Slide nhàm chán. Thay vào đó, dùng SĐTD để ghi lại TỪ KHỐ và
HÌNH ẢNH. Việc này kích hoạt kỹ năng diễn đạt và khả năng nhớ của ta. Cơng
việc thu yết trình sẽ trở nên tự nhiên hơn và ta sẽ có nhiều thời gian để giao tiếp
với khán giả của mình hơn.
1.3. Mơ hình “lớp học đảo ngƣợc”
1.3.1. Một số lợi ích của mơ hình lớp học đảo ngƣợc
Lớp học đảo ngƣơc là đảo ngƣợc quá trình so với lớp học truyền thống. Với
phƣơng pháp này, học sinh không học kiến thức mới tại lớp, thay vào đó học sinh
tự tìm hiểu tại nhà dƣới sự định hƣớng của giáo viên với bài giảng trực tuyến
(video bài giảng, video thí nghiệm). Tiết học trên lớp tập trung phát triển thêm
các kiến thức mở rộng và rèn luyện thêm các kỹ năng…
- Tăng thêm thời gian tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh. Ngồi ra, nó
cịn tạo ra một diễn đàn mà qua đó học sinh có thể trao đổi thêm với giáo viên về
những thắc mắc chƣa rỏ ở nội dung bài học.
- Học sinh chủ động học theo khả năng của bản thân. Với việc tự học kiến
thức tại nhà thông qua các video bài giảng, tài liệu không bị giới học trong thời
gian một tiết học, học sinh có thể sắp xếp thời gian và thời lƣợng học tâp để phù
hơp với khả năng của bản thân và rèn luyện khả năng tự học, tự giác,…
- Khuyến khích học sinh chuẩn bị trƣớc khi đến lớp. Sau khi đã học tài liệu
trực tuyến tại nhà, học sinh có thể chuẩn bị những ý tƣởng và thắc mắc để góp
phần định hình các buổi học trên lớp.
- Thời gian của một tiết học đƣợc sử dụng hiệu quả. Với việc kiến thức mới
đã đƣợc học sinh chuẩn bị tại nhà, thời gian trên lớp đƣợc học sinh mở rộng để
giúp học sinh mở rộng kiến thức, vận dụng các kiến thức đó và rèn luyện các kỹ
năng khác cho học sinh là tƣ duy phản biện và làm việc nhóm,…
- Học sinh sẽ khơng mất bài nếu có lí do vắng học. Với lớp học truyền
thống nếu không đến lớp học sinh sẽ mất bải giảng của tiết học ngày hôm đó

nhƣng với lớp học đảo ngƣợc thì khơng, với các video bài giảng đƣợc giáo viên
cung cấp, học sinh có thể xem lại bất cứ lức nào.
- Việc ôn lại các kiến thức ở các kì thi sẽ trở nên dễ dàng hơn với video bài
giảng có sẳn. Học sinh có thể lựa chọn xem lại những bài giảng mà bản thân
chƣa nắm vững.
1.3.2. Một số lƣu ý khi áp dụng mơ hình lớp học đảo ngƣợc
- Đối với một số học sinh việc dạy học trực tuyến sẽ gây khó khăn cho các
em khơng có điều kiện với internet trƣớc đó.
- Các thức học mới, học trực tuyến sẽ gây khó khăn trong bƣớc đầu thực
hiện.
- Giáo viên gặp khó khăn trong việc kiểm sốt việc tự học trực tuyến tại nhà
của học sinh.
- Đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tƣ chuẩn bị cơng phu và kĩ lƣỡng. Giáo
viên không chỉ chuẩn bị bài giảng trực tuyến mà phải có trình độ chun mơn
vững chắc để thiết kế bài dạy trên lớp.

11


- Tại Việt Nam phần lớp các học sinh đã quen với lớp học truyền thống,
khiến các em khá thụ động, tinh thần tự giác, khả năng tự học chƣa cao.
- Nếu tổ chức lớp học không cẩn thận và chuẩn bị chƣa chu đáo thì lớp học
đảo ngƣợc sẽ trở thành lớp học truyền thống.
1.3.3. Một số công cụ hổ trợ lớp học đảo ngƣợc
Một trong những bƣớc để nghịch đảo bài giảng trong việc triển khai mơ
hình “lớp học đảo ngƣợc” là từng bƣớc thiết kế các đoạn băng hình bài giảng và
đƣa lên hệ thống quản lý học tập nhƣ: E-learning, Moodle để ngƣời học có thể
truy cập. Sau đây là một số bƣớc chuẩn bị một bài giảng bằng ghi hình:
- Xác định mục tiêu bài giảng và cân nhắc thật kỹ liệu bài giảng có phù hợp
với việc sử dụng băng ghi hình khơng.

- Thiết kế bài giảng bằng phần mềm PowerPoint.
- Chuẩn bị các thiết bị ghi âm và hình: Webcam, Mi-cờ-rơ.
- Sử dụng phần mềm Camtasia Studio để kết hợp trình chiếu PowerPoint
và ghi âm bài giảng.
- Đƣa bài giảng lên hệ thống quản lý học tập hoặc chép ra đĩa CD.
Các công cụ thƣờng đƣợc sử dụng để tạo hoặc đăng tải bài giảng ghi hình:


Youtube để lƣu trữ bài giảng Video.



Google Drive để lƣu trữ các tài nguyên liên quan.



Google Spreedsheet là công cụ để làm progress tracking.



OnlineQuizCreator là công cụ làm Quiz.



Blogger/WordPress để viết Reflection.



Facebook/Gmail để trao đổi trực tuyến.


1.3.4. Làm thế nào để đảo ngƣợc lớp học?
Lớp học đảo ngƣợc cho thấy nhiều tiềm năng và hiệu quả hơn so với lớp
học truyền thống. Để đạt đƣợc hiệu quả, một bài dạy theo phƣơng pháp lớp học
đảo ngƣợc gồm 2 phần quan trọng:
 Công việc chuẩn bị trƣớc khi đến lớp
- Bước 1: Chuẩn bị. Học sinh phải tự cung cấp bài giảng tại nhà mà giáo
viên cung cấp.
Ở bƣớc này, ngƣời giáo viên phải có một hệ thống (hoặc diễn đàn lớp học
trực tuyến) để tƣơng tác với học sinh và qua đó tải lên các tài liệu, các bài giảng
của mình. Tại đây học sinh sẽ chuẩn bị bài mới với các tài liệu này. Các tài liệu
học tập này phải rỏ ràng, dễ hiểu gây hứng thú với học sinh.
- Bước 2: Học sinh làm những bài kiểm tra trực tuyến và phản hồi thắc
mắc.
Đây là bƣớc kiểm tra kiến thức mà học sinh tiếp thu qua bài giảng tự học ở
nhà. Bên cạnh đó, thơng qua các câu hỏi đặt ra giúp giáo viên xác định đƣợc
phần mà học sinh quan tâm hoặc chƣa hiểu rỏ lắm, để từ đó triển khai bài giảng
trên lớp. Các bài kiểm tra phải có độ khó nhất định, địi hỏi học sinh phải theo
dõi bài giảng để có thể hoàn thành tốt.
12


 Công việc thực hiện trong tiết trên lớp
- Bước 3: Triển khai bài giảng trên lớp. Trong bước này, giáo viên làm rỏ
các kiến thức, làm liên hệ thực tế, rèn luyện kỹ năng: tư duy phản biện, làm việc
theo nhóm cho học sinh.
Bắt đầu giảng bài giảng bằng những câu hỏi đƣợc lấy trong bƣớc 2 của học
sinh. Giáo viên cần tổng hợp các câu hỏi này và đƣa ra các câu hỏi mà nhiều học
sinh cùng thắc mắc hoặc câu hỏi thú vị thành câu hỏi thảo luận cho cả lớp. Sau
đó các bài tập vận dụng tăng dần mức độ khó dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- Bước 4: Các bài tập rèn luyện mà học sinh cần giải quyết.

 Cơ sở để vận dụng thành cơng lớp học đảo ngƣợc
Có rất nhiều yếu tố khác quan và chủ quan ảnh hƣởng đến sự thành
công phƣơng pháp lớp học đảo ngƣợc.
Các yếu tố khách quan là nội dung chƣơng trình phù hợp với phƣơng
pháp lớp học đảo ngƣợc hay chƣa, điều kiện công nghệ thông tin để triển khai
phƣơng pháp này, nguồn tài liệu dạy học,…
Các yếu tố chủ quan ở bản thân giáo viên và học sinh tham gia phƣơng
pháp dạy học này. Trong đó vai trị của giáo viên là tối quan trọng quyết định sự
thành bại của phƣơng pháp.
Vì vậy để đạt đƣợc thành công với phƣơng pháp này, cần xác định mục
tiêu và lên kế hoạch kĩ lƣỡng, hạn chế những khuyết điểm của phƣơng pháp.
- Bước 1: Xác định phạm vi nội dung kiến thức và thời gian mà bạn sẽ áp
dụng phương pháp dạy học đảo ngược.
Đầu tiên ta phải hiểu rằng khơng có một phƣơng pháp dạy học nào là tuyệt
đối hiệu quả và phƣơng pháp lớp học đảo ngƣợc cũng vậy. Có những phần kiến
thức nếu áp dụng phƣơng pháp này sẽ không đạt hiệu quả cao vì vậy việc xác
định nội dung kiến thức để áp dụng lớp học đảo ngƣợc là rất quan trọng, nó giúp
học sinh khơng gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng và liên kết nội dung kiến
thức.
Ngoài ra do lớp học đảo ngƣợc là một phƣơng pháp mới và mức độ thành
cơng cịn phụ thuộc vào từng lớp học sinh vì vậy giáo viên cần cân nhắc khoảng
thời gian để áp dụng phƣơng pháp (ví dụ: nửa học kì hoặc sau một học kì). Sau
đó nếu kết quả học tập của học sinh khá quan hơn so với kết quả cũ thì mở rộng
phạm vi và nội dung phƣơng pháp.
- Bước 2: Tìm hiểu và xây dựng nguồn bài giảng và tài liệu dạy học
Có rất nhiều nguồn tài liệu để áp dụng cho phƣơng pháp nhƣ: video, sách,
tạp chí, internet. Hiện nay có nhiều nguồn tại liệu có sẳn để dạy theo phƣơng
pháp này nhƣ thƣ viện bài giảng Khan Acedemy,… và nhiều nguồn khác. Giáo
viên cần xác định và tìm kiếm nguồn tại liệu thật phù hợp với phần kiến thức cần
dạy và phù hợp với học sinh. Bên cạnh đó giáo viên có thể tự xây dựng những tài

liệu này để phục vụ cho mục đích giảng dạy của mình một cách hiệu quả nhất.
- Bước 3: Chuẩn bị cho học sinh khi áp dụng phương pháp mới.
Trong khi học sinh đang kém hứng thú với tiết học trên lớp thì việc áp dụng
phƣơng pháp dạy học mới sẽ đem lại hai hiệu ứng: học sinh sẽ cảm thấy hứng thú
13


hơn hoặc là học sinh sẽ lo lắng khi thích nghi thêm một phƣơng pháp mới. Vì
vậy việc chuẩn bị tâm thế cho học sinh khá quan trọng. Giáo viên cần tổ chức
một buổi giới thiệu phƣơng pháp này, lắng nghe những thắc mắc và trấn an đƣợc
lo lắng của học sinh, làm cho học sinh thấy đƣợc những ƣu điểm của phƣơng
pháp và cho học sinh biết những việc họ cần làm trong phƣơng pháp này.
- Bước 4: Cách hướng dẫn và kiểm sốt q trình tự học trước khi đến lớp
Giáo viên không chỉ cung cấp tài liệu cho học sinh và mong muốn họ có thể
định hƣớng và tự giác làm việc trƣớc khi đến lớp. Giáo viên cần định hƣớng cũng
nhƣ có thêm cơ chế để kiểm soát đƣợc hoạt động của học sinh trƣớc khi đến lớp.
- Bước 5: Hoạt động trong tiết học tại lớp
Điều quan trọng nhất trong bƣớc này chính là việc các nội dung kiến thức
phải thống nhất trong các hoạt động trƣớc và trong lớp học. Ngồi ra mục đích
của phƣơng pháp là đặt học sinh vào trung tâm quá trình dạy học vì vậy tiết học
trên lớp có thể đƣợc tổ chức theo nhóm, giáo viên có thể đặt câu hỏi thảo luận
nhóm, sau đó từng nhóm sẽ trình bày về chủ đề của mình cho cả lớp.
Hoạt động trong lớp có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau
nhƣng nhất thiết khơng thể giống tiến trình của một lớp học truyền thống. Nếu
tiết học trên lớp là một buổi thuyết giảng thì đó khơng phải là phƣơng pháp lớp
học đảo ngƣợc.
- Bước 6: Đánh giá kết quả học tập học sinh
Phƣơng pháp lớp học đảo ngƣợc hoàn tồn khác với dạy truyền thống vì
vậy việc đánh giá học sinh phải có tiêu chuẩn đánh giá riêng.
Ngồi ra, nhƣ đã trình bày phƣơng pháp lớp học đảo ngƣợc có thành

cơng hay khơng cịn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là giáo viên, ngƣời giáo viên
phải có năng lực sƣ phạm và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, thể hiện qua xây dựng tài liệu học tập, video bài giảng một cách khoa học,
phù hợp với đối tƣợng học. Giáo án của lớp học đảo ngƣợc cơ bản sẽ khác với
lớp học truyền thống. Giáo án của giáo viên gồm video bài dạy và tƣơng tác giữa
giáo viên và học sinh.
Giữa nội dung video hay tài liệu cho học sinh xem trƣớc ở nhà với nội dụng
thảo luận phải đảm bảo hài hòa và hợp lí. Tuy nhiên, ngồi yếu tố sƣ phạm
muốn bài giảng có chất lƣợng cao, ngƣời giáo viên phải có nhiều kỹ năng mềm
để các tài liệu của mình trở nên hấp dẫn và thu hút, kích thích đƣợc mong muốn
chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
Trong phƣơng pháp này, giáo viên trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức và
hƣớng dẫn để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu
kiến thức, kỹ năng, thái độ yêu cầu của chƣơng trình. Trên lớp, học sinh hoạt
động là chính, trƣớc đó soạn giáo án giáo viên phải là ngừoi đầu tƣ công sức, thời
gian trên lớp rất nhiều mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là ngƣời dẫn
dắt, cố vấn trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học
sinh…
Trong lớp học, vai trò của giáo viên lớp học đảo ngƣợc khác với giáo viên
truyền thống. Nếu nhƣ ngƣời thầy cũ chỉ truyền đạt kiến thức, thì giáo viên của
phƣơng pháp này lại coi trọng tinh thần đam mê khoa học, còn kiến thức khoa
14


học thì ngƣời học phải chủ động, tích cực tiếp thu. Kiến thức cần giảng cho
ngƣời học nằm trong sách giáo khoa, cịn tinh thần đam mê khoa học… khơng
hẵn đã có trong sách mà do các chính giáo viên tích lũy và truyền cho học sinh
của mình.
1.4. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tƣ duy trong lớp học đảo ngƣợc mơn hóa học
trong trƣờng phổ thơng hiện nay

Hóa học là một môn học vô cùng thú vị và không kém phần quan trọng so
với các mơn học khác, nó càng đặc biệt quan trọng đối với những em có nguyện
vọng thi khối A và B. Trong cuộc sống hàng ngày có những vấn đề, những hiện
tƣợng mà chỉ có thể dùng kiến thức Hóa học mới giải thích đƣợc. Để hiểu và giải
thích đƣợc những vấn đề đó thì học sinh phải nắm kĩ, nắm chắc những kiến thức
đã đƣợc học và vận dụng một cách linh hoạt.
Tuy nhiên, nếu với cách dạy – học thông thƣờng, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, sách giáo khoa đã đổi mới về nội dung, sâu và rộng hơn về lƣợng
kiến thức, nếu nhƣ học sinh chỉ thụ động trông chờ vào giáo viên thì thực tế khi
đến lớp học sinh khơng tiếp thu bài kịp, dẫn đến tình trạng học sinh khơng hứng
thú khi học bộ mơn. Bên cạnh đó, thời gian giảng dạy trên lớp có hạn nên đơi khi
giáo viên phải chạy đua với chƣơng trình, khó lịng đào sâu kiến thức, cũng
không thể dạy đƣợc tất cả các dạng bài tập để phục vụ cho các kì thi. Đây cũng là
một trong những lý do dẫn đến tình trạng “dạy thêm – học thêm”.
Hiện nay thực trạng phổ biến nhất trong học sinh là đến giờ mới giở sách
giáo khoa ra xem yêu cầu của giáo viên mà khơng hề xem trƣớc bài ở nhà. Vì
vậy có những tiết dạy học sinh không tham gia xây dựng bài học đƣợc. Khơng
khí lớp nặng nề, buồn chán và học sinh thƣờng là không hiểu bài kịp. Kết quả là
học sinh sẽ cảm thấy hóa học là một bộ mơn nhàm chán, khơ khan, khơng có ứng
dụng gì trong thực tế và dần dần học sinh sẽ mất dần kiến thức và tụt hậu so với
các bạn khác trong lớp.
Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để cung cấp đủ vốn kiến thức và giúp các em
có hứng thú khi học bộ mơn hóa. Và sử dụng sơ đồ tƣ duy trong lớp học lớp học
đảo ngƣợc là một trong số cách để phát triển năng lực của học sinh. Nhƣng mơ
hình này chƣa đƣợc áp dụng nhiều ở các trƣờng THPT hiện nay ở Việt Nam.

15


CHƢƠNG 2:

VẬN DỤNG KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG LỚP HỌC ĐẢO
NGƢỢC DẠY HỌC CHƢƠNG NITƠ – PHOTPHO LỚP 11 THPT NHẰM
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC
2.1. Tổng quan về Nitơ – Photpho lớp 11 THPT
2.1.1. Mục tiêu của chƣơng nitơ – photpho lớp 11 THPT theo chƣơng trình
chuẩn
2.1.1.1. Về kiến thức
- Vị trí của nitơ trong bảng tuần hồn, cấu hình electron ngun tử của
ngun tố nitơ.
- Tính chất vật lí của nitơ, amoniac, muối amoni, axit nitric, muối nitrat kim
loại (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối, tính tan).
- Cấu tạo phân tử nitơ, amoniac, axit nitric.
- Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thƣờng,
nhƣng hoạt động hơn ở nhiệt độ cao.
Học sinh chứng minh đƣợc:
- Tính chất hố học đặc trƣng của nitơ: tính oxi hố (tác dụng với kim loại
mạnh, với hiđro), ngồi ra nitơ cịn có tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hố học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nƣớc, dung
dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hố học muối amoni (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng
nhiệt phân).
- HNO3 là một axit rất mạnh.
- HNO3 là chất oxi hoá rất mạnh: oxi hoá hầu hết kim loại, một số phi kim,
nhiều hợp chất vơ cơ và hữu cơ.
- Tính chất hóa học của muối nitrat kim loại.
- Ứng dụng của nitơ, amoniac, muối amoni, axit nitric và muối nitrat.
- Phƣơng pháp điều chế nitơ, amoniac, axit nitric trong công nghiệp.
- Phƣơng pháp điều chế NH3, HNO3 trong phịng thí nghiệm.
- Vị trí trong bảng tuần hồn , cấu hình electron ngun tử của ngun tố
photpho.

- Các dạng thù hình, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lƣợng riêng,
tính tan, độc tính), ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế photpho trong cơng
nghiệp.
- Tính chất hố học cơ bản của photpho là tính oxi hố (tác dụng với kim loại
Na, Ca...) và tính khử (tác dụng với O2, Cl2).
- Tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, tính tan), ứng dụng, cách điều
chế H3PO4 trong phịng thí nghiệm và trong cơng nghiệp.
- Tính chất của muối photphat (tính tan, tác dụng với axit, phản ứng với dung
dịch muối khác), ứng dụng.
16


- Hiểu đƣợc H3PO4 là axit trung bình, axit ba nấc.
- Khái niệm phân bón hóa học và phân loại.
- Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lƣợng.
2.1.1.2. Về kỹ năng
- Từ tính chất vật lý của các chất nitơ, amoniac, axit nitric có thể đề xuất
phƣơng pháp thu các chất nitơ, amoniac, axit nitric khi điều chế hoặc sản xuất.
- Từ cấu tạo phân tử nitơ, amoniac, axit nitric có thể dự đốn đƣợc tính chất
hóa học của chúng.
- Viết cấu hình electron, công thức cấu tạo của các chất.
- Kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
- Dự đốn tính chất, kiểm tra dự đốn và kết luận về tính chất hố học của
nitơ, amoniac, muối amoni.
- Quan sát thí nghiệm rút ra tính chất hóa học của amoniac, muối amoni.
- Viết các PTHH minh họa tính chất hố học.
- Dự đốn tính chất hóa học, kiểm tra dự đốn bằng thí nghiệm và rút ra kết
luận về tính chất hóa học của axit nitric và muối nitrat.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh..., rút ra đƣợc nhận xét về tính chất của
HNO3, muối nitrat.

- Viết các PTHH dạng phân tử, ion rút gọn minh họa tính chất hố học của
HNO3 (đặc và lỗng), muối nitrat.
- Tính thành phần % khối lƣợng của hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3.
- Viết các PTHH minh họa cho quá trình điều chế, sản xuất các hợp chất của
nitơ.
- Quan sát mơ hình thí nghiệm, sơ đồ sản xuất, hình ảnh, thí nghiệm..., rút ra
đƣợc nhận xét về phƣơng pháp điều chế HNO3, NH3.
- Làm bài tập nhận biết muối amoni và một số bài tập liên quan.
- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận về tính chất của photpho.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh .., rút ra đƣợc nhận xét về tính chất của
photpho.
- Viết các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất của axit
H3PO4 và muối photphat.
- Nhận biết đƣợc axit H3PO4 và muối photphat bằng phƣơng pháp hố học.
- Tính khối lƣợng H3PO4 sản xuất đƣợc, % muối photphat trong hỗn hợp.
- Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân
phức hợp.
2.1.1.3. Thái độ

- Tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác trong học tập.
- Kích thích sự hứng thú với bộ mơn, phát huy khả năng tƣ duy của học sinh.
17


2.1.2. Nội dung và cấu trúc chƣơng nitơ – photpho lớp 11 THPT
Theo chƣơng trình cơ bản 12 tiết: (9 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết
thực hành).
Theo chƣơng trình cơ bản
Bài 7: Nitơ
Bài 8: Amoniac và muối amoni

Bài 9: Axit nitric và muối nitrat
Bài 10: Photpho
Bài 11: Axit photphoric và muối photphat
Bài 12: Phân bón hóa học
Bài 13: Luyện tập: Tính chất của nitơ và photpho và các hợp chất của chúng
Bài 14: Bài thực hành số 2 (Tính chất của một số hợp chất nitơ và photpho)
2.1.3. Phân phối chƣơng trình chƣơng nitơ – photpho lớp 11 THPT theo
chƣơng trình chuẩn
Tiết
Chƣơng nitơ - photpho
12
Nitơ (Mục VI.2. Trong phịng thí nghiệm: khơng dạy, giáo viên
hƣớng dẫn học sinh đọc thêm)
13, 14
Amoniac – Muối amoni (Không dạy hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo phân tử
NH3 và mục III.2.b Tác dụng clo
15, 16
Axit nitric
17
Muối nitrat (Không dạy mục B.13 – Nhận biết ion nitrat và chu trình
nitơ trong tự nhiên)
18
Luyện tập nitơ và hợp chất – Kiểm tra 15 phút
19
Photpho ( Mục II. Tính chất vật lí: khơng dạy cấu trúc của 2 loại P và
các hình 2.10 + 2.11)
Axit photphoric – Muối photphat (Mục IV.1. Trong phịng thí
20
nghiệm : khơng dạy, giáo viên hƣớng dẫn học sinh đọc thêm)
21

Phân bón hóa học
22
Luyện tập chƣơng
23
Bài thực hành số 2: Tính chất của nitơ – photpho và một số hợp chất
của chúng
24
Kiểm tra 1 tiết
2.2. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng bài học theo lƣợc đồ tƣ duy
Nguyên tắc và cách xây dựng sơ đồ tư duy
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Bƣớc đầu tiên trong việc tạo ra một SĐTD là vẽ chủ đề ở trung tâm trên
một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
+ Khơng nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần
đƣợc làm nổi bật dễ nhớ.
18


×