Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Rèn luyện năng lực hợp tác của sinh viên ngành sư phạm sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Dương Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S Trƣơng Thị
Thanh Mai, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo để chúng tơi có thể hồn thành khóa
luận này.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Sinh –
Mơi trƣờng, các bạn trong nhóm làm khóa luận Phƣơng pháp đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho chúng tôi trong suốt q trình làm khóa luận.
Chúng tơi xin cảm ơn các em sinh viên lớp 15SS khoa Sinh – Môi trƣờng,
trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng đã nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ chúng tơi
trong q trình thực nghiệm tại trƣờng.
Tác giả
Dương Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục ..............................................................................1
1.2. Năng lực hợp tác là năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh ......................1
1.3. Chƣơng trình học Sƣ phạm Sinh học phù hợp rèn luyện năng lực hợp tác ..................2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
2.1. Mục đích tổng quát...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2


3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC HỢP TÁC .............4
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................5
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................7
1.2.1. Năng lực ............................................................................................................7
1.2.2. Hợp tác ..............................................................................................................8
1.2.3. Năng lực hợp tác ...............................................................................................8
1.2.4. Vai trò của năng lực hợp tác .............................................................................9
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................11
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.............................................11
2.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..............................................................................11
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................11
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................11
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn..................................................................11
2.3.3. Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia ................................................................12
2.3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................12


2.3.5. Phƣơng pháp thống kê toán học ......................................................................12
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................13
3.1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HỢP TÁC..........................................13
3.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC .............................14
3.3. QUI TRÌNH RÈN LUYỆN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO SINH VIÊN
NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC ..............................................................................26
3.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................................28

3.4.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................28
3.4.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................29
3.4.3. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................31
3.4.3.1. Kết quả định tính ..........................................................................................31
3.4.3.2. Kết quả định lƣợng .......................................................................................40
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................50
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................50
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

NLHT

Năng lực hợp tác

KN


Kĩ năng

SV

Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Hệ thống tiêu chí thực hiện các kĩ năng thành phần
của NLHT

15

3.2

Hệ thống tiêu chí đánh giá các kĩ năng thành phần
của NLHT

17


3.3

Thang đo và điểm qui đổi

19

3.4

Rubric đánh giá kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác

19

3.5

Hệ thống rubric đánh giá các kĩ năng thành phần
của NLHT

20

3.6

Kết quả thực nghiệm lần 2

37

3.7

Bảng phân phối các mức độ phát triển NLHT của
sinh viên lớp 15SS qua các lần thực nghiệm


40

3.8

Thống kê số liệu tổng kết kết quả các lần đánh giá

46

3.9

Kiểm tra kiểm định Khi – bình phƣơng sự sai khác
giữa các mức độ trong các lần dánh giá

47


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

3.1

Cấu trúc năng lực hợp tác

12


3.2

Qui trình xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT

14

3.3

Xây dựng tiêu chí đánh giá các kĩ năng của NLHT

16

3.4

Qui trình rèn luyện NLHT cho sinh viên ngành Sƣ phạm
Sinh học

26

3.5

Mức độ hiểu biết về NLHT của sinh viên ngành sƣ
phạm Sinh học

30

3.6

Sản phẩm sơ đồ tƣ duy của sinh viên lớp 15SS – Sƣ
phạm Sinh học


32

3.7

Qui trình hợp tác nhóm

33

3.8

Biểu đồ phân phối các mức độ phát triển NLHT của
sinh viên lớp 15SS qua ba lần thực nghiệm

42

3.9

Biểu đồ Radar thể hiện sự phát triển NLHT của sinh
viên lớp 15SS qua ba lần thực nghiệm

48


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Phát biểu này luôn là kim chỉ nam của

Đảng và Nhà nƣớc ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong đó,
việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế đã đƣợc
đề cập đến trong Nghị quyết số 29 – NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 8, BCHTW khóa
XI. Nghị quyết đã chỉ rõ, mục tiêu giáo dục THPT: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh.” [2]
Quán triệt đúng tinh thần Nghị quyết 29, sau năm 2015, giáo dục nƣớc ta đã
thực hiện bƣớc chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng
lực. Do đó, trong quá trình đào tạo những giáo viên mới, đáp ứng đƣợc Chuẩn đào
tạo cần phải chú trọng đến việc rèn luyện, nâng cao, phát triển năng lực. Bởi vì, sẽ
khó để hình thành và phát triển năng lực của học sinh khi chính ngƣời giáo viên
chƣa có sự trải nghiệm cũng nhƣ chƣa đƣợc rèn luyện về năng lực đó.

1.2. Năng lực hợp tác là năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh
Theo Phạm Huyền Phƣơng: Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, ở
trƣờng phổ thông, năng lực gắn với hoạt động hợp tác trong nhóm gọi là năng lực
hợp tác. Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức và quản lý nhóm, thực hiện các hoạt
động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ
chung một cách hiệu quả [14].
Năng lực hợp tác là một trong chín năng lực cốt lõi cần hình thành cho học
sinh, hiện nay các nhà giáo dục đang quan tâm đến việc dạy học theo định hƣớng
phát triển năng lực ở phổ thông mà chƣa chú trọng đến giáo dục đại học, đặc biệt là
ngành Sƣ phạm, do đó, cần tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện NLHT thƣờng xuyên;
thiết kế quy trình rèn luyện NLHT cho sinh viên hiệu quả; xây dựng công cụ đánh
giá theo hƣớng hỗ trợ sự phát triển về NLHT cho sinh viên, phản ánh mức độ đạt


2


chuẩn và cung cấp thông tin đúng, khách quan, kịp thời nhằm hƣớng dẫn, điều
chỉnh và nâng cao dần NLHT cho sinh viên. Đây sẽ là tiền đề, là nền tảng vững
chắc cho sinh viên phát triển năng lực dạy học trong quá trình đào tạo và tự đào tạo.

1.3. Chƣơng trình học Sƣ phạm Sinh học phù hợp rèn luyện năng lực hợp tác
Khác với những ngành khác, trong kế hoạch đào tạo của ngành Sƣ phạm
Sinh học, các môn học chuyên ngành đã đƣợc học từ năm thứ nhất với số lƣợng học
phần vừa đủ: Tế bào học, Hình thái giải phẫu thực vật, Động vật khơng xƣơng
sống… đƣợc giảng viên của Khoa đảm nhiệm. Cụ thể, môn Tế bào học đƣợc cô
Trƣơng Thị Thanh Mai giảng dạy. Với số lƣợng sinh viên lớp học phần vừa phải dễ
dàng cho việc phân nhóm học tập theo phƣơng pháp hợp tác nhóm, tạo điều kiện
thuận lợi phù hợp rèn luyện năng lực hợp tác.
Nắm bắt đƣợc tình hình này, chúng tôi chọn đối tƣợng sinh viên Sƣ phạm, cụ
thể là sinh viên Sƣ phạm Sinh học để rèn luyện NLHT, nhằm mục đích tạo cơ hội
cho sinh viên trải nghiệm, rèn luyện năng lực, trau dồi và phát triển năng lực này
ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đƣờng, để phục vụ cho việc giảng dạy sau này.
Xuất phát từ những lí do cấp thiết nhƣ trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Rèn
luyện năng lực hợp tác của sinh viên ngành Sư phạm Sinh học”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích tổng quát
Rèn luyện NLHT cho sinh viên lớp 15SS thơng qua bộ tiêu chí đánh giá và
qui trình rèn luyện NLHT, tổ chức thực nghiệm dạy học theo hƣớng rèn luyện
NLHT trong bài Vận chuyển các chất qua màng và đề xuất đƣợc các biện pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NLHT, hình thành và
bồi dƣỡng NLHT cho sinh viên lớp 15SS trong dạy học.

- Phân tích cấu trúc NLHT, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT và đề xuất
quy trình rèn luyện NLHT trong dạy học.


3

- Đề xuất các biện pháp nâng cao và rèn luyện năng lực hợp tác của sinh viên
ngành Sƣ phạm Sinh học.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng đƣợc quy trình và bộ cơng cụ rèn luyện năng lực hợp tác cho
SV thì hình thành, phát triển đƣợc NLHT cho sinh viên Sƣ phạm Sinh học nói riêng
và sinh viên Sƣ phạm nói chung, sẽ giúp cho các sinh viên này có động lực hơn,
đón đầu xu thế mới giáo dục sau năm 2015, nâng cao hiệu quả trong công tác giảng
dạy sau này góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đây chắc chắn sẽ là nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, giáo viên các trƣờng.


4

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC HỢP TÁC
Năng lực hợp tác là một trong những năng lực quan trọng của con ngƣời
trong xã hội hiện nay, điều đó đƣợc thể hiện ở việc phát triển năng lực hợp tác trong
trƣờng học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Đã từ lâu năng lực hợp
tác đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và phát triển.

1.1.1. Trên thế giới
Lý thuyết về học tập hợp tác đã đƣợc thực hiện khá phổ biến ở các nƣớc tƣ

bản. Trong đó, Anh và Mỹ là những nƣớc đi tiên phong trong việc nghiên cứu và
phát triển năng lực hợp tác. Thế kỷ XVIII, Joseph Lancaster và Andrew Bell đã
thực nghiệm và triển khai rộng rãi việc học tập hợp tác nhóm ở nƣớc Anh. Thế kỷ
XIX ở Fancis Parker (bang Massachusetts của nƣớc Mỹ) đã đề cao học tập hợp tác
khi cho rằng nếu quá trình học tập đƣợc thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp
với cả tình cảm và trí tuệ thì việc học sẽ khơng bao giờ bị nhàm chán.
Hai nhà nghiên cứu Glasser (1969) và Coleman (1972) đã nhấn mạnh vai trò
của hợp tác khi tuyên bố mục tiêu chính của nhà trƣờng là giáo dục HS trở thành
những ngƣời biết hợp tác với ngƣời khác thông qua quan sát sự tƣơng tác hợp tác và
tranh đua trong các trƣờng trung học tại Mỹ [24].
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, J. Dewey khi nói về khía cạnh xã hội của
việc học tập thì cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì ngƣời
học phải trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trƣờng [23].
Nghiên cứu về dạy học hợp tác trong trƣờng học cịn có nhiều tác giả khác
nhƣ Albert Bandura với lí thuyết học tập “Sự làm việc đồng đội” mang tính xã hội
[18]; Palincar và Brown với phƣơng pháp dạy lẫn nhau [21].
Ngồi ra cịn có nhiều tác giả khác nghiên cứu và nhấn mạnh vai trò quan
trọng của năng lực hợp tác trong cuộc sống nhƣ: Slavin (1990) [28], Rosenshine,
Meister (1994) [26] và Renkl (1995) [27].


5

Gần đây, năng lực hợp tác cũng đƣợc đê cập và nghiên cứu trong chƣơng
trình giáo dục phổ thơng của nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Đức, Úc, Singapore…

1.1.2. Ở Việt Nam
Từ xa xƣa, ông cha ta đã hiểu đƣợc rằng, học tập lẫn nhau mang lại hiệu quả
cao, vì thế mới đúc kết thành câu tục ngữ: “Học thầy không tày học bạn”.
Hiện nay, xã hội càng phát triển theo hƣớng hội nhập quốc tế, vấn đề hợp tác

lại đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa. Đã có một số tác giả nghiên cứu về lí thuyết hợp
tác nhƣ tác giả Đặng Thành Hƣng (2002) trong cuốn “Dạy học hiện đại - lí luận,
biện pháp, kĩ thuật” [11]; tác giả Trần Bá Hoành trong “Đổi mới phương pháp dạy
học, chương trình và sách giáo khoa” (2006) [10]; tác giả Thái Duy Tuyên (2008)
trong cuốn sách “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [19]. Các tác giả
này đều nhấn mạnh vai trò hợp tác: Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong
cuộc sống xã hội, việc rèn luyện kĩ năng hợp tác là vô cùng cần thiết, nhất là đối với
học sinh. Hợp tác đã tạo ra những thành công trong học tập, tăng cƣờng khả năng tƣ
duy phê phán, tăng cƣờng thái độ tích cực với các môn học, nâng cao NLHT giữa
các HS với nhau, tạo tâm lí lành mạnh, phát triển và hịa nhập xã hội...
Nhìn nhận đƣợc vấn đề phát triển NLHT ở HS là vấn đề quan trọng, vì thế,
đã có khơng ít các đề tài nghiên cứu, đƣa ra các biện pháp nhằm phát triển đƣợc
NLHT bằng việc sử dụng các chủ đề [13] hay qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp [8]....
Một số tác giả đã nghiên cứu về các kĩ năng của NLHT nhƣ trong đề tài “Bồi
dƣỡng năng lực hợp tác theo nhóm cho HS trong dạy học Địa lý ở trƣờng Dự bị Đại
học dân tộc” của Thạc sĩ Tạ Xuân Phƣơng, tác giả đã kết luận rằng các kĩ năng học
tập hợp tác theo nhóm trong học tập môn Địa lý gồm: KN tham gia hình thành
nhóm hợp tác; KN giao tiếp trong HTTN; KN xây dựng và duy trì bầu khơng khí tin
tưởng lẫn nhau; giải quyết bất đồng trong nhóm. Thơng qua các kĩ năng này, GV đã
trang bị cho HS tri thức, sự tự tin và thái độ hợp tác tốt khi tham gia hoạt động
nhóm [16]. Ngồi, ra cịn có tác giả Phạm Huyền Phƣơng đã xây dựng hệ thống các
kĩ năng cần hƣớng tới và qui trình rèn luyện NLHT cho HS THPT thông qua các bài
học trong chƣơng Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng [14].


6

Hiểu rõ việc đánh giá NLHT không thể sử dụng các công cụ thông thƣờng
mà phải sử dụng bộ công cụ đánh giá chuyên biệt, trong nghiên cứu của mình Phan

Thị Thanh Hội đã đƣa ra bảng tiêu chí đánh giá NLHT và đƣa ra đƣợc một số các
công cụ đánh giá NLHT thể hiện đƣợc tính hiệu quả của nó trên đối tƣợng học sinh
THPT [9].
Khơng chỉ nghiên cứu trên đối tƣợng HS, một số tác giả đã tập trung nghiên
cứu vấn đề hợp tác trên đối tƣợng SV, vì họ nhìn thấy đƣợc sự vơ cùng cần thiết
phát triển năng lực hợp tác ở đối tƣợng này. Điển hình là đề tài Sự cần thiết tổ chức
dạy học theo hướng phát triển kĩ năng hợp tác cho sinh viên Đại học Sư phạm của
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã cho thấy đƣợc
rằng kĩ năng học tập hợp tác có tác động lâu dài đến sự phát triển nghề nghiệp của
SV suốt đời, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giảng dạy và học tập ở trƣờng phổ
thông sau này [17]. Hay nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Phƣơng về rèn
luyện KN hợp tác cho SV Sƣ phạm trong hoạt động nhóm, ƣu điểm của đề tài là
chứng minh đƣợc tổ chức hoạt động nhóm là một biện pháp tốt để rèn luyện KN
học hợp tác cho SV Sƣ phạm, bà đƣa ra đƣợc tiến trình rèn luyện KN hợp tác. Đây
vừa là ƣu điểm, vừa là hạn chế vì rèn luyện một lần thì khơng thể đánh giá đƣợc NL
của SV [15].
Dựa vào tình hình nghiên cứu NLHT hiện nay, ta có thể thấy rằng việc rèn
luyện và đánh giá NLHT đã đƣợc các tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm, khơng
chỉ ở đối tƣợng HS mà cịn có cả đối tƣợng SV. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả lại
nghiên cứu rời rạc quá trình rèn luyện và quá trình đánh giá, mặc dù cả hai quá trình
này có mối quan hệ mật thiết. Đã có nhiều tác giả đƣa ra hệ thống các kĩ năng của
NLHT, các qui trình rèn luyện cũng nhƣ các bộ tiêu chí đánh giá tuy nhiên vẫn chƣa
có qui trình chung cũng nhƣ bộ tiêu chí chung để đánh giá NL một cách cụ thể. Từ
việc phân tích tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã giúp chúng tơi
phần nào định hình đƣợc nhiệm vụ mà chúng tôi sẽ làm trong đề tài nghiên cứu này.


7

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.2.1. Năng lực
Từ lâu, năng lực đã là đối tƣợng nghiên cứu của con ngƣời. Khái niệm
“năng lực” đã đƣợc nhiều tác giả phát biểu.
Theo P.A. Rudich, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con ngƣời chi phối
các quá trình tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cũng nhƣ hiệu quả thực hiện một
hoạt động nhất định [24]. Hay De Ketele (1995) lại cho rằng năng lực là một tập
hợp trật tự các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại
tình huống cho trƣớc để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra [22]
Xavier Roegiers (1996) thì lại quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở
chỗ nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình
huống trong đó diễn ra các hoạt động [30]. Cịn theo John Erpenbeck, năng lực
đƣợc tri thức làm cơ sở, đƣợc sử dụng nhƣ khả năng, đƣợc quy định bởi giá trị,
đƣợc tăng cƣờng qua kinh nghiệm và đƣợc hiện thực hóa qua chủ định [6].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thơng thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một số dạng hoạt động nào đó [3]. Tâm lý học lại quan niệm năng lực là tổ hợp các
thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định,đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả, năng lực là khả năng thực hiện một hoạt
động nhất định nào đó của con ngƣời [1]
Theo F.E. Weinert (2001) tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản
của Hội đồng châu Âu đã đƣa ra khái niệm năng lực: Năng lực là những khả năng
và kĩ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác
định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã hội,… và khả năng vận dụng các cách
giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh
hoạt [29].
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (Chủ biên) thì năng lực đƣợc hiểu
theo hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất của năng lực là chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên
có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó hay năng lực là một khả năng có thực,
đƣợc bộc lộ thông qua việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó của ngƣời



8

học. Cịn theo nghĩa thứ hai thì năng lực đƣợc hiểu là một phẩm chất tâm sinh lí tạo
cho con ngƣời có khả năng để hồn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng cao
hay năng lực là một một cái gì đó sẵn có ở dạng tiềm năng của ngƣời học có thể
giúp họ giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống [5].
Theo chúng tơi, năng lực của SV là khả năng SV thông qua những kiến thức,
kĩ năng vốn có để giải quyết đƣợc một vấn đề, một bài tập, ... trong tình huống cụ
thể, nhờ đó, thu nhận thêm những tri thức và kĩ năng mới, hoặc đào sâu những tri
thức và rèn luyện những kĩ năng đã có.
Nhƣng dù cách phát biểu có khác nhau, nhƣng các cách trên đều khẳng định:
Khi đề cập đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm (know
– how) [4].

1.2.2. Hợp tác
Theo từ điển Tiếng Việt, hợp tác có nghĩa là “chung sức, giúp đỡ qua lại với
nhau” [20].
Còn theo tác giả Nguyễn Lân, “hợp tác là cùng làm việc với nhau” [12].
Nhƣ vậy, hợp tác là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều ngƣời thành một nhóm,
trong đó mỗi ngƣời đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng phối hợp, giúp đỡ,
chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung nào đó [9].

1.2.3. Năng lực hợp tác
Năng lực hợp tác (NLHT) đƣợc hiểu là khả năng tƣơng tác của cá nhân với
cá nhân và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng
làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ
tƣơng trợ lẫn nhau để cùng hƣớng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất
cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một mơi trƣờng, một
khơng gian rộng mở của q trình hội nhập [7].

NLHT là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong
nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một
cách có hiệu quả [14].
NLHT là một dạng năng lực, cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và
có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kĩ năng và thái độ, giá trị, động cơ


9

cá nhân nhằm đáp ứng hiệu qủa yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ
thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tƣơng tác và trách nhiệm
cao trên cở sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có
hiệu quả hoạt động hợp tác [8].
NLHT đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh sau: [4]
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi đƣợc giao các nhiệm vụ; xác
định đƣợc loại cơng việc nào có thể hồn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm
với quy mơ phù hợp;
- Biết trách nhiệm, vai trị của mình trong nhóm ứng với cơng việc cụ thể;
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu đƣợc các hoạt động phải thực hiện, trong
đó tự đánh giá đƣợc hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất
cho nhóm phân cơng;
- Nhận biết đƣợc đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng nhƣ kết quả
làm việc nhóm; dự kiến phân cơng từng thành viên trong nhóm các cơng việc phù
hợp;
- Chủ động và gƣơng mẫu hồn thành phần việc đƣợc giao, góp ý điều
chỉnh, thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong
nhóm.
- Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm;
nêu mặt đƣợc, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.


1.2.4. Vai trị của năng lực hợp tác
Đối với nhà trƣờng, dạy học theo hƣớng rèn luyện NLHT giúp nâng cao hiệu
quả của nhà trƣờng trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của
HS. Nhà trƣờng trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS đƣợc bình đẳng, có
cơ hội đƣợc giáo dục và phát triển nhƣ nhau, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã
hội có tính chất giới, tơn giáo, thành phần của HS trong phạm vi nhà trƣờng [30].
Đối với HS, hình thành NLHT có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho HS có
đƣợc thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng nhƣ sự
chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ
xã hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trƣởng thành về nhân cách và hành vi xã hội


10

(trong phạm vi nhỏ của trƣờng học). Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bƣớc
vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích
nghi mà cịn có thể xây dựng và hƣởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây chính
là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống [9].


11

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Rèn luyện NLHT trên 37 sinh viên lớp 15SS ngành
Sƣ phạm Sinh học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học rèn luyện NLHT cho sinh viên
ngành Sƣ phạm Sinh học.


2.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận của năng lực hợp tác và quy trình hình
thành, phát triển năng lực cho ngƣời học.
- Phân tích cấu trúc của năng lực hợp tác của sinh viên ngành Sƣ phạm Sinh học
- Thiết kế hệ thống tiêu chí đánh giá và cơng cụ đánh giá kết quả rèn luyện
năng lực hợp tác cho sinh viên Sƣ phạm Sinh học.
- Xây dựng quy trình và cơng cụ rèn luyện năng lực hợp tác cho sinh viên Sƣ
phạm Sinh học.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm hình thành và phát triển NLHT đối với
sinh viên ngành Sƣ phạm Sinh học.

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu những tài liệu có liên quan để làm cơ sở lý luận cho đề tài nhƣ:
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục, các tài liệu
về giáo dục học, phƣơng pháp dạy - học, các tài liệu về sinh học, logic học, phƣơng
pháp rèn luyện năng lực, các cơng trình nghiên cứu về rèn luyện, đánh giá năng lực
hợp tác.

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng cách sử dụng bảng hỏi, phiếu khảo sát, dự giờ và quan sát các
nhóm hoạt động hợp tác của sinh viên trong giờ học nhằm tìm thu thập thêm thơng
tin cần thiết làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu.


12

2.3.3. Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia
- Xin ý kiến của các chuyên gia về cơ sở khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu
và cách thức rèn luyện năng lực hợp tác cho sinh viên.

- Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên hƣớng dẫn, giáo viên thực nghiệm dạy
học rèn luyện năng lực hợp tác bằng cách hợp tác nhóm để hoàn thành các nhiệm
vụ: vẽ sơ đồ tƣ duy, thực hành thí nghiệm.

2.3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tổ chức giới thiệu về năng lực hợp tác cho sinh viên, giao nhiệm vụ cho
sinh viên lớp 15SS thuộc trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN.
- Tổ chức cho sinh viên tự thảo luận nhóm và hồn thành nhiệm vụ, cho sinh
viên tự xây dựng qui trình và cách thức hợp tác nhóm và bƣớc đầu đánh giá hiệu
quả của việc rèn luyện khi chƣa có qui trình.
- Tổ chức cho sinh viên tự hoạt đơng nhóm và hồn thành nhiệm vụ tiếp
theo. Đánh giá, phân tích chất lƣợng rèn luyện lần 2, đƣa ra đƣợc hiệu quả của việc
rèn luyện năng lực hợp tác sau khi đã có qui trình rèn luyện cụ thể.
- Dựa vào số liệu điều tra, kết quả thực nghiệm và ý kiến, cảm nhận của các
sinh viên đƣợc trải nghiệm, từ đó sẽ tiến hành so sánh giữa lần rèn luyện 1 và lần
rèn luyện 2, phân tích, tổng hợp để rút ra kết luận nhằm báo cáo và nhận định về
vấn đề nghiên cứu.

2.3.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học dùng trong khoa học giáo
dục bằng phần mềm Excel 2010. Sử dụng một số cơng thức tốn học để phân tích
về mặt định tính và định lƣợng các kết quả nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm.


13

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HỢP TÁC
Để hình thành và phát triển NLHT cho sinh viên, cần phải xác định cấu trúc
NLHT. Cấu trúc năng lực hợp tác gồm: kiến thức về hợp tác, kĩ năng hợp tác và thái

độ hợp tác.

Hình 3.1: Cấu trúc năng lực hợp tác.
- Kiến thức hợp tác: tức là ngƣời này nêu đƣợc khái niệm, mục đích, ý nghĩa
hợp tác; Phân tích đƣợc quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác; Trình bày đƣợc
các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai trị của từng vị trí trong nhóm...
- Các kĩ năng hợp tác: Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NLHT. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chú trọng đến rèn luyện các kĩ năng hợp tác. Từ việc rèn
luyện kĩ năng hợp tác, sinh viên cũng hiểu sâu hơn về kiến thức hợp tác và có thái
độ tốt trong q trình hợp tác. Tổng hợp, kế thừa và phát triển các nghiên cứu của
tác giả Phạm Huyền Phƣơng [14], chúng tôi nhận thấy năng lực hợp tác có 9 kĩ
năng (KN) thành phần, thuộc 3 nhóm KN cơ bản sau: (1) Nhóm kĩ năng tổ chức và
quản lý; (2) Nhóm kĩ năng hoạt động; (3) Nhóm kĩ năng đánh giá. Các kĩ năng
thành phần cụ thể nhƣ sau:


14

Nhóm 1: Kĩ năng tổ chức và quản lý của NLHT
+ Kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác
+ KN lập kế hoạch hợp tác
+ KN tạo môi trƣờng hợp tác
+ KN giải quyết mâu thuẫn
Nhóm 2: KN hoạt động của NLHT
+ KN diễn đạt ý kiến
+ KN lắng nghe và phản hồi
+ KN viết báo cáo
Nhóm 3: KN đánh giá của NLHT
+ KN tự đánh giá
+ KN đánh giá lẫn nhau

- Thái độ hợp tác:
+ Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia
hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.
+ Chung sức hồn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng tâm,
hợp lực hồn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự thành cơng
của nhóm
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tơn trọng, chia sẻ,
ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC
Bộ tiêu chí đánh giá NLHT của SV đƣợc xây dựng dựa trên việc sử dụng hai
phƣơng pháp chủ yếu là phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ
phạm. Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng trƣớc và sau khi xây dựng bộ tiêu chí
nhằm lấy ý kiến của các nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực chuyên môn liên quan
và các giảng viên, giáo viên có kinh nghiệm nhằm xác định khái niệm chung nhất
về năng lực hợp tác, xác định các kỹ năng thành phần của NLHT, từ đó xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá. Sau khi đƣợc xây dựng, đƣợc bộ tiêu chí cần đƣợc thực


15

nghiệm sƣ phạm để phân tích các thơng số định lƣợng có liên quan nhằm điều chỉnh
và hồn thiện.
Quy trình xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT của SV gồm 6 bƣớc đƣợc mơ
tả trong hình 3.2.

Hình 3.2. Quy trình xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLHT
- Bước 1: Định nghĩa NLHT
Để tiến hành nghiên cứu rèn luyện và đánh giá NLHT của SV, chúng tôi đề
xuất khái niệm NLHT nhƣ sau: Năng lực hợp tác là năng lực của tất cả thành viên

nhóm thể hiện sự tích cực, tự giác hoạt động, kết hợp linh hoạt các kiến thức hợp
tác, kĩ năng, thái độ hợp tác để tƣơng tác giữa thành viên – thành viên, thành viên –
nhóm nhằm giải quyết hiệu quả một vấn đề trong học tập và cuộc sống.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí thực hiện của NLHT
NLHT là một phức hợp gồm nhiều kĩ năng khác nhau. Riêng đối với lĩnh vực
Sinh học, dựa vào các khâu của quá trình dạy học có thể chia thành 3 nhóm kĩ năng
tƣơng ứng, bao gồm: (1) Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lý, (2) Nhóm kĩ năng hoạt


16

động, (3) Nhóm kĩ năng đánh giá. Trong mỗi nhóm kĩ năng nói trên, tùy vào cách
tiếp cận và phân loại khác nhau mà có thể chia thành nhiều kĩ năng riêng lẻ. Cụ thể,
trong đề tài này, với 3 nhóm KN, chúng tơi chia thành 9 KN thành phần.
Để có thể đánh giá và đo lƣờng một cách chính xác mức độ đạt đƣợc của
NLHT, chúng tôi tiến hành xác định các tiêu chí thực hiện của từng kĩ năng, tiêu chí
thực hiện tƣơng ứng với nhiệm vụ cụ thể của kĩ năng mà Sinh viên hƣớng tới trong
quá trình rèn luyện. Tùy thuộc vào từng kĩ năng khác nhau mà số lƣợng tiêu chí
thực hiện có thể dao động từ 3-7 tiêu chí. Tuy nhiên, số lƣợng tiêu chí cho mỗi kĩ
năng khơng nên q lớn, dễ dẫn đến việc sao nhãng trong quá trình rèn luyện.
Bảng 3.1. Hệ thống tiêu chí thực hiện các kĩ năng thành phần của năng
lực hợp tác
Kĩ năng
1. KN tổ chức
nhóm hợp tác

Tiêu chí
1.1 Biết cách di chuyển, tập hợp nhóm

1.2

1.3
1.4
1.5
2. KN lập kế hoạch 2.1
hợp tác
2.2
3. KN tạo môi
3.1
trƣờng hợp tác
3.2
3.3
4. KN giải quyết
4.1
mâu thuẫn
4.2
5. KN diễn đạt ý
5.1
kiến.
5.2

Biết phân công và xác định đúng nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc phân công
Tập trung chú ý
Xác định đƣợc cách thức tiến hành hợp tác.
Xác định đƣợc các công việc cụ thể theo trình tự và thời
gian để hồn thành các cơng việc đó.
Tự đánh giá đƣợc ƣu điểm và hạn chế của bản thân
Có thái độ hợp tác
Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau
Tranh luận ơn hịa

Biết kiềm chế bản thân
Phát hiện và giải quyết đƣợc mâu thuẫn.
Trình bày đƣợc ý kiến/ báo cáo của nhóm.

9. KN đánh giá lẫn
nhau.

Biết đánh giá bạn khác trong nhóm, các nhóm khác
trong lớp.

Biết bảo vệ ý kiến của mình.
6. KN lắng nghe
6.1 Biết lắng nghe.
và phản hồi.
6.2 Phản hồi tích cực khi khơng đồng tình
7. KN viết báo cáo. 7. Tổng hợp, lựa chọn và sắp xếp đƣợc ý kiến của các
thành viên trong nhóm.
8. KN tự đánh giá. 8. Có khả năng tự đánh giá quá trình hợp tác của bản thân.
9.


17

- Bước 3. Mô tả chỉ số hành vi của các kĩ năng
Mỗi tiêu chí thực hiện tƣơng ứng với các chỉ số hành vi cần đạt đƣợc của tiêu
chí bậc 1. Cách viết các tiêu chí cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản nhƣ: Rõ ràng,
cô đọng, dễ hiểu; không chứa thuật ngữ chuyên ngành, từ địa phƣơng, viết tắt phải
có chỉ dẫn cụ thể; thƣờng bắt đầu bằng động từ. Ví dụ minh họa 3: Xây dựng tiêu
chí đánh giá các kĩ năng của năng lực hợp tác.


Hình 3.3: Xây dựng tiêu chí đánh giá các kĩ năng của năng lực hợp tác
Để cụ thể hóa các chỉ số hành vi, ngoài việc xác định các tiêu chí, chúng tơi
thiết kế thêm phần “chỉ dẫn” nhằm cung cấp kiến thức về các yêu cầu sƣ phạm và
thao tác của kĩ năng để SV có thể định hƣớng tốt cho việc thiết kế hoạt động dạy
học và tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo đạt đƣợc yêu cầu của kĩ năng.


18

Bảng 3.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá các kĩ năng thành phần của năng lực hợp tác
Kĩ năng

Tiêu chí
Yêu cầu đạt đƣợc
1.1. Biết cách di chuyển, tập hợp Di chuyển một cách trật tự, nhanh nhẹn, tập hợp đúng nhóm theo yêu cầu,
nhóm
thời gian dƣới 1 phút.
1.2. Biết phân công và xác định
Xác định đúng nhiệm vụ và công việc cụ thể của từng cá nhân.
đúng nhiệm vụ

1. KN tổ chức
nhóm hợp tác

2. KN lập kế
hoạch hợp tác

3. KN tạo mơi
trƣờng hợp tác


1.3. Hồn thành nhiệm vụ đƣợc Thực hiện có hiệu quả các hoạt động để hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc phân
phân cơng
cơng.
Tập trung ở nhóm trong suốt q trình làm việc, chú ý vào cơng việc của
1.4. Tập trung chú ý
bản thân và nhóm, khơng xao nhãng.
1.5. Xác định đƣợc cách thức tiến
Xác định đƣợc cách thức hợp tác phù hợp để giải quyết nhiệm vụ.
hành hợp tác.
2.1. Xác định đƣợc các công việc cụ Dự kiến đƣợc các cơng việc nhóm phải làm theo trình tự với thời gian hợp lí
thể theo trình tự và thời gian để và cách thức tiến hành những công việc đó để hồn thành nhiệm vụ đƣợc
hồn thành các cơng việc đó.
giao.
Tự đánh giá đƣợc năng lực của bản thân và đánh giá đƣợc năng lực của
2.2. Tự đánh giá đƣợc ƣu điểm, hạn từng thành viên trong nhóm từ đó phân cơng nhiệm vụ đúng, phù hợp với
chế của bản thân, bạn khác
năng lực mỗi ngƣời hoặc chủ động tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp với năng
lực bản thân.
3.1. Đánh giá đƣợc khả năng của
các thành viên trong nhóm từ đó Tơn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ. Gợi mở, kích thích các thành viên
phân công hoặc tiếp nhận nhiệm vụ khác tham gia hoạt động nhóm.
phù hợp.
Chia sẻ tài liệu, thơng tin cho ngƣời khác, giúp đỡ bạn tạo sự thành công
3.2. Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau
cho nhóm để hồn thành nhiệm vụ


×