Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

THIẾT KẾ TRỊ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Phan Lâm Quyên

Sinh viên thực hiện

: Hồng Thị Kim Chi

Thuộc nhóm ngành

: Giáo dục Tiểu học

Lớp

: 15STH

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................................................6
5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................6
6.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................................................ 6
6.2.Phương pháp nghiên cứu bằng Anket ................................................................................ 6
6.3. Phương pháp quan sát sư phạm ........................................................................................ 6
6.4. Phương pháp điều tra........................................................................................................ 6
6.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động .................................................................. 7
7. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................7
7.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 7
7.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................................ 7
7.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 7
8. Cấu trúc đề tài: ...................................................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................8
1.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................................................8
1.1.1. Một số vấn đề về trò chơi học tập ...............................................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 8
1.1.1.2. Tác dụng của trò chơi học tập .................................................................................... 10
1.1.1.3. Đặc điểm trò chơi học tập .......................................................................................... 11
1.1.1.4. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng trò chơi học tập ................................................... 13
1.1.2. Tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 .........................................14
1.1.3.Vai trò của trò chơi học tập đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã

hội ..........................................................................................................................................................15
1.1.3.1.Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí tuệ của học sinh ......................... 15
1.1.3.2. Vai trò của trò chơi học tập đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội ..........................................................................................................................................................16


1.1.4. Phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ................................16
1.1.5. Đặc điểm tâm lý và quá trình nhận thức của học sinh tiểu học ............................................17
1.1.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học ....................................................................... 17
1.1.5.2. Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................................................21
1.2.1. Đặc điểm và cấu trúc chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ......................................21
1.2.1.1. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học ............................................................. 21
1.2.1.2. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 .................................................................... 22
1.2.1.3. Cấu trúc chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ............................................... 24
1.2.2. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng trị chơi học tập trong dạy học mơn Tự nhiên và
Xã hội ở lớp 2 ........................................................................................................................................26
1.2.2.1. Mục đích, yêu cầu khảo sát ........................................................................................ 26
1.2.2.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................................... 26
1.2.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................................... 26
1.2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................................... 26
1.2.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát ......................................................................................................27
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP
2..............................................................................................................................................................35
2.1.Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trong môn tự nhiên và
Xã hội lớp 2 ...........................................................................................................................................35
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu chương trình............................................................................35
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức của học sinh .......................................................................35
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trị tự giác, tích cực của học sinh và vai trị tổ

chức, hỗ trợ của giáo viên. ...................................................................................................................36
2.2. Quy trình thiết kế trị chơi học tập mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ..........................................36
2.2.1. Phân tích qui trình thiết kế trị chơi học tập............................................................................36
2.2.2. Ví dụ minh họa qui trình thiết kế trị chơi học tập .................................................................39
2.3. Thiết kế một số trị chơi học tập trong mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ....................................40
2.3.1. Thiết kế trò chơi học tập chủ đề “ Con người và sức khoẻ”...................................................40
2.3.2. Thiết kế trò chơi học tập chủ đề “ Xã hội ” .............................................................................44
2.3.3. Thiết kế trò chơi học tập chủ đề “Tự nhiên” ...........................................................................47
Tiểu kết chương 2..................................................................................................................................50
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................................51
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................................................51
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................................................51
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ..........................................................................................51


3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm.....................................................................................................51
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................................51
3.4. Kết quả ...........................................................................................................................................52
3.4.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................................................52
3.4.2. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................................................52
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................................54
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................55
1. Kết luận .............................................................................................................................................55
2. Kiến nghị ...........................................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................57
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................................58


Lời cảm ơn
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết

ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với giáo viên hướng dẫn - Thạc Sĩ Nguyễn Phan
Lâm Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học,
các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị cho tôi những
kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm quý giá trong quá trình tôi học tập tại
trường và tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường và các thầy cô giáo trong trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
hồn khố luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ
năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên khố luận tốt nghiệp này khơng
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng, chỉ bảo, bổ
sung của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Kim Chi


DANH MỤC VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TCHT


Trò chơi học tập

TN - XH

Tự nhiên và Xã hội

SGK

Sách giáo khoa

1


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 1

Mức độ sử dụng trò chơi trong môn Tự nhiên và Xã hội

27

Bảng 2

Mức độ sử dụng trị chơi trong mơn Tự nhiên và Xã hội


28

Bảng 3

Những khó khăn thường gặp khi thiết kế và tổ chức trò chơi

30

Bảng 4

Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học

32

Bảng 5

Mong muốn của học sinh đối với trò chơi trong môn Tự nhiên và Xã

32

hội
Bảng 6

Mức độ tiếp thu bài học ở lớp 2/1 và 2/2

2

53



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1

Nội dung được thiết kế trong TCHT môn Tự nhiên và Xã hội

28

Biểu đồ 2

Thái độ học sinh khi tham gia trò chơi

29

Biểu đồ 3

Mức độ hứng thú của học sinh

31

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một q trình mang tính nghệ thuật tạo sự kích thích, định hướng và
hướng dẫn. Dạy khơng chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến thức mà là một quá trình tạo

mối tương quan giữa người dạy, người học và tư liệu giảng dạy. Thông thường con
người chỉ nhớ 10% những gì họ đọc, 20% những gì họ nghe, 80% những gì họ nói và
đến 90% những gì họ nói và làm, tức là khi họ tự khám phá cho chính họ. Đặc biệt với
cấp học Tiểu học phụ huynh và các em vẫn xem trọng mơn Tốn và Tiếng Việt, trong
khi đó mơn Tự nhiên và Xã hội cũng không kém phần quan trọng. Chúng ta phải làm
sao học sinh vẫn nắm bắt được những kiến thức về xã hội và thế giới tự nhiên trong
tâm thế thoải mái và là vấn đề rất được quan tâm. Trò chơi học tập chính là một chiếc
cầu nối hữu hiệu thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa người dạy và người học trong việc
tự giải quyết nhiệm vụ chung đạt được mục đích đề ra làm thỏa mãn nhu cầu của cá
nhân. Áp dụng hình thức dạy học trị chơi học tập là một phương pháp đổi mới đáp
ứng yêu cầu dạy học lấy học sinh làm trung tâm phát huy tính tích cực tự giác của
người học. Việc vận dụng trị chơi trong q trình dạy học là rất cần thiết làm sao cho
mỗi ngày đến trường là một ngày vui, trò chơi xuất phát từ nội dung bài học là hoạt
động góp phần làm cho học sinh hứng thú, ham học tập tạo khơng khí phấn khởi, tạo
tâm thế thoải mái trong giờ học hay cũng cố nắm chắc kiến thức đã được học, kích
thích tư duy sáng tạo và rèn kĩ năng. Theo mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo dục học
sinh phát triển toàn diện cả Đức, Trí, Thể, Mỹ. Các hoạt động dạy học ở trường tiểu
học đang đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính tích cực sáng tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh tiểu học đây là lứa
tuổi vừa học, vừa chơi, hiếu động và là vấn đề tạo nên sự hứng thú học tập cho các em
rất quan trọng, trò chơi cịn tác động tồn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng xâm nhập vào
xúc cảm tình cảm thúc đẩy mọi hành động của trẻ.
Hiện nay vận dụng trò chơi học tập vào dạy học không phải là vấn đề mới mẻ.
Các cơng trình nghiên cứu về mơn Tự nhiên và Xã hội các nguồn tư liệu như: Các sách
thiết kế, sách giáo viên hướng dẫn soạn giáo án đã đưa ra rất nhiều trò chơi nhưng còn
rời rạc từng trị chơi cho từng bài học mà chưa có tính hệ thống. Một số trị chơi địi
hỏi cao về cơng tác chuẩn bị không phù hợp với đặc điểm cơ sở vật chất ở trường. Với
các chủ đề, sách giáo viên hay sách thiết kế, chỉ đưa ra các trò chơi chưa có tính phong
4



phú chỉ có hai trị chơi. Giáo viên rất khó áp dụng, đối với học sinh rất dễ gây nhàm
chán làm giảm hiệu quả các tiết học, từ những lý do trên chúng tơi đã chọn đề tài
“Thiết kế trị chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2” nhằm
phục vụ dạy học các chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 hi vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài này sẽ mang lại nhiều kinh nghiệm dạy học khi áp dụng phương
pháp sử dụng trò chơi và bổ sung phát triển vốn trò chơi thêm phong phú và đa dạng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trò chơi học tập là một phương pháp cũng như một hình thức dạy học được sử
dụng phổ biến trong nhà trường phổ thông, nhất là đối với trường tiểu học, trò chơi
học tập mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút sự hứng thú học tập của học sinh góp
phần củng cố bài học cho các em. Chính vì vậy, đã có khá nhiều tài liệu chọn bàn về
vấn đề này.
Vào thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã có nhiều nhà nghiên cứu như: Phreben
(Đức), M. Mentori (Ý)… có ý tưởng trị chơi với dạy trẻ học, dùng trò chơi làm
phương tiện dạy học. Về sau, ý tưởng đó được tiếp tục phản ánh trong hàng loạt cơng
trình nghiên cứu của các nhà giáo dục Liên Xô: A.P.Radina, A.P.Vsova,
A.NavanhesOva, A.L.Sovokia. Trong quá trình đổi mới về nội dung và phương pháp
dạy học có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm tịi thiết kế nên các trị chơi nhằm
giáo dục tồn diện tạo hứng thú học tập cho các em như: Cuốn “ Tổ chức hoạt động
vui chơi tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh” của Hà Nhật
Thăng (chủ biên) hay cuốn “150 trò chơi thiếu nhi" của Bùi Sĩ Tụng, Trần Quang Đức
(đồng chủ biên). Nhưng ở các tài liệu này thì các tác giả đã đề cập rất rõ vai trò của trò
chơi, đưa ra những hoạt động vui chơi chung chung, chưa đi sâu vào ứng dụng của trị
chơi trong mơn học cụ thể. Đối với môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nói chung và
trong mơnTự nhiên và Xã hội lớp 2 nói riêng có các nghiên cứu sáng tác trò chơi trong
dạy học cụ thể như: Cuốn “Học mà vui vui mà học” của tác giả Vũ Xuân Đỉnh; Trò
chơi học tập Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 Bùi Phương Nga (chủ biên); Dự án phát
triển giáo viên tiểu học - NXB Giáo dục… [12].Tuy nhiên để có hệ thống, cụ thể từng
trị chơi trong từng bài cho môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 thì chưa có. Với đề tài này

sẽ đi vào chuyên sâu nghiên cứu “Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 2" một cách cụ thể.

5


3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Trên cơ sở đó thiết kế một số trị chơi học tập
phục vụ các bài học trong mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận nắm bắt được những nền tảng cơ sở ban đầu của
việc vận dụng trò chơi vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Khảo sát thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Đề xuất qui trình và thiết kế một số trị chơi học tập mới tạo nên tính hệ thống
phục vụ trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Thực nghiệm sư phạm
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 nếu giáo viên chú trọng việc thiết
kế và sử dụng các trị chơi học tập thì sẽ tạo hứng thú tích cực cho học sinh góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, các mục tiêu nghiên cứu thì khơng thể
thiếu được các phương pháp nghiên cứu. Có rất nhiều phương pháp trong nghiên cứu
khoa học thường được áp dụng nhưng đối với đề tài này tôi sử dụng các phương pháp
sau:
6.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng Internet chúng tơi tiến hành

thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2.Phương pháp nghiên cứu bằng Anket
Sử dụng phiếu Anket lấy ý kiến của HS và GV để thu thập thông tin cần thiết.
6.3. Phương pháp quan sát sư phạm
- Quan sát học sinh: Trong giờ học Tự nhiên và Xã hội những hành động, lời
nói, nét mặt, cử chỉ, thái độ…).
- Quan sát GV: Dự giờ và quan sát giờ dạy của GV.
6.4. Phương pháp điều tra
6


Điều tra thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 2 ở trường tiểu học. Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi tiến hành thăm dị ý kiến giáo
viên có thể bằng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp nắm bắt số liệu.
6.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kết quả đạt được sau khi tiến hành thực nghiệm giảng dạy để
đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
7. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
- Việc thiết kế trò chơi học tập phục vụ các bài dạy trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 2.
7.2. Khách thể nghiên cứu
- Q trình dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
7.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- GV và HS trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và trường tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ, thành phố Đà Nẵng.
8. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về trò chơi học tập
1.1.1.1. Khái niệm
a) Trò chơi
“Trò” theo từ điển Tiếng Việt được hiểu là một hình thức mua vui bày ra trước
mặt mọi người; “Chơi” là một từ chung để chỉ các hoạt động lúc nhàn rỗi, ngồi giờ
làm việc nhằm mục đích giải trí là chính. Như vậy, trị chơi là những hoạt động làm
thỏa mãn những nhu cầu của con người, trước hết là vui chơi giải trí. [8]
Trị chơi có chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định, có những quy tắc nhất định
mà người tham gia phải tuân thủ. Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi giải trí, vừa có
ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục đối với con người.
Thep Karin Eden Hamman Christina Wakhend (một nhà tâm lí học người Đức)
thì: “Cũng như cuộc sống và tình yêu, vui chơi là một khái niệm khơng thể định nghĩa
được vì nó là một q trình, mà đã là q trình thì nó ln sống động, ln ln đổi
thay và phát triển”.
Còn Huizinga lại miêu tả như sau: “Vui chơi là một chức năng văn hóa, là một
trong những nền tảng của nền văn minh, có tính chất tồn cầu và hịa nhập trong cuộc
sống của con người cũng như lồi vật. Vì vậy, vui chơi là trọng tâm khơng những cho
trẻ em mà còn cho người lớn và cả xã hội ta đang sống”.
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của
mọi người, tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về mặt thần kinh, tâm lý, thì trị chơi là sự

vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ. Trị chơi vừa
mang tính chất vui chơi giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục đối với con
người.
Như vậy, trò chơi là một hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người.
Thông qua trị chơi, học sinh có thể học hỏi được nhiều kiến thức, hình thành kỹ năng.

8


Vui chơi tạo ra cơ hội nhiều nhất để các em rèn luyện các kỹ năng và tích lũy tri thức
đời sống.
b) Trò chơi học tập
Tài liệu tâm lý học đại cương và giáo dục học “trẻ em” đưa ra khái niệm trò
chơi học tập như sau: Trò chơi học tập là trị chơi có luật và những nội dung cho trước,
là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hố, hệ thống hố các
biểu tượng đó nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lịng ham hiểu biết của
trẻ- trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi.[ tr 81,5]
Các cơng trình nghiên cứu của A.N. Leonchep, A.P.Uxova… thì trò chơi là sản
phẩm sáng tạo của cá nhân thuần tư dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường xung
quanh. Trị chơi đó được gọi là trị chơi học tập vì trị chơi đó gắn liền với một mục
đích dạy học nhất định và đòi hỏi khi tổ chức phải có tài liệu dạy học kèm theo phù
hợp với mục đích của trị chơi”. [12]
Trong cuốn Tâm lý học trẻ em năm 1972. Theo Đ.V.Enconhin thì: “Trị chơi
gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong
các mối quan hệ xã hội". [12]
Theo cuốn Tuyển tập sư phạm toàn tập, Tập 6 :K.Đ.Usinxki, nhà Giáo dục
người Nga cho rằng: “Trị chơi là một hoạt động khơng nhằm tạo ra sản phẩm kết quả
vật chất mà chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu được chơi của đứa trẻ kết quả tinh thần ".[12
Trong cuốn “Giáo dục học trẻ em, Tập III, NXB ĐHQG Hà Nội - 1997" thì : “
Trị chơi là một hoạt động độc lập- tự do và tự nguyện của đứa trẻ ". Trị chơi của trẻ

khơng phải là thật mà là giả vờ giả vờ làm một cái gì đó . Nhưng sự giả vờ ấy của trẻ
lại mang tính chất thật.[12]
Các quan điểm này đều có một điểm chung là: Trò chơi học tập là tất cả những
trị chơi có nội dung gắn với nội dung học tập, nó được sử dụng như một phương pháp,
hình thức tổ chức và luyện tập cho học sinh. Hay nói cách khác trị chơi học tập là
dạng trị chơi có luật chặt chẽ mang tính định hướng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trị chơi khơng chỉ là một “cơng cụ” dạy học mà nó cịn là con đường sáng tạo
xuyên suốt quá trình học tập của học sinh, phương pháp tổ chức trị chơi học tập khơng
chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trị mà nó cịn tạo cho ta cảm
giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học
9


sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trị chơi chính là việc giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn
thành tốt phẩm chất của con người.
1.1.1.2. Tác dụng của trò chơi học tập
Cũng như lao động, học tập, trò chơi là một trong những hoạt động sống của
con người. Trò chơi có chứa đựng những chủ đề, nội dung nhất định, có những quy
chế nhất định mà người chơi phải tuân thủ. Trị chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải
trí song đồng thời lại có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục lớn lao. Đặc biệt đối với trẻ
em chơi có nghĩa là học, là khám phá thế giới mn màu xung quanh, là khơi dậy
trong mình những cảm giác và ước mơ, là cố gắng để thực hiện những ước mơ đó.
Đúng như nhận định của nhà giáo dục hàng đầu thế giới Arngoroki: "Trò chơi là con
đường để trẻ em nhận thức thế giới, là nơi chúng đang sống và là cái chúng nhận thấy
cần phải thay đổi”.
Thật vậy, TCHT không chỉ dừng lại ở việc giúp cho GV có thêm một hình thức
dạy học mới, thu hút được sự chú ý của người học và tạo không khí lớp học thoải mái
vui vẻ. Nó cịn có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đối với người học nói chung, HSTH nói
riêng.
Sử dụng TCHT trong dạy học, giúp HS tiếp thu kiến thức tự giác và tích cực

hơn. Giờ học trở nên sinh động hơn, điều đó làm cho HS thấy vui hơn, nhanh nhẹn và
cởi mở hơn, tinh thần vì thế mà thoải mái và thể lực khỏe mạnh hơn.
TCHT có thể là trị chơi đầu giờ, giữa giờ hoặc cuối giờ. Với từng thời điểm sử
dụng khác nhau mà nó mang lại hiệu quả khác nhau. Có thể giúp HS hứng thú hơn, tò
mò hơn với bài học. Hay giúp thư giãn đồng thời giúp GV chuyển tiếp bài hấp dẫn
cũng như khơi gợi sự suy luận, sáng tạo cho các em khi trò chơi được sử dụng giữa
giờ. Và TCHT là một trị chơi có nội dung gắn liền với các bài học, nên nó giúp HS
vừa chơi mà cũng vừa học, thơng qua trị chơi để củng cố, hệ thống hóa kiến thức, hay
cũng có thể đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được thơng
qua các hoạt động của bài học.
Bên cạnh đó, TCHT cịn giúp HS rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động trí
tuệ và các giác quan vì thế mà phản ứng nhanh nhạy hơn, rèn luyện và nâng cao các tố
10


chất nhanh, mạnh, bền, khéo, giúp HS phát triển thể lực. Hơn nữa, TCHT cịn giúp HS
phát triển óc sáng tạo, lịng kiên trì và tinh thần tập thể, tính tự lực được rèn luyện.
Tóm lại, TCHT giúp cho HS rèn luyện trí tuệ lẫn phẩm chất.
1.1.1.3. Đặc điểm trị chơi học tập
Trò chơi học tập là một dạng hoạt động vì vậy nó mang trong mình những đặc
điểm chung của các loại hoạt động: Có phương hướng, có mục đích, có ý thức và có
dặc điểm chung của trị chơi. Đặc điểm của trị chơi nói chung là mang lại cảm xúc
chân thực, mạnh mẽ, đa dạng. Trò chơi bao giờ cũng mang đến cho trẻ em niềm vui
sướng, thoả mãn, bằng lịng. Chơi mà khơng có niềm vui sướng thì khơng cịn là chơi
nữa. Ngồi ra trị chơi học tập cịn có những đặc điểm sau:
- Trị chơi học tập được qui định rõ ràng bởi luật chơi, do người lớn nghĩ ra và
nhằm mục đích giáo dục phát triển tuệ nhân cách.
- Trò chơi học tập bao giờ cũng có kết quả nhất định. Kết quả đó phải được
thực hiện trong việc giải quyết nhiệm vụ của trò chơi học tập, đồng thời phải mang lại
niềm vui, sự thoả mãn cho những người tham gia trò chơi. Kết quả của trò chơi học tập

thể hiện sự cố gắng trong suy nghĩ, tìm tịi sáng tạo trong việc nắm kiến thức và trong
tính hợp tác của nhóm trẻ.
- Trong trị chơi học tập, vị trí của mọi thành viên tham gia trò chơi đều như
nhau và được xác định bằng luật chơi. Việc thực hiện luật chơi là tiêu chuẩn khách
quan để đánh giá khả năng của trẻ em.
- Trong trò chơi học tập, sự thống nhất giữa hành vi thật và hành vi chơi rõ
ràng. Trong quá trình chơi nếu trẻ khơng tn thủ theo luật chơi thì sẽ khơng đạt được
mục đích của trị chơi. Vì thế trong trò chơi học tập, việc kiểm tra lẫn nhau dễ dàng
hơn và có hiệu quả hơn vì luật chơi được quy định rõ ràng.
- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ, bao gồm các yếu tố: Nhiệm vụ
chơi;Hành động chơi; Luật chơi và tổ chức chơi.
+ Nhiệm vụ chơi hay còn gọi là nhiệm vụ nhận thức là nét đặc trưng của trò
chơi học tập. Đây chính là nội dung có tính chất như một bài toán mà học sinh phải
giải dựa trên các điều kiện đã cho. Nhiệm vụ chơi gợi hứng thú của học sinh, kích
thích tình tích cực và nguyện vọng chơi của trẻ. Mỗi một trị chơi học tập có một
nhiệm vụ nhận thức của mình, chính điều đó làm trị chơi này khác với trò chơi kia.
11


+ Hành động chơi chính là những động tác học sinh phải làm trong lúc chơi và
nó thành phần quan trọng của trò chơi học tập các hành động chơi là thành phần chính
của trị chơi học tập, thiếu chúng thì khơng cịn là trị chơi nữa “các hoạt động chơi
như là họa tiết của chủ đề chơi”. Hành động chơi phụ thuộc vào luật chơi. Những hành
động ấy càng phong phú, càng đa dạng thì càng thu hút được sự tích cực tham gia của
trẻ bấy nhiêu và bản thân trị chơi càng lí thú hấp dẫn.
+Luật chơi là yếu tố cơ bản của trị chơi học tập, nó quyết định người chơi phải
làm gì, làm như thế nào trong một trò chơi. Luật chơi quyết định trò chơi và nếu phá
vỡ chúng thì trị chơi học tập cũng bị phá vỡ theo. Có thể nói luật chơi có vai trị xác
định tính chất phương thức hoạt động, tổ chức và điều khiển hành vi cùng mối quan hệ
giữa trẻ với nhau trong khi chơi. Những luật chơi này cũng là tiêu chuẩn đánh giá hành

động chơi đúng hay sai, việc trẻ lĩnh hội luật chơi, tuân theo luật có tác dụng giáo dục
tính độc lập, khả năng tự kiểm tra - đánh giá lẫn nhau. Nhờ có luật chơi nhà giáo dục
có thể điều khiển hành vi của trẻ. Luật chơi càng chính xác bao nhiêu thì trị chơi càng
căng thẳng và quyết liệt bấy nhiêu”.
- Trò chơi học tập ln có một kết quả nhất định, lúc kết thúc trò chơi, học sinh
giải quyết xong một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trị chơi u cầu. Kết quả của trò
chơi học tập thường làm thỏa mãn cả nhu cầu nhận thức lẫn nhu cầu chơi của các em.
Trị chơi có tính biểu trưng độc đáo: Sự hiện diện khởi đầu của sáng tạo. Một
trò chơi thực sự bao giờ cũng có liên quan tới sáng kiến, sáng tạo. Trong trị chơi, tư
duy và óc tưởng tượng của trẻ hoạt động rất tích cực.
Trị chơi mang màu sắc xúc cảm chân thực, mạnh mẽ và đa dạng: Mặc dù trong
trị chơi có thể xuất hiện cả những cảm xúc tiêu cực, nhưng trò chơi bao giờ cũng
mang đến cho trẻ niềm sung sướng, thoả mãn, bằng lòng. Trị chơi mà khơng có niềm
vui thì khơng cịn là chơi nữa.
Tóm lại, trị chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết thỏa mản nhu cầu giải
trí đa dạng của con người, ngoài những đặc điểm chung của bất cứ các hoạt động xã
hội khác (như có phương hướng, có mục đích, có sự tham gia tích cực của cá nhân . .),
thì trị chơi trẻ em cịn mang những đặc điểm chuyên biệt sau :
Động cơ của trị chơi khơng nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản thân hành
động chơi. Trong trò chơi, trẻ em không bị phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn, chúng
chơi xuất phát từ những nhu cầu và hứng thú trực tiếp của bản thân.
12


Trò chơi là hoạt động tự lập của trẻ em và mang tính tự do, tự nguyện hay nói
cách khác nó thốt khỏi những phương thức hành động bắt buộc. Tình tự do và tính tự
lập của trẻ trong các loại trò chơi khác nhau được biểu hiện cũng khác nhau. Nếu chơi
mà bị ép buộc thì lúc ấy khơng còn là trò chơi nữa .
Trong trò chơi, trẻ em ln có những sáng kiến và đó là sự hiện diện của mầm
móng sáng tạo. Những sáng kiến của trẻ trong các trò chơi thuộc nhiều thể loại khác

nhau được biểu hiện cũng khác nhau.
Trị chơi ln mang lại sự thoả mãn và niềm vui vô bờ cho người chơi. Trong
trị chơi đứa trẻ sống hết mình và dấu vết của cuộc sống tuyệt vời đó sẽ lắng đọng sâu
sắc trong tâm hồn chúng hơn cả dấu vết của cuộc sống thực. Trò chơi giống như niềm
vui sướng hay là sự hứng thú, trong trò chơi các chức năng tâm lí được phát huy hết
sức mình.
1.1.1.4. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một hình thức, phương pháp dạy học bằng hoạt động, hấp
dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của HS vào bài học cũng như qua trị chơi có
nhiều HS tham gia tạo được cơ hội rèn luyện kỹ năng cho các em. Nhưng bên cạnh
những mặt tích cực này khơng thể khơng chú ý đến các mặt hạn chế, nhược điểm của
trò chơi học tập. Vì vậy, để sử dụng trị chơi học tập một cách hiệu quả nhất, chúng ta
cần chú ý đến một số điểm như sau: Trong lựa chọn hoặc thiết kế trị chơi học tập cần
lưu ý:
- Mục đích của trò chơi phải thể hiện được mục tiêu của bài học hoặc một phần
của chương trình.
- Trị chơi phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và lứa tuổi của HS.
- Hình thức trị chơi đa dạng, phong phú giúp HS thay đổi các hoạt động học tập
trên lớp, giúp HS phối hợp được hoạt động trí tuệ với hoạt động vận động.
- Luật chơi đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện để HS nắm rõ.
- Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để phát triển kĩ năng hợp tác
của HS.
- Dụng cụ chơi đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ, thân thiện với mơi
trường và gần gũi với HS.
- Hình thức khen, phạt rõ ràng, lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi HS.
Người quản trò:
13


- Có năng lực phù hợp với trị chơi .

- Hiểu rõ yêu cầu và cách chơi để có thể hướng dẫn kĩ cho HS.
- Lời nói, hành động cần đúng mực, có ý nghĩa trong sáng.
- Ln động viên, khuyến khích các HS tham gia.
- Cơng bằng, nghiêm túc trong khi tổ chức trị chơi.
Ngồi ra, cần tổ chức trị chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm
cho HS hứng thú học tập vừa hướng HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài
học một cách hiệu quả.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Trong chương trình Giáo dục Tiểu học hiện nay, mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
cùng với các môn học khác có vai trị quan trọng trong việc phát triển tồn diện cho
học sinh. Mơn học Tự nhiên và Xã hội là môn học về môi trường tự nhiên xã hội gần
gũi, bao quanh học sinh, vì vậy có rất nhiều nguồn cung cấp trí thức cho các em lĩnh
vực này, các em có thể thu nhận kiến thức từ nhiều nguồn khác.
Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội trong đó tỉ trọng kiến thức khoa học tự nhiên nhiều hơn so với kiến
thức khoa học xã hội. Vì vậy mơn Tự nhiên và Xã hội là mơn học có tầm quan trọng
trong sự đổi mới giáo dục ở mỗi nước nói chung, ở Việt Nam nói riêng đó là việc coi
trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng lực tự học, tự khám phá
kiến thức của học sinh.
Môn Tự nhiên và Xã hội được dạy ở các lớp 1,2,3 ( giai đoạn 1), lớp 4,5 ( giai
đoạn 2) phát triển thành mơn Khoa học, mơn Lịch sử và Địa lí.
Mơn Tự nhiên và Xã hội là môn học bắt buộc trong chương trình, thơng qua
mơn học cung cấp cho học sinh hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người. Học sinh có những hiểu biết cơ bản, ban đầu về các sự vật hiện tương, mối
quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người là nền tảng để các em học ở
các lớp trên.
Môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh
một khối lượng tri thức cần thiết, mà còn tập cho học sinh làm quen với các tư duy
khoa học, rèn kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế và ngược lại, giúp các em có được
những phẩm chất và năng lực cần thiết thích ứng với cuộc sống, hình thành thái độ

khám phá, tìm tịi thực tế…qua đó hình thành nhân cách cho học sinh, phát triển trí
14


thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo và góp phần hình thành và phát
triển các năng lực cốt lõi cho HSTH.
1.1.3.Vai trò của trò chơi học tập đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội
1.1.3.1.Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí tuệ của học sinh
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn kinh nghiệm xã
hội nhẹ nhàng, tự nhiên, khơng bị gị bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí ở học sinh.
Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng thẳng thần kinh ở
các em, giữ được nét hồn nhiên trẻ thơ. Trong quá trình chơi, để thực hiện chức năng
của hoạt động chơi, giải quyết nhiệm vụ chơi, học sinh phải sử dụng các giác quan để
tiếp nhận thông tin ngơn ngữ, phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và khái
quát hoá, tuỳ theo nhiệm vụ nhận thức của trò chơi, làm cho các giác quan của trẻ linh
hoạt hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh, các
thao tác trí tuệ được hình thành. Qua trị chơi học tập, học sinh lĩnh hội, tiếp thu và
khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm và hình thành được những biểu tượng rõ
rệt về các sự vật, hiện tượng xung quanh. Trên cơ sở đó, các phẩm chất trí tuệ của các
em được hình thành như: Sự nhanh trí, tính linh hoạt, sáng tạo, tính kiên trì… Trị chơi
học tập cịn là phương tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó khăn trong q trình tư
duy của học sinh. Trong quá trình chơi, học sinh bộc lộ những sai lầm trong những
tình huống mới, giáo viên hoặc bạn bè trong nhóm sẽ phát hiện và giúp đỡ các em giải
quyết các tình huống đó. Qua đó, các em sẽ tích luỹ được kinh nghiệm, kịp thời sửa
chữa sai sót trong tư duy.
Trị chơi học tập có ảnh hưởng sâu sắc tới việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nó góp phần giáo dục cho các em tính thật thà, tính tổ chức, tính tự lực, tính đồn kết.
Tóm lại: Trị chơi nói chung và trị chơi học tập nói riêng giúp học sinh phát
triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Trò chơi làm cho học sinh phát triển các

năng lực một cách tự nhiên, giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau từ
đó các em tiếp thu kiến thức được dễ dàng. Trò chơi học tập có ý nghĩa rất quan trọng
đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em
lĩnh hội kiến thức về môn học. Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của
con người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của lứa tuổi này nên trò chơi học tập được đánh giá cao trong giảng dạy.
15


1.1.3.2. Vai trò của trò chơi học tập đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội
Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học được học sinh u thích. Nó giúp cho học
sinh hiểu biết thêm phần nào xã hội và thế giới tự nhiên bổ trợ thêm cho một số môn
học khác. Môn học nhẹ nhàng, mang tính chất “ Học mà chơi, chơi mà học”. Thế nên
giờ học Tự nhiên và Xã hội phải diễn ra thoải mái nhưng hiệu quả, kích thích sự tư
duy sáng tạo của học sinh một cách tự nhiên, khơng gị ép. Muốn vậy ngồi phương
pháp dạy học thơng thường giáo viên cần tổ chức trị chơi trong giờ dạy Tự nhiên và
Xã hội.
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của học sinh. Nếu biết tổ
chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả dạy học.
Học trong quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống, kinh nghiệm xã
hội một cách nhẹ nhàng, tự nhiên khơng gị bó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học
sinh.
Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng thẳng thần
kinh các em, giữ được sự hồn nhiên của trẻ thơ. Chính vì vậy, việc vận dụng trị chơi
sẽ nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục trẻ. Thông qua trò chơi rất dễ làm thay đổi
thái độ và hành vi của học sinh. Cũng như, qua trò chơi học sinh được luyện tập những
kĩ năng những thao tác hành vi đúng đắn, giúp các em thể hiện hành vi một cách đúng
đắn và tự nhiên. Qua trò chơi, học sinh có cơ hội thể hiện những chuẩn mực hành vi
học tập. Chính nhờ sự thể hiện này, sẽ hình thành được ở học sinh niềm tin về những

chuẩn mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi của mình.
1.1.4. Phương pháp trị chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
1.1.4.1.Khái niệm
Trị chơi học tập là trị chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh.
1.1.4.2.Tác dụng của trò chơi học tập
Trong tiết học Tự nhiên và Xã hội, việc tổ chức cho HS chơi vào bất cứ phần
nào của bài học đều rất quan trọng vì các lí do:
- Làm thay đổi hình thức học tập;
- Làm cho khơng khí học tập trong lớp học được thoải mái và dễ chịu hơn;
- Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn;
- HS thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn;
16


- HS tiếp thu tự giác và tích cực hơn;
- HS được củng cố và hệ thống hoá kiến thức.
1.1.4.3.Các yêu cầu của trò chơi học tập
- Các trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia;
- Phải thu hút được đa số ( hay tất cả ) HS tham gia;
- Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện;
- Các trị chơi khơng được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến
các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến các tiết học khác;
- Quan trọng hơn, trò chơi phải thể hiện rõ mục đích học tập, khơng đơn thuần
là trị chơi giải trí.
1.1.4.4.Cách xây dựng một trị chơi học tập
Giáo viên có thể lựa chọn bất kì một hoạt động nào để tổ chức thành trò chơi
bằng cách vận dụng. Các nhân tố cơ bản của trò chơi:
- Phải thể hiện tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm;
- Có quy định về sự “ thưởng ”, “ phạt ”;
- Có cách chơi rõ ràng ( bao gồm cả thời gian );

- Có cách tính điểm.
Như vậy, để xây dựng một trò chơi học tập, giáo viên cần lựa chọn từ các hoạt
động học tập đảm bảo được các nhân tố cơ bản trên. Ngồi các trị chơi dù có trong
sách giáo viên, giáo viên có thể bổ sung các trị chơi cho hợp lí với bài học và trình độ
nhận thức của HS.
1.1.4.5. Cách tổ chức một trò chơi
- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật
chơi;
- Cho HS chơi thử (nếu cần);
- Chơi thật;
- Nhận xét kết quả của trị chơi có thể “ thưởng ” hoặc “ phạt ” người thắng
hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm;
- Kết thúc: GV hỏi xem HS đã học được gì qua trị chơi hoặc GV tổng kết lại
những gì cần học qua trị chơi này.
1.1.5. Đặc điểm tâm lý và q trình nhận thức của học sinh tiểu học
1.1.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
17


Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ
em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để
đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm
lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành
và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã
hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ
phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ,
giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích
nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung
cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu
động, dễ xúc động cịn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.

Việc hiểu rõ đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học giữ một vai trị quan trọng
trong q trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà khơng hiểu tâm lí
của đối tượng thì cũng như chúng ta đập búa trên một thanh sắt nguội vậy. Do đó trong
q trình dạy học tiểu học, giáo viên cần phải căn cứ vào những đặc điểm tâm lí lứa
tuổi để lựa chọn và xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức
dạy học phù hợp, có như vậy phương pháp dạy học mới đem lại hiệu quả như mong
muốn.
Về đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học:
Tính cách của trẻ được hình thành rất sớm từ trước tuổi đi học. Tính cách của
học sinh tiểu học được biểu hiện ở những nét như trầm lặng, sơi nổi, mạnh dạn, nhút
nhát...song những nét tính cách này mới được hình thành, chưa ổn định có thể thay đổi
dưới tác động của giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội. Hành vi của trẻ có tính xung
đột, các em có khuynh hướng hành động ngay lập tức dưới ảnh hưởng kích thích bên
ngồi hay bên trong. Do đó hành vi của trẻ dễ có tính bộc phát.
Tính cách của học sinh tiểu học thường có đặc điểm bướng bỉnh và thất thường.
Phần lớn cũng có những nét tính cách tốt như vị tha, lòng thương người, hồn nhiên
trong quan hệ với người lớn, thầy cô, bạn bè...Hồn nhiên nên cả tin, tin vào mọi điều
sách vở, người lớn, khả năng bản thân. Bên cạnh đó một đặc điểm cần chú ý là các em
hay bắt chước nên khi xây dựng câu hỏi giáo viên nên chia tối thiểu 2 đề để học sinh
tự làm bài.

18


Và đặc biệt nhân cách của trẻ em còn mang tính đang hình thành, việc hình
thành nhân cách khơng thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học cịn đang
trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt. Vì thế mà nhân cách của trẻ em sẽ
được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình thơng qua các câu hỏi theo
định hướng phải phát triển năng lực phải yêu cầu các em bộc lộ suy nghĩ hay ý kiến cá
nhân để đưa ra câu trả lời hợp lí.

Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí của học sinh tiểu học,
vì nó là khâu quan trọng gắn liền với nhận thức với hành động của trẻ em. Từ đặc
điểm này trong dạy học và giáo dục cần khơi dậy những cảm xúc tự nhiên của học
sinh.
Ý chí của học sinh tiểu học sẽ bị chi phối bởi tình cảm. Tình cảm có thể thúc
đẩy ý chí hoặc kìm hãm ý chí. Tính độc lập của các em tương đối cịn kém. Vì vậy
kiểm tra dưới nhiều hình thức viết khác nhau sẽ giúp các em tự suy nghĩ, làm hết khả
năng của mình, khơng phụ thuộc bạn.
Quan hệ với bạn học ở trường tiểu học là quan hệ hợp tác trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập. Mặt khác nhu cầu tự khẳng định mình là thành viên của xã hội, của
nhóm, tập thể là nhu cầu cơ bản của con người muốn được mọi người thừa nhận vị trí
của mình, được khen ngợi, muốn giúp đỡ người khác và được người khác giúp đỡ khi
cần thiết. Trong giáo dục đạo đức cần tận dụng tác động tâm lí của nhóm, tập thể. Tơn
trọng sự tự quản của các em học sinh để phát triển sáng kiến, góc tổ chức, trên tinh
thần cộng đồng trách nhiệm xây dựng nhóm, tập thể. Trên cơ sở đó, hình thành cho
học sinh biết tự rèn luyện, tự giáo dục. Đây là hình thức cao nhất của giáo dục đạo
đức.
Hoạt động học được hình thành ở học sinh ngay từ lớp 1 và dần bắt đầu được
khẳng định ở các lớp sau, nhờ cơ chế “thầy tổ chức, trị hoạt động”. Do đó các nhà sư
phạm hiện đại cho rằng bắt đầu từ lớp 1, cách học vừa là tiền đề, vừa là cơng cụ,
phương tiện vừa là mục đích của dạy học. Tri thức và cách học dần được hình thành
trong quá trình học tập ở bậc tiểu học. Khi nó được hình thành thì nó trở thành cơng
cụ, phương tiện tiếp thu các khái niệm khoa học ở các lớp trên. Cách học khơng thể
được hình thành nhờ khun răn và trừng phạt. Nó chỉ được hình thành trong q trình
học sinh tự mình khám phá ra một cái mới.

19


Tóm lại trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tâm lí học sư phạm của học sinh tiểu

học, chúng ta có thể kết luận. Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu
học, hoạt động này hình thành và phát triển trong lịng hoạt động vui chơi, giao lưu
giữa các học sinh. Vì vậy theo nhận xét trên khi vận dụng các phương pháp dạy học
cần có những thiết kế sư phạm cho nội dung dạy học phù hợp với phát triển tâm lí của
học sinh nhằm mang lại hiệu quả cao cho việc hình thành và phát triển nhận thức, nhân
cách của học sinh tiểu học.
1.1.5.2. Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, tồn bộ, ít đi sâu vào chi tiết
(lớp 1, lớp 2), tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích để tách biệt dấu hiệu,
chi tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Ví dụ: Trẻ khó phân biệt cây mía và cây sậy.
Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn: Trẻ phải cầm nắm, sờ mó
sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn. Tri giác và đánh giá khơng gian, thời gian cịn hạn chế:
Tri giác chưa xác định được độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời
gian còn hạn chế hơn.
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa vào
đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái quát. Khi khái
quát, học sinh tiểu học thường dựa vào các chức năng và công dụng của sự vật hiện
tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân dạng. Hoạt động phân tích tổng
hợp còn sơ đẳng. Việc học Tự nhiên và Xã hội sẽ giúp học sinh biết phân tích và tổng
hợp. Trẻ thường gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả.
Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định vẫn cịn yếu và thiếu
bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập. Nhu
cầu, hứng thú có thể kích thích và duy trì được được sự chú ý không chủ định cho nên
GV cần làm cho giờ học hấp dẫn và lí thú.
Vì sự chú ý của học sinh, học sinh biết ghi nhớ các thơng tin một cách có hệ
thống, biết dựa vào các điểm tựa ghi nhớ trong học tập.
Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Nhiều học sinh
tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh hướng phát triển
trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích sẽ giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và
chính xác hơn.


20


×