Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Một số biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.09 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

DƯƠNG THỊ CHÂU

Một số biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết
vấn đề cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua hoạt
động khám phá khoa học

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, kể từ khi Việt Nam hội nhập WTO, các kỹ
năng làm việc chuyên nghiệp dành cho người lao động càng ngày càng được coi
trọng. Thế hệ trẻ ngày càng ý thức được rằng, muốn vươn ra thế giới thì khơng
chỉ cần có kiến thức và năng lực ngơn ngữ vững vàng, mà còn cần đến những
kỹ năng sống vững chắc thì mới có thể đạt đến thành cơng. Xã hội địi hỏi
con người phải có trí tuệ, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng mọi
hồn cảnh, con người không ngừng thay đổi để phù hợp với những u cầu
đó. Chính vì vậy con người cần trang bị đầy đủ các kỹ năng để vượt qua những
thách thức đó, một trong những kỹ năng sống quan trọng và cần thiết là kỹ năng
giải quyết vấn đề giúp con người lựa chọn và giải quyết những vấn đề vướng
mắc một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả.
Cơ Ngơ Thanh Giang chuyên gia đào tạo kỹ năng nghĩ rằng “tầm quan
trọng của việc xây dựng kỹ năng sống từ nhỏ cho trẻ, đặc biệt là trong 12 năm


đầu đời khi bộ não của trẻ hoạt động mạnh mẽ để trẻ hoàn thiện ” . Việc giáo
dục, nâng cao kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề nói riêng
cho trẻ là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo mục đích của giáo dục là đào tạo những
con người tự chủ, năng động, sáng tạo. Như vậy, có thể coi kỹ năng giải quyết
vấn đề (KNGQVĐ) như một điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển
nhân cách trẻ.
Mục đích của dạy học ở trường mầm non là cung cấp cho trẻ những tri
thức tiền khoa học. Trong q trình cung cấp kiến thức đó, “không phải là
truyền thụ kiến thức cho trẻ nhỏ, mà chúng ta phải làm sao cho trẻ có khả năng
tự mình tìm đến kiến thức” Giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ là một
điều rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách của mỗi con người.
Khám phá khoa học là một trong những hoạt động tạo ra nhiều cơ hội để
rèn luyện và hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề. Thông qua những bài học
2


khoa học đơn giản về tự nhiên xã hội giáo viên không những giúp trẻ mở rộng
vốn tri thức nào đó, mà cịn giúp trẻ hình thành các năng lực tư duy, khả năng
phám đoán và giải quyết vấn đề, ni lịng ham mê khám phá… và những tiền
đề cần thiết cho trẻ trong suốt cuộc đời.
Chương trình chăm sóc – giáo dục mầm non hiện nay được đổi mới theo
hướng tích hợp các chủ đề, lấy trẻ làm trung tâm. Theo quan điểm này, trong
hoạt động KPKH, giáo viên là người hướng dẫn, tạo cơ hội cho trẻ tự tìm tịi,
khám phá. Bên cạnh đó, cần phải lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học
khác nhau một cách sáng tạo nhằm giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ,
tạo điều kiện cho trẻ thực hiện những ý tưởng, tự giải quyết những vấn đề gặp
phải của mình, thúc đẩy hoạt động của trẻ. Tuy nhiên, một số trường mầm non
hiện nay, việc cho trẻ KPKH theo hướng đổi mới cịn nhiều hạn chế. Nhìn chung
các tiết học ở trường mầm non chưa thực sự giáo dục cho trẻ kỹ năng giải quyết
vấn đề cho trẻ, chưa tạo điều kiện để trẻ tự giải quyết những vấn đề xảy ra mà

thường có sự rập khn, thụ động. Do đó, việc tìm ra các biện pháp phát triển kỹ
năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng
thơng qua hoạt động KPKH là một việc rất quan trọng và cần thiết.
Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Một số biện pháp
phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động KPKH”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho
trẻ MG lớn thông qua hoạt động Khám Phá Khoa Học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học
3


4. Giả thuyết khoa học
- Giáo viên biết sử dụng các biện pháp phù hợp khi tổ chức hoạt động
KPKH như: Sử dụng hệ thống câu hỏi đa dạng, có vấn đề, sử dụng tình huống
có vấn đề, cho trẻ trải nghiệm, trị chơi học tập… thì sẽ nâng cao hiệu quả phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng
q trình xây dựng kỹ năng sống cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của việc phát triển kỹ năng giải
quyết vấn đề cho trẻ MG lớn thơng qua hoạt động KPKH
- Tìm hiểu thực trạng quá trình giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho
trẻ MG lớn thông qua hoạt động KPKH ở trường MN 20.10.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ

MG lớn thông qua hoạt động KPKH ở trường MN 20.10. Và tiến hành thực
nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu các biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết
vấn đề cho trẻ MG lớn thông qua hoạt động KPKH tại trường MN 20.10, trường
mầm Hoa Phượng Đỏ, thành phố Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra Anket
- Điều tra giáo viên giảng dạy tại các lớp MGL nhằm tìm hiểu thực trạng sử
dụng các biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ MG lớn thông
qua hoạt động KPKH ở trường MN 20.10 và trường mầm non Hoa Phượng Đỏ.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại

4


- Đàm thoại với trẻ mẫu giáo lớn trong các giờ KPKH để tìm hiểu thêm về
đặc điểm tâm lý của trẻ và các yếu tố kích thích trẻ chủ động, tìm tịi, giải quyết
những nhiệm vụ được giao của trẻ trong giờ học.
- Trao đổi với giáo viên dạy trẻ, giáo viên bộ môn Phương pháp cho trẻ làm
quen với mơi trường xung quanh và những giáo viên có kinh nghiệm trong việc
phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ MGL thông qua hoạt động KPKH.
7.2.3. Phương pháp quan sát
- Quan sát hoạt động KPKH của trẻ MGL ở trường MN 20.10 và trường
mầm non Hoa Phượng Đỏ – thành phố Đà Nẵng.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm đánh giá

hiệu quả các biện pháp.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học để xử lí kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc đề tài
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung:
+ Chương I: Cơ sở lý luận của biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn
đề cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học.
+ Chương II: Thực trạng biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học.
+ Chương III: Một số biện pháp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua hoạt động KPKH và thực nghiệm sư phạm các biện
pháp.
- Phần kết luận.

5


PHẦN II NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng và kỹ năng giải quyết vấn đề
trong và ngồi nước
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Nhìn một cách tổng thể các cơng trình nghiên cứu kỹ năng của các tác giả
nước ngoài được tiến hành theo hai hướng:
* Hướng thứ nhất: Bao gồm các cơng trình nghiên cứu ở mức độ khái qt,
khái quát, đại cương. Tuy chỉ nghiên cứu ở mức độ đó, song họ cũng đã đi sâu
nghiên cứu bản chất, khái niệm kỹ năng, các giai đoạn, các quy luật, các điều

kiện hình thành kỹ năng, mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xão…Đại diện của
hướng nghiên cứu thứ nhất có tác giả như: A.G.Kovaliov, K.K.Platonov,
V.X.Cuzin, A.V.Petrovxki, V.A.Kruch, P.Ia.Galperin…
Cụ thể là:
 A.V.Petrovxki cho rằng: kỹ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở
tổ hợp những tri thức và kỹ xảo đã có, kỹ năng được hình thành bằng con đường
luyện tập tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong
những điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay đổi.
 Ph.N.Gonobolon trong cuốn “Những phẩm chất tâm lý của người giáo
viên” đã phân tích hoạt động sư phạm ở hai lĩnh vực dạy học và giáo dục, trong
đó phân tích cụ thể công tác dạy học và công tác giáo dục cần có những phẩm
chất gì?

6


* Hướng thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong
các lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực hoạt động sư phạm, hoạt động lao động,
hoạt động sản xuất…
Cụ thể là:
Những cơng trình nghiên cứu kỹ năng lao động, sản xuất như:
V.V.Tsebyseva, K.K.Platonov, G.G.Golubev (1977)…
Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề có các cơng trình nghiên cứu của
các tác giả như: Karl Duncker (1935), K.Popper, T.Kuhn, L.Laudan...
Trước thế kỉ 20, phương pháp dạy học chủ yếu là do người thầy thuyết
giảng và truyền thụ các niềm tin về chân lý đó cho người học với sự cảm hoá
bằng các lập luận logic và các thực nghiệm, nhiệm vụ của người học trò là tiếp
thụ một cách đầy đủ, trung thành, nhưng là thụ động, các niềm tin chân lý trong
các "tri thức khoa học" được truyền giảng đó.
Cho đến thế kỷ 20, từ những phê phán và đề xuất của các trường phái khác

nhau như của K.Popper, T.Kuhn, L.Laudan... đến các thập niên cuối thế kỷ, chủ
nghĩa hiện thực khoa học dung hồ các quan điểm phê phán đó và đề xuất quan
điểm cho rằng có một thế giới tồn tại độc lập và có thể nhận thức được, đồng
mọi tri thức đều là khơng chắc chắn, có thể sai và đều cần được đánh giá một
cách phê phán...Quan điểm này phù hợp với quan điểm giáo dục mà nhà triết
học và giáo dục lớn của Hoa Kỳ John Dewey đề ra từ buổi giao thời của hai thế
kỷ 19 và 20, khi ông chủ trương "Học sinh đến trường không phải để tiếp thu
những tri thức đã được ghi vào trong một chương trình mà rồi có lẽ sẽ khơng
bao giờ dùng đến, nhưng chính là để giải quyết các vấn đề, giải quyết các "bài
tốn" của nó, những thực tế mà nó gặp hằng ngày. Về phía người thầy giáo, ông
ta hành động như một người bạn có kinh nghiệm, khuyên nhủ, hướng dẫn và cho
trẻ biết những gì mà thầy biết về vấn đề được đặt ra". Như vậy, trong nền giáo
dục thế giới đã có cơ sở để hình thành một cách học mới, một phương pháp dạy
và học mới, nay ta gọi là phương pháp giải quyết vấn đề (problem solving), thay
cho phương pháp cũ là truyền đạt và tiếp thu thụ động các bài giảng có sẵn trong
7


chương trình và sách giáo khoa. Tuy nhiên, phương pháp dạy học mới này đã
không phải dễ dàng được chấp nhận và sử dụng trong thực tiễn dạy học ở các nhà
trường, mà đã phải trải qua nhiều thử thách, thực nghiệm trong gần suốt một thế kỷ
20 để đến gần đây mới được sử dụng thực sự ở nhiều trường đại học ở Hoa Kỳ và
trở thành một yếu tố chủ đạo trong cải cách giáo dục ở một số nước khác.
Ở Phần Lan là một nước luôn tham gia chủ trì tổ chức các kỳ thi đánh giá
trình độ học sinh quốc tế (PISA), từ vài thập niên gần đây, phương pháp "giải
quyết vấn đề" đã được xem là một yếu tố quan trọng trong cải cách giáo dục, và
là một nội dung trong đổi mới chương trình và sách giáo khoa của các cấp học
từ phổ thông đến đại học. Trong nhiều thập niên gần đây, phương pháp "giải
quyết vấn đề" đã được đưa vào như là một yếu tố quan trọng trong cải cách giáo
dục ở nhiều nước.

1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà khoa học đã nghiên cứu các vấn đề như: Làm rõ khái
niệm kỹ năng, kỹ năng lao động, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sư
phạm…Các nhà tâm lí học Việt Nam cũng đi theo hướng nghiên cứu của các
nhà tâm lí học Liên Xơ. Cụ thể: PGS. TS Trần Trọng Thủy trong “Tâm lí học
lao động” (1978) đã nghiên cứu kỹ năng lao động công nghiệp, ông đã nêu lên
khái niệm kỹ năng và điều kiện để hình thành kỹ năng hoạt động cơng nghiêp;
PGS. TS Nguyễn Công Uẩn đã quan niệm tri thức, kỹ năng, kỹ xão là điều kiện
cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực nào đó.
Ở nước ta, cũng đã có một vài nhóm nhà giáo thử đưa phương pháp giải
quyết vấn đề (thường được gọi là giải quyết tình huống - situation solving) như
của giáo sư Trần Văn Hà đưa vào trong giảng dạy nông nghiệp, nhưng rồi chưa
được sự hỗ trợ cần thiết nên không phát triển được.
Hiện nay, sau nhiều thập niên phát triển, nội dung của phương pháp "giải
quyết vấn đề" đã được bồi đắp rất phong phú, được kết hợp với các nội dung về
rèn luyện các kỹ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo, có thể hình thành nên
một môn học mới, làm cơ sở lý luận cho việc rèn luyện và nâng cao năng lực
8


giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo của bất kỳ ai có nguyện vọng. Đã có một số
luận văn Cao học nghiên cứu về kỹ năng GQVĐ cho học sinh ở trường phổ
thơng như:
+ Nguyễn Thanh Bình, Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học chương tam giác đồng dạng toán lớp 8 ở trường
Trung học cơ sở, luận văn thạc sĩ toán học khoa sư phạm – Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2008.
+ Đỗ Thị Hồng Minh, Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học giải bài tập chương “Véc tơ trong không gian, quan
hệ vng góc trong khơng gian” hình học 11 Trung học phổ thơng, luật văn thạc

sĩ Tốn học khoa sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
Tất cả các cơng trình nghiên cứu khoa học đã dẫn đến ở trên đều đề cập đến
vấn đề kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy
nhiên mới chỉ tập trung nghiên cứu ở sinh viên, học sinh Trung học cơ sở, còn
đối với trẻ mầm non đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn thì chưa được nghiên cứu rộng
rãi và phổ biến nhất là trong hoạt động cho trẻ KPKH. Trên cơ sở những cơng
trình đi trước chúng tơi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển kỹ năng giải
quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thông qua hoạt động KPKH” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
1.2.2.Khái niệm kỹ năng
Trong bất kì hoạt động nào, muốn đảm bảo kết quả, con người khơng
những chỉ cần có tri thức, có ý chí mà phải có kỹ năng, kỹ xão nhất định. Trong
tâm lí học tồn tại những quan điểm khác nhau về kỹ năng.

9


* Quan niệm thứ nhất: Kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của thao
tác, hành động, hay hoạt động.
Đại diện cho quan niệm này đó là các tác giả như: Ph.N.Goonbolin,
V.X.Cudin, V.A.Kruteski, A.G.Kovaliov, Trần Trọng Thủy…Các tác giả này
cho rằng, muốn thực hiện được một hoạt động, cá nhân phải có tri thức về hoạt
động đó, tức là phải hiểu được mục đích, phương thức và các điều kiện để thực
hiện nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các tri thức về hành động, thực hiện được nó
trong thực tiễn theo các hành động, thực hiện được nó trong thực tiễn theo các

yêu cầu khác nhau, tức là ta đã có kỹ năng hành động.
Ph.N.Goonbolin (1973) cho rằng: “Kỹ năng là những phương thức tương
đối hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hoạt
động này được hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xão – những cái được
con người lĩnh hội trong quá trình hoạt động”.
A.G.Kovaliov trong cuốn “Tâm lí học cá nhân” thì nhấn mạnh: “kỹ năng là
phương thức thực hiện hoạt động phù hợp với mục đích và điều kiện hoạt
động”.
Theo ơng, kết quả hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan
trọng hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững
cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng.
Khi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng “kỹ năng là
mặt kỹ thuật của hành động con người nắm được cách thức hành động, tức là kỹ
thuật hành động có kỹ năng”.
* Quan niệm thứ hai: kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt tâm năng lực
của con người.
Theo quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ổn định vừa có tính mềm dẻo,
linh hoạt, sáng tạo và vừa có tính mục đích. Đại diện cho quan điểm này có tác
giả: N.D.Levitov, V.V.Bogxloxki, K.K.Platonov, G.G.Golubev, A.V.Barobasiccov
(1963), Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Công Hoàn, Hoàng Anh, Nguyễn Thạc, Trần
Quốc Thành…
10


N.D.Levitov quan niệm: kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác
nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Theo ơng, người có
kỹ năng hành động là phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành
động có kết quả. Theo ơng để hành động kỹ năng, con người không chỉ nắm lý
thuyết về hoạt động mà còn phải biết vận dụng vào thực tế.

V.V.Bogxloxki cho rằng: kỹ năng có hai mức độ: kỹ năng sơ đẳng và kỹ
năng thành thạo. Kỹ năng sơ đẳng ban đầu là nhưng kỹ năng hoạt động bằng
những cái được hình thành trên cơ sở của các tri thức hay là kết quả của sự bắt
chước. Còn kỹ năng thành thạo được hình thành trên cơ sở của các tri thức và kỹ
xão, những cái được lĩnh hội từ trước.
Nhà tâm lí học K.K.Platonov và G.G.Golubev đã nghiên cứu rất kỹ về
phạm trù này. Hai ông đã rất chú ý tới mặt kết quả của hoạt động, kỹ năng là
năng lực của con người thực hiện cơng việc có kết quả của người thực hiện cơng
việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong nhưng điều kiện khác nhau và
trong khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong
đó biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, kỹ xão tập trung và phân phối, di chuyển
chú ý, kỹ xão tri giác, quan sát, tư duy, sáng tạo, tư duy kiểm tra, điều chỉnh
hành động cũng như kỹ xão hành động. Hay nói cách khác, kỹ năng được hình
thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xão.
Nhà tâm lí học người Nga .V.Barobasiccov (1963) cho rằng: kỹ năng là khả
năng sử dụng tri thức và các kỹ xão của mình một cách có mục đích và sáng tạo
trong q trình của hoạt động thực tiễn. Khả năng này là khả năng tự tạo của
mỗi con người.
A.V.Petrovxki nhận định: kỹ năng là vận dụng những tri thức, kỹ xão đã có để
lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.
Quan niệm của các nhà tâm lí học Việt Nam như: Nguyễn Ánh Tuyết,
Nguyễn Cơng Hồn, Lê Văn Hồng, Nguyễn Quang Uẩn cũng tương tự như quan
điểm nói trên.
11


Bất kỳ kỹ năng về một hoạt động nào cũng đều dựa trên cơ sở lý thuyết đó
là kiến thức. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ cấu trúc kỹ năng (phải hiểu mục đích,
biết cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện cần thiết để triển khai cách
thức đó) nói cách khác là có kỹ năng, con người mới sử dụng tri thức một cách

tự giác và có chủ định, mới biết lựa chọn các biện pháp cần thiết, phù hợp với
từng hoàn cảnh và vận dụng các biện pháp đó vào hoạt đọng để đạt mục đích.
Việc xem xét kỹ năng với tư cách là năng lực hành động của cá nhân yêu cầu ta
khơng chỉ phân tích mặt kỹ thuật của hành động mà còn phải nghiên cứu các yếu
tố nhân cách khác có liên quan tới việc triển khai hồnh động.
Với cách nhìn nhận như trên, phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi
tiếp cận quan điểm thứ hai làm khái niệm công cụ cho đề tài, cụ thể là “kỹ năng
là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động, cơng việc nào đó dựa trên cơ
sở nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để
thực hiện hành động phù hợp với những điều kiện nhất định”.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề
Vấn đề là một cái gì đó khó hiểu, một tình huống khơng rõ ràng, một cái gì
đó khó kiểm sốt và gây gián đoạn sự tiến triển bình thường, một câu đố hoặc bí
ẩn một nhiệm vụ khó thực thi.
Vấn đề là trạng thái mà ở đó có sự mâu thuẫn hay là có khoảng cách giữa
thực tế với mong muốn.
Vấn đề là tình huống mà người ta đặt cho mình mục đích cần đạt được,
nhưng bằng cách nào đạt được thì chưa biết.
Giải quyết vấn đề là một q trình xác định, phân tích ngun nhân, lựa
chọn giải pháp tối ưu, triển khai và đánh giá giải pháp nhằm loại bỏ mâu thuẫn
giữa thực tế và mong muốn.
Giải quyết vấn đề là tìm ra giải pháp tối ưu đạt được mục đích đề ra.và
hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp
phải trong cuộc sống.

12


Giải quyết vấn đề có liên quan đến kỹ năng ra quyết định và còn nhiều kỹ
năng khác nữa. Cũng như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề rất

quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn
đề, tình huống cuộc sống.
Kỹ năng giải quyết vấn đề là một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống
hằng ngày của chúng ta. Nó giúp bản thân chúng ta nhìn nhận, phân tích, đánh
giá để đưa ra một chọn lựa và xác định giải pháp nào là tốt nhất.
Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm về KNGQVĐ của trẻ
MGL: “Kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo lớn là khả năngcủa trẻ thực
hiện có hiệu quả việc quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo
phương án đã chọn, để giải quyết những vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong
cuộc sống dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm trẻ đã có trong điều kiện
nhất định”.
1.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo lớn
1.3.1. Biểu hiện kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo lớn
Ở trẻ mẫu giáo biểu hiện Kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo lớn rất
đa dạng, khác nhau, tuy nhiên có thể khái quát thông qua hành động, ngôn ngữ
hay biểu hiện trên nét mặt, ánh mắt…Một số biểu hiện cụ thể như sau:
- Trẻ thích hoạt động, tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm bằng sự phối hợp
giữa các giác quan: nhìn, nghe, sờ, nếm các đối tượng nhận thức để tìm kiếm
kiến thức, vấn đề.
- Trực tiếp hoạt động với đồ vật, đồ chơi để tìm cách giải quyết vấn đề.
- Trẻ hay phát biểu ý kiến của mình cho mọi người cùng biết, sáng tạo, đưa
ra nhiều cách thức suy nghĩ.
- Trẻ tập trung chú ý và kiên trì trong quá trình hoạt động để giải quyết các
tình huống đặt ra.
- Tự giải quyết các vấn đề hoặc tình huống đến cùng.
Dựa vào những biểu hiện của kỹ năng giải quyết vấn đề, chúng tôi đã chia
kỹ năng giải quyết vấn đề bên ngoài và kỹ năng giải quyết vấn đề bên trong:
13



+ Kỹ năng GQVĐ bên ngoài: Thể hiện ở chỗ trẻ chăm chú lắng nghe, theo
dõi, thích nêu ra ý kiến của mình, hăng hái tham gia mọi hoạt động khi cô yêu cầu.
Thực ra những biểu hiện của kỹ năng GQVĐ bên ngồi này chỉ là tính tích
cực nói chung chưa hẳn là kỹ năng giải quyết vấn đề. Nhưng sự tích cực hoạt
động này lại là tiền đề thúc đẩy trẻ phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề gặp phải.
+ Kỹ năng GQVĐ bên trong: được thể hiện ở sự căng thẳng về trí tuệ,
những hành động và thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt
hóa). Kỹ năng GQVĐ bên trong cịn thể hiện ở nhu cầu bền vững đối với đối
tượng nhận thức, việc độc lập ra quyết định trong những tình huống có vấn đề,
tìm kiếm con đường, phương tiện giải quyết vấn đề, sự độc đáo trong cách giải
quyết vấn đề.
Biểu hiện đầu tiên của kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo phải kể đến khả
năng thực hành của trẻ. Chúng ta cần xem trẻ thực hiện các yêu cầu của cô đúng
không? (Cách trẻ lựa chọn phương án giải quyết, đưa ra nhận định về vấn đề,
đánh giá kết quả của mình). Vì trong q trình thực hành đó trẻ tích cực tái hiện,
bắt chước, tìm kiếm thơng tin, lựa chọn phương án, thử nghiệm các phương án
đưa ra, lựa chọn cách tốt nhất, có nghĩa là trẻ đang tích cực tư duy, khám phá,
phát hiện ra cái mới lạ, khác biệt, sự thay đổi đối tượng một cách chính xác, tinh
tế, nhạy bén, lĩnh hội, nhập tâm kiến thức cũng như kỹ năng. Đây là biểu hiện
rất cao của kỹ năng GQVĐ ở trẻ tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Mức độ cao nhất của kỹ năng GQVĐ bên trong là ở khả năng vận dụng
kiến thức, khả năng sáng tạo, độc lập tìm kiếm đồng thời cũng biết lắng nghe,
thảo luận ý kiến, cách thức giải quyết nhiệm vụ nhận thức của trẻ.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của trẻ mẫu giáo lớn
Kỹ năng giải quyết vấn đề được nảy sinh và hình thành trong quá trình trẻ
tham gia hoạt động. Nhìn chung, kỹ năng GQVĐ của trẻ phụ thuộc vào các yếu
tố sau:
Yếu tố bên trong, bao gồm: Nhu cầu, hứng thú và động cơ học tập.

14



Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của cá thể cần được thỏa mãn và phát triển.
Nó chính là lịng ham thích, sự mong muốn, là trạng thái của cá nhân được tạo
bởi những đòi hỏi tất yếu của cá nhân để tồn tại và phát triển. Nhu cầu nhận thức
của trẻ vừa là tiền đề vừa là kết quả của quá trình giải quyết vấn đề. Muốn phát
triển kỹ năng GQVĐ cho trẻ mẫu giáo, trước hết cần hình thành cho chúng lịng
ham muốn, sự say mê và ý chí nỗ lực vượt qua khó khăn để hồn thành nhiệm
vụ, giải quyết vấn đề đặt ra.
Hứng thú là yếu tố đóng vai trị quan trọng vào việc kích thích tính tích cực
hoạt động giải quyết vấn đề của trẻ. Hứng thú là một sự thúc đẩy bên trong làm
giảm sự căng thẳng, sự mệt nhọc và dường như nó mở ra con đường dẫn đến sự
tìm kiếm, học hỏi, nó làm cho việc nắm tri thức, xác định vấn đề, đưa ra ý
tưởng, cách thức giải quyết sáng tạo, thoải mái và dễ dàng hơn, thuận lợi và có
hiệu quả hơn. Thực tiễn dạy học đã chứng tỏ rằng thiếu hứng thú học tập, thiếu
lòng ham muốn mở rộng, giải quyết vấn đề đặt ra và đào sâu tri thức là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến sự yếu kém trong cơng việc và học tập.
Ngồi ra, động cơ học tập cũng ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của trẻ.
Động cơ trẻ tham gia vào các hoạt động không xuất phát từ kết quả hoạt động
mà xuất phát từ nhu cầu được người khác thừa nhận. Đây là một yếu tố quan
trọng nhất của tính tích cực nhân cách. Một số tác giả thuộc trường phái tâm lí
học phân tâm (S. Freud, A. Adler) cho rằng nhu cầu được người khác thừa nhận
có ở tất cả mọi đứa trẻ, trong mối quan hệ qua lại giữa trẻ với người lớn và là
điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhân cách, kỹ năng sống của trẻ ở các giai
đoạn tiếp sau đó.
Yếu tố bên ngồi:
Bên cạnh các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài như sự tác động của
cô, sự tác động của môi trường cũng ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của trẻ.
+ Sự tác động của cơ: Giáo viên là người có thể điều khiển các hứng thú
của trẻ qua các yếu tố của quá trình dạy học (nội dung, phương pháp, phương

tiện, hình thức tổ chức…). Cô là người tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội được trải
15


nghiệm, thử thách, khám phá và giải quyết những tình huống có vấn đề đặt ra.
Những tình huống trong q trình hoạt động, những yếu tố bất ngờ cần trẻ phải
vận dụng tri thức đã có, xác định nhanh vấn đề và lựa chọn các phương án tối ưu
nhằm giải quyết vấn đề đó. Trong q trình dạy học, trẻ là người tích cực hoạt
động, tìm tịi, tìm ra cách giải quyết, lựa chọn cách giải quyết, đánh giá kết quả
và tiếp thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của cô.
+ Sự tác động của môi trường:
Những yếu tố như sự hưởng ứng và giúp đỡ của người lớn, ý kiến đóng góp
thảo luận của bạn bè, kết quả hoạt động của trẻ, các điều kiện vật chất cần thiết
(không gian, thời gian, phương tiện…) cũng ảnh hưởng đến kỹ năng GQVĐ của
trẻ.
1.4. Tổ chức hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non
Ở trường mầm non trẻ không chỉ được chăm sóc mà trẻ cịn được làm quen
với nhiều mơn học khác nhau. Trong đó mơn học “Làm quen với mơi trường
xung quanh” có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ. Vì
vậy trong chương trình giáo dục mầm non mới mơn học này đã được đổi tên
thành môn học “Khám phá khoa học”. Mơn học này nhằm hình thành và giúp
cho trẻ phát triển nhận thức về các sự vật, hiện tượng xung quanh và giáo dục
thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Đồng thời thông qua
các hoạt động khám phá khoa học trong môn học sẽ giúp cho trẻ dần hình thành
và phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy,
phân tích, tổng hợp, khái qt…
Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động KPKH dưới trường mầm
non cũng phong phú, giáo viên tổ chức dưới hình thức tiết học có sử dụng các
phương pháp: phương pháp đồ dùng trực qua, phương pháp biện pháp dùng lời
nói, phương pháp biện pháp thực hành…

Hoạt động của trẻ trong quá trình nhận thức KPKH là cơ sở hình thành và
phát triển khả năng nhận thức của chúng. Ở lứa tuổi mầm non những cảm giác,
tri giác, những hành động, những cảm xúc khi tiếp xúc với thế giới thật, đa màu,
16


đa dạng, đa chiều là nền tảng đảm bảo cho sự phát triển hệ thống tín hiệu thứ
nhất, và gắn liền với nó là sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ hai. Nó góp
phần tích cực giáo dục trẻ tồn diện.
Nhờ có các hoạt động khác như vui chơi, lao động, học tập.. mà những hiểu
biết về môi trường xung quanh của trẻ được củng cố và mở rộng (Trẻ tham gia
lao động chăm sóc cây sẽ củng cố được nhận biết của trẻ về tên gọi, hình dáng,
đặc điểm của cây; cách chăm sóc cây…) hoặc tham gia trò chơi xây dựng sẽ
củng cố và mở rộng về tên gọi của nguyên vật liệu xây dựng, công trình xây
dựng …Vì vậy Hoạt động KPKH là một trong những hoạt động không thể thiếu
trong nhà trường sư phạm mầm non.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học ở
trường đã theo hướng đổi mới về phương pháp, Vụ giáo dục mầm non chỉ đạo
các trường mầm non tiếp cận chương trình nhằm đưa nội dung, tạo hình thức
học tập mới, tạo cơ hội cho trẻ tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách
chủ động hơn.
1.5. Ảnh hưởng của hoạt động khám phá khoa học đối với sự phát triển kỹ
năng giải quyết vấn đề của trẻ MGL
Môi trường xung quanh là đối tượng nhận biết của trẻ mầm non. Trong
cuộc sống thường ngày, muốn tồn tại và phát triển, trẻ phải được tiếp cận với
môi trường xung quanh. Trong quá trình tiếp cận ấy, các sự vật và hiện tượng
xung quanh là đối tượng để trẻ tìm hiểu, nhận xét và mở mang hiểu biết.
Quá trình nhận biết này, nếu trẻ được người lớn, các cô giáo, thầy giáo tổ
chức hướng dẫn một cách khoa học thì quá trình nhận biết ấy sẽ phát triển cả về
số lượng lẫn chất lượng. Nhu cầu hiểu biết của trẻ về môi trường xung quanh sẽ

được thỏa mãn.
Thông qua KPKH, trẻ dần hình thành và phát triển được kỹ năng giải quyết
vấn đề. Trẻ em có óc tìm tịi, tính ham hiểu biết sẽ thơi thúc chúng tích cực hoạt
động. Phát triển óc tìm tịi, tính ham hiểu biết ở trẻ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lĩnh hội kiến thức khoa học ở trường phổ thông sau này.
17


Hoạt động KPKH sẽ mang lại cho trẻ nhiều cơ hội, tạo điều kiện cho trẻ trải
nghiệm, tiếp xúc học hỏi được nhiều hơn, Khám phá khoa học là một trong
những hoạt động tạo ra nhiều cơ hội để rèn luyện và hình thành kỹ năng nhận
thức. Thơng qua các bài học khoa học đơn giản hoặc về xã hội hoặc về tự nhiên,
giáo viên không những giúp trẻ mở rộng vốn tri thức nào đó, mà cịn giúp chúng
hình thành các năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề, ni
dưỡng lịng say mê khám phá... những tiền đề cần thiết cho trẻ trong suốt cuộc
đời. Sự tham gia học tập khoa học trong khuôn khổ của lý thuyết kiến tạo giúp
trẻ đạt và sử dụng thông tin mới thông qua việc đọc, việc quan sát và thực
nghiệm. Điều này cho phép trẻ khai thác và vận dụng kiến thức đã có để hiểu
kiến thức mới, tìm cách giải quyết những vấn đề, tình huống gặp phải. Các mối
quan hệ tương tác có tính hợp tác cùng với bạn đồng lứa, với cố vấn, với cha mẹ
và với giáo viên cũng nâng cao kinh nghiệm trên. Như Vugotsky đã nêu ra
trong lý thuyết về “vùng phát triển gần”, sự tương tác giữa những người mới
với chun gia có thể đưa người mới đến trình độ cao của sự phát triển cũng
như thành tích hơn là người mới phải làm việc một mình, và dựa vào chính
mình.
Vai trị của giáo viên là làm cho trẻ tham gia vào tiến trình tìm kiếm và lĩnh
hội kiến thức, vào tiến trình suy ngẫm/phản ánh về những điều mình đã làm, đã
quan sát. Giáo viên sử dụng phối hợp hợp lý các phương pháp kết hợp cho trẻ
được tiếp xúc, trải nghiệm trẻ sẽ nhận ra được những đặc điểm của đối tượng
xác định nhanh được vấn đề. Và tiến trình suy ngẫm này được nâng cao thơng

quan tương tác giữa giáo viên, học sinh và tài liệu học tập.
Tóm lại, cách dạy học theo hướng tìm tịi khám phá đưa người học vào
những cuộc khảo cứu để thỏa mãn trí tị mị, giáo viên có thể đưa ra các tình
huống sao cho trẻ chú ý theo dõi, tự đặt câu hỏi và tự giải đáp thắc mắc nảy sinh,
yêu cầu trẻ phải tập trung cao độ để lĩnh hội dữ kiện, sự vật đó. Với trí tị mị
được thỏa mãn, trẻ sẽ nhanh chóng hiểu được vấn đề và giải quyết hiệu quả công

18


việc. Điều này cho thấy rằng việc giảng dạy theo hướng tìm tịi khám phá ln
ln phải bắt đầu với việc kích thích óc tị mị và khơi gợi tự vấn.
* Kết luận chương 1
Kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động, cơng việc nào
đó dựa trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng tri thức, kinh
nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với những điều kiện nhất định.
Kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo lớn là khả năng thực hiện có
hiệu quả của trẻ về việc quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo
phương án đã chọn, để giải quyết những vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong
cuộc sống dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất
định
Ở trường mầm non, Mơn học KPKH hình thành và giúp cho trẻ phát triển
nhận thức về các sự vật, hiện tượng xung quanh và giáo dục thái độ ứng xử đúng
đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Đồng thời thông qua các hoạt động khám
phá khoa học trong môn học sẽ giúp cho trẻ dần hình thành và phát triển các kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy, phân tích, tổng hợp,
khái qt…
Trẻ em có óc tìm tịi, tính ham hiểu biết sẽ thơi thúc chúng tích cực hoạt
động. Phát triển óc tìm tịi, tính ham hiểu biết ở trẻ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lĩnh hội kiến thức khoa học ở trường phổ thông sau này. Hoạt động KPKH

sẽ mang lại cho trẻ nhiều cơ hội, tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm, tiếp xúc học
hỏi được nhiều hơn, Khám phá khoa học là một trong những hoạt động tạo ra
nhiều cơ hội để rèn luyện và hình thành kỹ năng GQVĐ. Thơng qua các bài học
khoa học đơn giản hoặc về xã hội hoặc về tự nhiên, giáo viên không những giúp
trẻ mở rộng vốn tri thức nào đó, mà cịn giúp chúng hình thành các năng lực tư
duy, khả năng phán đốn và giải quyết vấn đề, ni dưỡng lịng say mê khám
phá... những tiền đề cần thiết cho trẻ trong suốt cuộc đời.

19


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN (5 – 6 TUỔI)
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC.
2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích nghiên cứu thực trạng của chúng tơi nhằm tìm hiểu:
+ Nhận thức của giáo viên về việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động KPKH.
+ Thực trạng việc tổ chức các hoạt động dạy trẻ MGL khám phá khoa học.
+ Thực trạng về khả năng sử dụng kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động KPKH.
2.2. Địa bàn khảo sát
* Trường mầm non 20.10
Đây là một trong những trường mầm non có quy mơ lớn trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, trường được thành lập từ năm 1975. Một trong những trường có
bề dày kinh nghiệm trong sự nghiệp giáo dục và chăm sóc trẻ, với tổng số diện
tích tồn trường là 5366 m2, đảm bảo diện tích bình qn 7,3 m 2 /1 trẻ. Qui mơ
gồm 17 phịng học, 5 phòng chức năng, 4 phòng hiệu bộ. Bếp ăn 1 chiều với
diện tích 150 m 2 , đầy đủ các cơng trình phục vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường có 57 người. Trong đó:

- Với 100% đạt trình độ sư phạm đại học và cao đẳng. Bảo mẫu, nhân viên,
cấp dưỡng 17 người.
20


- Tổng số HS có 560 trẻ, gồm 15 nhóm, lớp. Trong đó:
+ Nhà trẻ: 97 trẻ - 3 nhóm trẻ, gồm các độ tuổi từ 19- 36 tháng
+ Mẫu giáo: 463- 12 lớp
* Trường mầm non Hoa Phượng Đỏ.
Trường mầm non Hoa Phượng Đỏ là một trường công lập được thành lập từ
năm 1975 đến nay đã tròn 35 tuổi, với diện tích 1906,17 m2 với 15 nhóm lớp.
Trường luôn được các cấp ban ngành quan tâm giúp đỡ về mọi mặt như cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại trong nhà trường.
Với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết luôn ln nỗ
lực phấn đấu và hồn thành tốt nhiệm vụ được giao là một thế mạnh giúp nhà
trường phấn đấu và phát triển không ngừng. Tổng số cán bộ, nhân viên trong
trường: 52 người, trong đó có 35 giáo viên, 17 nhân viên.
+ 100% giáo viên đạt chuẩn đại học và cao đẳng.
+ Về quy mơ nhóm lớp: Với tổng số trẻ 555, trường có 3 nhóm trẻ và 12
lớp mẫu giáo (trong đó có 4 lớp mẫu giáo bé, 4 lớp mẫu giáo nhỡ, 4 lớp mẫu
giáo lớn).
2.3. Phương pháp khảo sát
2.3.1. Phương pháp điều tra Anket
Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng tổ chức các hoạt động dạy trẻ kỹ
năng GQVĐ của 30 giáo viên mầm non tại hai trường mầm non 20.10 và Hoa
Phượng Đỏ. Nội dung điều tra gồm 08 câu hỏi đóng và mở có trong phụ lục.
Chúng tơi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thăm dị ý kiến giáo
viên mầm non về thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển kỹ năng GQVĐ
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động KPKH; nhận thức của họ về Kỹ năng
GQVĐ, các biểu hiện của kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ và hiệu quả sử dụng

các phương pháp, biện pháp dạy trẻ kỹ năng giải quyết vấn đề thông qua hoạt
động KPKH; xác định những khó khăn và thu thập những kinh nghiệm của họ
về quá trình tổ chức các hoạt động dạy trẻ kỹ năng GQVĐ thông qua hoạt động
KPKH.
21


2.3.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát một số hoạt động dạy trẻ mẫu giáo lớn KPKH
để làm sáng tỏ cách thức sử dụng các biện pháp tổ chức các hoạt động KPKH
cho trẻ, cũng như đánh giá sự tích cực trong nhận thức cũng như kỹ năng GQVĐ
trong hoạt động của trẻ.
2.3.3. Phương pháp đàm thoại
Cùng với việc điều tra bằng phiếu và quan sát hoạt động của giáo viên và
trẻ, chúng tôi cũng tiến hành trò chuyện, trao đỏi cùng với giáo viên về những
nội dung đã có trong phiếu và những nội dung của các hoạt động dạy trẻ kỹ năng
GQVĐ nhằm làm sáng tỏ và cụ thể hơn các nội dung điều tra, đồng thời xác
định nguyên nhân của thực trạng căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lớp, từng
trường.
2.4. Tiêu chí và thang đánh giá
Các tiêu chí đánh giá KNGQVĐ của trẻ MGL:
* Tiêu chí 1: Trẻ xác định được vấn đề cần giải quyết.
* Tiêu chí 2: Trẻ tích cực đưa ra được các phương án để giải quyết
những vấn đề đó.
* Tiêu chí 3: Trẻ lựa chọn và hứng thú thực hiện phương án đã chọn để
giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở các tiêu chí nêu trên, chúng tôi tiến hành đánh giá biểu hiện
KNGQVĐ của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi theo ba mức độ:



Mức độ Cao:

3 điểm

+ Trẻ xác định và hiểu được nhiệm vụ cần giải quyết.
+ Tích cực tham gia thảo luận, nêu ý kiến của bản thân, đưa ra được các
phương án để giải quyết vấn đề.
+ Trẻ lựa chọn phương án và hứng thú thực hiện phương án để giải quyết.


Mức độ Trung bình:

2 điểm

+ Xác định và hiểu được nhiệm vụ cần giải quyết.

22


+ Chưa tích cực tham gia thảo luận, nêu ý kiến, đưa ra các phương án để
giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Chưa độc lập lựa chọn và thực hiện các phương án đưa ra để giải quyết
vấn đề, còn phụ thuộc vào giáo viên và các bạn.


Mức độ Thấp:

1 điểm

+ Chưa xác định được vấn đề cần giải quyết.

+ Chưa tập trung chú ý, tỏ ra thờ ơ khi tham gia thảo luận, chưa đưa ra
được ý kiến của bản thân.
+ Chưa lựa chọn và thực hiện được phương án để giải quyết vấn đề.
2.5. Kết quả nghiên cứu thực tiễn
2.5.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề phát triển kỹ năng giải
quyết vấn đề cho trẻ MGL thông qua hoạt động KPKH
Kết quả điều tra như sau:
- Với câu hỏi: “Chị hiểu thế nào là kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mầm
non?”
Đa số giáo viên chọn đáp án a: Kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ mầm non
là trẻ xác định được vấn đề cần giải quyết, tích cực đưa ra được các phương án,
lựa chọn và hứng thú thực hiện phương án đã chọn để giải quyết vấn đề đến
cùng. Chỉ có một số nhỏ chọn đáp án b và đáp án c. Từ kết quả này ta nhận thấy,
các cô giáo đã nhận thức được KNGQVĐ.
- Với câu hỏi: “Chị đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của việc phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhằm góp phần phát
triển tồn diện nhân cách trẻ hiện nay?”.
Có 26 giáo viên chọn rất quan trọng chiếm 87%, 04 giáo viên chọn cần
thiết chiếm 13,3%, khơng có giáo viên nào chon đáp án không cần thiết. Từ kết
quả này cho thấy đa số giáo viên hiểu được việc hình thành kỹ năng giải quyết
vấn đề cho trẻ là rất cần thiết.

23


- Với câu hỏi “Trong các hoạt động của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non dưới đây, theo chị hoạt động nào đem lại hiệu quả cao nhất trong việc
phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ?”
Phần lớn giáo viên cho rằng: hoạt động khám phá khoa học là hoạt động
phù hợp với việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo lớn vì

trong hoạt động này trẻ có nhiều cơ hội được tiếp xúc và trải nghiệm nhiều tình
huống có vấn đề, những câu hỏi, đồ vật có vấn đề mâu thuẫn cần giải quyết.
Thông qua hoạt động khám phá khoa học, chúng ta có thể tạo ra cho trẻ rất
nhiều hoạt động để trẻ có thể thỏa mãn tính tị mị, ham hiểu biết, phát huy tính
tư duy, sáng tạo….33.3 % ý kiến cho rằng hoạt động làm quen văn học sẽ phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mãu giáo lớn vì thơng qua những bài thơ,
câu chuyện giáo viên có thể dựa vào đấy để tạo tình huống cho trẻ giải quyết
mâu thuẫn.
- Với câu hỏi “Đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng giải quyết vấn đề của
trẻ MG 5-6 tuổi?”
Kết quả cho thấy, việc sử dụng kỹ năng giải quyết vấn đề ở trẻ còn đang
chậm, trẻ chưa nắm bắt được mấu chốt của vấn đề, nên chỉ giải quyết vấn đề ở
một phần nhỏ nào đó, kết quả thu được vẫn cịn chưa tốt, và còn phụ thuộc nhiều
vào giáo viên 40 % bình thường, mức độ sử dụng kỹ năng giải quyết vấn đề
thành thạo chỉ chiếm 20 %. Các giáo viên cho rằng trẻ nắm kiến thức thực hiện
những nhiệm vụ, giải quyết những vấn đề đặt ra một cách máy móc, chưa chủ
động.
- Với câu hỏi “Khi tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ MG 5-6 tuổi, chị có
quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ trong khi hoạt
động không?”
Theo kết quả chúng tôi thu được, chúng tôi nhận thấy 100% giáo viên quan
tâm đến việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ.

24


- Với câu hỏi “Theo chị, có cần thiết phải thực hiện các biện pháp hướng
dẫn phù hợp để phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ trong khi hoạt động
không?”
Hầu hết giáo viên đồng ý với việc thực hiện những biện pháp hướng dẫn

phù hợp để phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ trong hoạt động là rất
cần thiết (90,9 %). Chỉ còn lại 1% giáo viên đang phân vân khơng biết có nên
thực hiện biện pháp hướng dẫn phù hợp để phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề
cho trẻ trong khi hoạt động hay không, và nên thực hiện như thế nào? Những
biện pháp nào để có thể kích thích phát triển kỹ năng đó cho trẻ.
- Với câu hỏi “Trong quá trình tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ chị thường gặp phải những khó khăn nào?”
Hầu hết giáo viên thường gặp khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động
KPKH nhằm phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ là ở khả năng nhận
thức của trẻ hạn chế, khó khăn về vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Với câu hỏi “Xin chị cho biết một vài kinh nghiệm của mình trong việc
phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ? Chị có đề xuất, kiến nghị gì để việc
phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ thông qua hoạt động KPKH đạt
được hiệu quả cao hơn? ”
Với câu hỏi mở như thế này chúng tôi nhận được rất nhiều ý kiến, nhưng
hầu hết các giáo viên đều nhận định việc cho trẻ tự trải nghiệm, đánh giá kết quả
của bản thân và của bạn sẽ giúp trẻ phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề một
cách có hiệu quả.
Qua kết quả điều tra thực trạng cho thấy giáo viên mầm non hiện nay đã có
những nhận thức về tầm quan trọng khi dạy trẻ kỹ năng giải quyết vấn đề, đã có
những áp dụng các biện pháp dạy học có hiệu quả. Nhưng thực tế cho thấy, giáo
viên vẫn chưa nắm vững được như thế nào là dạy trẻ phát triển kỹ năng giải
quyết vấn đề, sử dụng những phương pháp nào để kích thích sự phát triển cho
trẻ, ở các tiết dạy hiệu quả dạy học chưa cao, giáo viên chưa kích thích được
tính tị mị, óc tư duy, cho trẻ chủ động khám phá và giải quyết vấn đề đặt ra,
25


×