Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIỂU HỌC
----------

PHAN THỊ XN

Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp thí nghiệm
trong dạy học mơn Khoa học lớp 4

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM TIỂU HỌC

1


Để hồn thành tốt được khóa luận tốt nghiệp này. Em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ của qúy thầy cơ.
Trước hết, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Phan Lâm
Quyên, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em về kiến thức và phương pháp để em
hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa GD Tiểu học-Mầm
non trường ĐHSP Đà Nẵng đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức, quan tâm,
động viên nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian em
thực hiện đề tài.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường tiểu học Hải VânThành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tiến hành thực
nghiệm của đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè đã quan tâm động
viên em trong suốt quãng đường học tập vừa qua.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn, luận văn này chắc chắn khơng


tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong được sự góp ý và chỉ dẫn quý báu của
Thầy Cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phan Thị Xuân

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

Y/C

: Yêu cầu

H

: Hỏi

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa


SGK: Sách giáo khoa

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ u thích mơn Khoa học của học sinh……………..…………….23
Bảng 1.2. Mức độ yêu thích việc giáo viên sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy
học môn Khoa học lớp 4 của học sinh…………………………………………….…24
Bảng 1.3. Mức độ yêu thích của học sinh trong việc tham gia làm thí nghiệm trong
mơn Khoa học lớp 4…………………………………………………………………..24
Bảng 1.4. Mức độ yêu thích của học sinh trong việc tham gia làm thí nghiệm theo hình
thức tổ chức dạy học……………….…………………………………………………25
Bảng 1.5. Tác dụng của phương pháp thí nghiệm đối với học sinh( Theo học sinh)..26
Bảng 1.6. Mức độ sử dụng phương pháp thí nghiệm của giáo viên theo từng chủ đề
trong môn Khoa học lớp 4……………………………………………………………27
Bảng 1.7. Mức độ sử dụng phương pháp thí nghiệm của giáo viên ở chủ đề “ Vật chất
và năng lượng”………………………………………………………………………..27
Bảng 1.8. Tác dụng của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn khoa
học lớp 4( Theo giáo viên)……………………………………………………………28
Bảng 1.9. Mức độ sử dụng hình thức tổ chức dạy học ở phương pháp thí nghiệm trong
mơn Khoa học lớp 4………………………………………………………………….29
Bảng 1.10. Thuận lợi của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn
Khoa học lớp 4………………………………………………………………………..30
Bảng 1.11. Khó khăn của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn
Khoa học lớp 4………………………………………………………………………..30
Bảng 3.1: Kết quả thực nghiệm bài “ Ánh sáng”…………………………………….62
Bảng 3.2: Kết quả thực nghiệm bài “ Vật dẫn nhiệt, vật cách nhiệt”………………..63


4


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 1.1. Mức độ yêu thích mơn Khoa học của học sinh……………………..…..23
Biểu đồ 1.2. Mức độ yêu thích việc giáo viên sử dụng phương pháp thí nghiệm trong
dạy học mơn Khoa học lớp 4 của học sinh……………………………………………24
Biểu đồ 1.3. Mức độ yêu thích của học sinh trong việc tham gia làm thí nghiệm trong
mơn Khoa học lớp 4………………………………………………………….……….25
Biểu đồ 1.4. Mức độ yêu thích của học sinh trong việc tham gia làm thí nghiệm theo
hình thức dạy học………………………………………………………………….….25
Biểu đồ 1.5. Tác dụng của phương pháp thí nghiệm đối với học sinh( Theo HS)……26
Biểu đồ. 1.6. Mức độ sử dụng phương pháp thí nghiệm của giáo viên ở chủ đề “ Vật
chất và năng lượng”…………………………………………………………………..28
Biểu đồ 1.7. Tác dụng của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn
khoa học lớp 4( Theo giáo viên)………………………………………………………28
Biểu đồ 1.8. Mức độ sử dụng hình thức tổ chức dạy học ở phương pháp thí nghiệm
trong mơn Khoa học lớp 4…………………………………………………………….29
Biểu đồ 1.9. Khó khăn của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn
Khoa học lớp 4……………………………………………………………………..…30
Biểu đồ 3 1: Kết quả thực nghiệm bài “ Ánh sáng”…………………………….….....62
Biểu đồ 3.2: Kết quả thực nghiệm bài “ Vật dẫn nhiệt, vật cánh nhiệt”……………...63

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đào tạo ở bậc tiểu học và nhiệm vụ hàng đầu của
ngành giáo dục. Nhằm tạo ra thế hệ trẻ hoàn thiện cả về “ Đức”, “ Trí”, Thể”, “Mĩ”,

tạo ra những con người năng động, sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học, công
nghệ hiện đại vào vận dụng thực tiễn cuộc sống nhằm phục vụ mục tiêu CNH-HĐH
đất nước. Từ năm 2000 đến nay ngành giáo dục đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới
giáo dục trên phạm vi cả nước nói chung và ở bậc tiểu học nói riêng. Tất cả các mơn
học đưa ra đều nhằm giáo dục tồn diện cho học sinh. Đặc biệt ở tiểu học các bậc phụ
huynh và học sinh chỉ xem trọng mơn Tốn và Tiếng Việt mà trong đó mơn TNXH nói
chung và mơn Khoa học nói riêng cũng khơng kém phần quan trọng. Các kiến thức mà
môn Khoa học cung cấp cho các em là rất cần thiết và bổ ích. Các em khơng chỉ hiểu
biết được về các vấn đề về sức khỏe con người mà còn được biết rất nhiều tri thức về
khoa học, các sự vật hiện tượng xung quanh các em, vì sao có cái này, vì sao khơng có
cái kia...các kiến thức trong môn Khoa học sẽ giúp các em trả lời cho những câu hỏi
đó. Vì vậy để dạy tốt môn Khoa học cũng là điều mà các nhà sư phạm phải quan tâm
và suy nghĩ.
Để làm được tất cả những điều đó địi hỏi các nhà giáo khơng những có kiến thức
vững chắc mà cịn phải biết sử dụng các phương pháp dạy học sao cho linh hoạt, sáng
tạo để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm
tâm sinh lí người học. Nhận thức của học sinh tiểu học chủ yếu là nhận thức cảm tính
đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Các em thấy được, làm được thì tư
duy sẽ phát triển . Học sinh tiểu học rất hiếu động,tò mò và ham hiểu biết. Để kích
thích được sự sáng tạo, tìm tịi và ham hiểu biết của các em thì địi hịi người giáo viên
phải biết vận dụng những phương pháp dạy học phù hợp. Phương pháp thí nghiệm là
một trong những phương pháp dạy học rất phù hợp với đặc điểm lứa tuổi tiểu học và là
phương pháp dạy học đặc trưng của mơn Khoa học. Qua các bài thí nghiệm sẽ giúp
các em biết được nhiều hơn về các sự vật hiện tượng xung quanh mình, cũng như một
số tính chất của chúng mà từ trước đến giờ các em chỉ được nghe qua, được trực tiếp
thấy sẽ giúp các em giải đáp được nhiều thắc mắc về thế giới tự nhiên. Và đặc biệt
vịêc sử dụng phương pháp thí nghiệm rất thu hút được sự tham gia của các em để
nhằm thỏa mãn sự tị mị của mình các em sẽ tham gia tích cực. Phương pháp thí
6



nghiệm giúp học sinh nắm được lí thuyết cũng như thực tiễn từ đó giúp các em có
được tri thức và cị niềm tin vào khoa học, ngồi ra phương pháp thí nghiệm cịn góp
phần bồi dưỡng hứng thú học tập và những phẩm chất nhân cách như : óc qua sát, tính
chính xác, cần cù, tiết kiệm, tổ chức lao động có khoa học. Góp phần hồn thiện nhân
cách toàn diện cho các em. Nhận thức được vấn đề trên tơi đã chọn nghiên cứu đề tài
“ Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn Khoa học lớp
4” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2 . Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về sử dụng phương pháp thí
nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn Khoa học lớp 4.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn Khoa học lớp 4.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Q trình dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học.
4. Giả thiết khoa học
Học sinh hứng thú với bài học, u thích mơn Khoa học. Hiệu quả giảng dạy của
mơn Khoa học sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn Khoa
học lớp 4.
Tìm hiểu tình hình thực tế về việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy
học môn Khoa học lớp 4.
Xây dựng một số bài học môn Khoa học lớp 4 nhằm minh họa cách tổ chức ,
hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc sử dụng phương pháp
thí nghiệm trong dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện khách quan về thời gian nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới
hạn trong việc nghiên cứu , thiết kế một số bài học trong môn Khoa học lớp 4 để minh
họa cho việc sử dụng phương pháp thí nghiệm.
7


7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra bằng Ankét
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thống kê
8. Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và kháh thể nghiên cứu
4. Giả thiết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và cở sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp thí
nghiệm trong dạy học mơn Khoa học lớp 4.
Chương 2: Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn
Khoa học lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA
HỌC LỚP 4
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học
1.1.1.1 Khái niệm phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp
là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp
với mục đích đã định.
Từ khái niệm trên ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm mục đích
được đề ra, hệ thống những hành động (hoạt động), những phương tiện cần thiết
(phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí tuệ), q trình làm biến
đổi đối tượng, kết quả sử dụng phương pháp (mục đích đạt được).
Khi sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo dự định. Nếu mục đích
khơng đạt được thì có nghĩa là phương pháp khơng phù hợp với mục đích hoặc nó
khơng được sử dụng đúng.
Bất kỳ phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay phương pháp thực
hành sản xuất, để thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì cũng phải biết được
tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác động của phương pháp đó.
Nghĩa là phải nhận thức những quy luật khách quan của đối tượng mà chủ thể định tác
động vào thì mới đề ra những biện pháp hoặc hệ thống những thao tác cùng với những
phương tiện tượng ứng để nhận thức và để hành động thực tiễn.
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người thầy giáo và đối tượng tác
động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động của mình vào nội dung
dạy học. Vì vậy, người thầy giáo phải nắm vững những quy luật khách quan chi phối

tác động của mình vào học sinh và nội dung dạy học thì mới đề ra những phương pháp
tác động phù hợp.
Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là đối
tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ
(tương ứng với sự tác động của người giáo viên) phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý
9


chí của họ. Nếu giáo viên khơng gây cho học sinh có mục đích tương ứng với mục
đích của mình thì khơng diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học và phương pháp tác
động không đạt được kết quả mong muốn.[9]
Vì vậy, cấu trúc của phương pháp dạy học trước tiên là mục đích của người giáo
viên đề ra và tiến hành một hệ thống hành động với những phương tiện mà họ có.
Dưới tác động đó của người giáo viên làm cho người học đề ra mục đích của mình và
thực hiện hệ thống hành động với phương tiện mà họ có nhằm lĩnh hội nội dung dạy
học.
Có nhiều định nghĩa khác nhau của phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là:
- Là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của người dạy và người học nhằm
thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện
chứng hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
-Là hệ thống hành động có chủ đích, theo một trình tự nhất địnhcủa giáo viên và
học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội nội dung dạy học( Danhilop, Xcatkin, l.la.Lerner-1981)
-Là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học ( lu.K.Babanxki-1983)
Theo quan điểm của điều khiển học: Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
Trên cơ sở đó, ta có thể hiểu về phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với

nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích
theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính
như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với sự
tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trị chủ đạo, cịn phương pháp
học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy, song nó
cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.

10


Phương pháp dạy học là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những thành phần
cấu trúc của nó, song việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn
giảng giải là phương pháp dạy học trong tiết học lĩnh hội tri thức mới nhưng lại là một
biện pháp của phương pháp cơng tác trong phịng thí nghiệm. Điều đó có nghĩa là
trọng những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hố lẫn nhau. [3,tr.36]
1.1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học
Vấn đề phân loại các phương pháp dạy học cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm
chưa thống nhất về cơ sở phân loại, hệ thống và tên gọi các phương pháp dạy học
Để xác lập hệ thống phương pháp dạy học cần xem xét nó với phức hợp các cơ
sở khác nhau.
Dựa vào nguồn tri thức và đặc điểm tri giác thông tin( X.I.Petropxki, E.La.Golan,
X.P.Baranov ) có 3 nhóm:
-Nhóm phương pháp dùng lời gồm : Phương pháp thuyết trình, phương pháp
vấn đáp, phương pháp làm việc với SGK.
-Nhóm phương pháp trực quan gồm: phương pháp trình bày trực quan, phương
pháp quan sát.
-Nhóm phương pháp thực hành: Phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực

hành, phương pháp ơn tập.
Dựa vào các nhiệm vụ của lí luận dạy học ( M.A.Danhilop, B.P.Exipop):
-Phương pháp truyền thụ tri thức
-Phương pháp hình thành kĩ năng, kĩ xảo
-Phương pháp hoạt động sáng tạo, cũng cố tri thức kiểm tra
Dựa theo đặc điểm của hoạt động nhận thức ( M.N.Xcatkin, L.La.Lerner)
-Phương pháp dạy học gồm:
-Phương pháp giải thích-minh họa( thơng báo, thu nhận)
-Phương pháp tái hiện, trình bày nêu vấn đề
-Phương pháp tìm tịi từng phần
-Phương pháp nghiên cứu
Theo các tác giả để xây dựng được hệ thống phương pháp dạy học cần nghiên
cứu mối liên hệ mục đích- nội dung-phương pháp, xem phương pháp dạy học như hệ
quả rút ra từ mục đích và nội dung dạy học.
Các phương pháp dạy học được chia làm 2 cấp độ : Tái hiện và sáng tạo
11


Phân loại theo hoạt động dạy và học( M.I.Mackhmutov)
-Phương pháp thơng báo và thu nhận
-Phương pháp giải thích và tái hiện
-Phương pháp kích thích và tìm kiếm
Phân loại theo hướng tăng cường khả năng độc lập sáng tạo của học sinh
(N.G.Kazaxki, T.A.Narova).
-Phương pháp thuyết trình: Cung cấp tri thức
-Phương pháp vấn đáp: Học sinh chủ động trả lời các tình huống
-Phương pháp công tác độc lập: Thực hành, tái hiện, trình bày nêu vấn đề, củng
cố và kiểm tra.
Theo tác giả thì trực quan khơng phải là phương pháp dạy học
Phân loại theo hướng tìm kiếm mối liên hệ nội tại giữa các phương pháp dạy học

( Lu.K.Babanxki).
Xem hoạt động dạy học như một dạng lao động, Phương pháp dạy học gồm các
nhóm:
-Phương pháp tổ chức các hoạt động nhận thức- học tập
-Phương pháp kiểm tra đánh giá
-Phương pháp kích thích và hình thành các hoạt động nhận thức
Phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức gồm:
-Dựa vào nguồn tri thức gồm 3 nhóm: dùng lời, trực quan, thực hành.
-Dựa trên logic vận động của nội dung gồm: Phương pháp quy nạp và suy diễn.
-Dựa trên mức độ và tính chất của hoạt động nhận thức có: Phương pháp giải
thích-minh họa, Phương pháp tái hiện, Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
-Dựa theo mức độ điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh có: Phương pháp
học tập dưới sự điều khiển của thầy, Phương pháp hoạt động độc lập của học sinh.
Các phương pháp kích thích và xây dựng động cơ nhận thức gồm:
-Nhóm các phương pháp dạy học kích thích hứng thú học tập của học sinh
Phương pháp trò chơi, phương pháp thảo luận, phương pháp tạo tình huống cảm
xúc.
-Nhóm phương pháp dạy học kích thích nhiệm vụ và tinh thần trách nhiệm: niềm
tin vào ý nghĩa của sự học, đề xuất và yêu cầu, khuyến khích và trừng phạt.

12


-Nhóm phương pháp kiểm tra và tự kiểm tra: Nhóm kiểm tra miệng và tự kiểm
tra, kiểm tra và tự kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
Để phù hợp với thực tiễn giáo dục nước ta , có thể đưa ra hệ thống phương pháp
dạy học tiểu học như sau:
-Nhóm phương pháp dạy học dùng lời: Thuyết trình, vấn đáp, làm việc với SGK.
-Nhóm phương pháp dạy học thực hành: Thí nghiệm, luyện tập, ơn tập.
-Phương pháp dạy học nêu vấn đề.

-Kiểm tra đánh giá với tư cách phương pháp dạy học.[3, Tr.38]
1.1.1.3. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
a.Khái niệm phương dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là:
- Là sự khơi dậy, phát huy tính chủ động, tích cực của cả thày nhằm trau dồi tư
duy sáng tạo và rèn trí thơng minh trong q trình chinh phục chân lý.
- Là sự dạy và học mà trong đó thày là người tổ chức, định hướng, tạo điều kiện
; trò là người thực hiện, thi công.
- Là sự dạy và học nhằm đạt được cả ba mục tiêu: Kiến thức, kỹ năng và thái độ,
trên cơ sở đánh giá, kiểm tra cả q trình học tập và của từng mơn học.
- Là sự dạy và học mà trong đó có sử dụng hiệu quả những phương tiện kỹ thuật
hiện đại.
Một cách khái qt, có thể xem, phương pháp dạy học tích cực là phương pháp
khơi dạy, phát huy tính chủ động, sáng tạo và tích cực của cả người dạy và người học,
trong đó lấy người học làm trung tâm trên cơ sở phát huy vai trò định hướng, tổ chức
của người thày, vai trị thực hiện, thi cơng của trị và sức mạnh của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại nhằm chinh phục chân lý trên cả ba phương diện: kiến thức, kỹ năng,
thái độ.[9]
b. Dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực
b.1. Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong dạy và học tích cực, người học được cuốn hút tham gia vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó, tự lực khám phá, tìm tịi kiến
thức khơng thụ động trơng chờ vào việc truyền thụ của giáo viên. Người học được
hoạt động, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề, vận

13


dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân.

b.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Dạy và học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của
khoa học, kĩ thuật, công nghệ, thời gian trên lớp học không đủ để trang bị cho người
học mọi tri thức và khơng thể nhồi nhét vào đầu óc người học quá nhiều kiến thức. Vì
vậy cần phải dạy và học tích cực ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì
càng phải được chú trọng.
Trong phương pháp học thì cốt lỏi là phương pháp tự học điều quan trọng là phải
giúp người học biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thơng tin bằng cách hình thành
thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi người học có phương pháp, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ ham học, thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực, khả năng vốn có
của mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng cao. Thói quen tự học được thể hiện ở mọi
nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở nhà, học trong thư viện và học ngồi thực tiễn cuộc
sống, thơng qua các phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet,
thực tiễn, thầy cô giáo và những người xung quanh.
b.3.Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của học sinh khơng đồng
đều vì vậy không thể áp dụng cách dạy đồng loạt. Cách dạy này hạn chế khả năng
nhận thức của học sinh. Học sinh khá giỏi khơng có điều kiện để phát triển. Học sinh
yếu kém cũng khơng có cơ hội để vươn lên.
Để phát huy tính tích cực của người học địi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ,
cường độ, tiến độ hòan thành nhiệm vụ học tập. Cần tăng cường cá thể hoá hoạt động
học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Các bài học được thiết kế thành
một chuỗi nhiệm vụ phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng người học.
Như vậy học tập cá thể đáp ứng được trình độ của người học, phù hợp với phong cách
học của mỗi cá nhân. Qua đó người học rèn luyện ý thức tự lực, ý thức trách nhiệm với
kết quả học tập của mình.
Tuy vậy, lớp học là mơi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.Thông qua thảo luận,

14


tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và được chia sẻ. Học sinh
khơng chỉ có điều kiện học tập với nhau mà còn học tập lẫn nhau. Kiến thức mà người
học thu được là sự đóng góp của nhiều người. Đồng thời qua học tập hợp tác, các kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng lắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh
thần tương trợ được rèn luyện và phát triển.
Dạy học thơng qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa trò với trò,
giữa thầy với trò, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành viên và tạo nên
mơi trường học tập an tồn. Trong mơi trường đó mỗi cá nhân được phép thể hiện tối
đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một cách tự tin và thoải mái bởi cảm
giác an tồn. Học tập hợp tác theo nhóm cịn phát triển ở Học sinh kỹ năng tổ chức, kỹ
năng điều khiển và lãnh đạo. Thơng qua đó hình thành ở Học sinh những phẩm chất
của người lao động mới.
b.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy - học, việc đánh giá Học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
kết quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời nhận định
kết quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong dạy học thụ động, giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong
dạy và học tích cực, học sinh được tạo điều kiện phát triển kỹ năng tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau để điều chỉnh cách học. Tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi, hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho học sinh.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì
việc kiểm tra, đánh giá khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các
kỹ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế.
Thơng qua việc đánh giá, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân
tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp.[9]

1.1.1.4. Một số phương pháp dạy học tiểu học
a. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học ở tiểu học
a.1. Phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Nội dung dạy học quy định phương pháp dạy học. Nội dung dạy học được triển khai
trên cơ sở mục đích dạy học phản ánh cái khách quan.
15


Phương pháp dạy học là cái chủ quan – là cách thức, con đường truyền tải nội
dung dạy học đã được xây dựng
Nội dung dạy học thay đổi kéo theo sự thay đổi của phương pháp dạy học.
Ở tiểu học, học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ năng , kĩ xảo qua 9 mơn do đó
cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau phù hợp với nội dung từng mơn.
Nội dung dạy học mang tính tồn diện thì phương pháp dạy học cũng mang tính tồn
diện.
a.2. Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí người học
Nhận thức của học sinh tiểu học chủ yếu là nhận thức cảm tính, đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng. Vì vậy, phương pháp dạy học trực quan rất hay được
sử dụng. Tuy nhiên, để phát triển trí tuệ của học sinh cần sử dụng con đường trừu
tượng cụ thể.
Năng lực chú ý và trí nhớ kém bền vững, do đó không kéo dài bài học từ giờ này
qua giờ khác. Thời gian và bài tập thường ngắn gọn, vừa đủ, nội dung bài học được
giải quyết. Như vậy không được sử dụng một phương pháp mà cần sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp dạy học
Học sinh tiểu học hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ nhưng chóng chán. Đối
với học sinh tiểu học, trò chơi là phát triển cái mới, kích thích tính tị mị, ham hiểu
biết. Do vậy, thông qua hoạt động vui chơi để trẻ tiến hành hoạt động học tập là phù
hợp với nhà trường tiểu học. Điều này đòi hỏi phải sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp dạy học trong nhà trường.
a.3. Phương pháp dạy học phụ thuộc vào các yếu tố khách quan của quá trình dạy học

Phương tiện dạy học: Hỗ trợ đến hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học.
Điều này phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học của mỗi nhà
trường. Giáo viên cần sử dụng tối đa các phương tiện dạy học hiện có.
Hình thức dạy học thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi phương pháp dạy học. Hình
thức tổ chức dạy học bài lớp gắn liền với các phương pháp thuyết trình, vấn đáp, thực
hành...thì khi hình thức dạy học thay đổi như thảo luận nhóm, tự học lúc đó phương
pháp dạy học phù hợp là luyện tập, làm việc độc lập với SGK, hình thức dạy học là
tham quan thì phương pháp dạy học sử dụng là trực quan...
a.4. Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào trình độ giáo viên

16


Ngồi năng lực nghiệp vụ sư phạm rất cần có ngoại hình dễ ưa, khn mặt ,
giọng nói, nụ cười đôn hậu, một chút năng khiếu nghệ thuật múa, hát ..Những điều này
giúp ích nhiều cho người giáo viên trong quá trình dạy học.
Việc vận dụng các phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ, năng lực sư
phạm của giáo viên. [3, Tr.38]
b. Các phương pháp dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học
b.1. Phương pháp quan sát: Đây là một trong những phương pháp dạy học đặc trưng
của môn Khoa học. Ở phương pháp này giáo viên tận dụng những vật thật để học sinh
quan sát, nếu khơng có thì sử dụng phương tiện khác để quan sát là mẫu vật, mơ hình,
tranh ảnh. [5, Tr. 32]
b.2.Phương pháp hỏi đáp: Là hình thức đối thại giữa giáo viên và học sinh nhằm khêu
gợi dẫn dắt học sinh tự rút ra kết luận khoa học hoặc vận dụng những hiểu biết của
mình để giải đáp các bài tập, những vấn đề của tự nhiên, xã hội và trong cuộc sống
thơng qua các hoạt động tư duy, chính học sinh ln cảm thấy “ tự mình tìm ra” những
kiến thức mới.[5, Tr.35]
b.3. Phương pháp thí nghiệm: Ở phương pháp thí nghiệm HS phải tác động lên sự vật,
hiện tượng cần nghiên cứu. Quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, HS thiết

lập các mối quan hệ, giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận. [5, Tr.32]
b.4. Phương pháp thảo luận nhóm: HS làm việc hợp tác trong nhóm để giải quyết
nhiệm vụ học tập được giao. Mọi thành viên trong nhóm đều phải tham gia tích cực
trong việc thực hiện nhiệm vụ được nhóm phân cơng, trong thảo luận nhóm. Phương
pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học. [5, Tr. 52]
1.1.2. Phương pháp thí nghiệm trong hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu
học
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm là phương pháp thực hành mà khi tiến hành thí nghiệm,
GV hoặc HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, tái tạo hiện tượng như đã xảy ra trong
thực tế, để tìm hiểu và rút ra những kết luận khoa học ( theo hướng phát huy tính tích
cực của HS, GV cần khuyến khích HS sử dụng dụng cụ thí nghiệm)
Ở bậc tiểu học, các thí nghiệm chỉ nghiên cứu những hiện tượng về mặt định
tính mà chưa đặt ra mặt định lượng.[2. Tr. 38]

17


1.1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thí nghiệm
a. Ưu điểm
Tác dụng của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn Khoa
học:
- Tạo niềm tin vào khoa học cho học sinh
- Giúp học sinh nâng cao tính tự lực và khả năng tư duy khoa học khi tiếp xúc với các
hiện tượng thực tế.
- Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
- Phương pháp thí nghiệm góp phần giúp học sinh hình thành kĩ năng kĩ xảo lao động.
- Củng cố mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn.
- Học sinh hứng thú nhớ lâu.
- Hình thành năng lực làm việc nhóm, biến tri thức thành niềm tin, học được cách thức

hoạt động trí tuệ mới.
b. Nhược điểm
Bên cạch những ưu điểm thì phương pháp thí nghiệm vẫn tồn tại một số nhược
điểm
-Giáo viên cần nhiều thì giờ chuẩn bị.
-Mất nhiều thời gian trong giờ học
-Tốn kém trang thiết bị.
- Nhiều trường cơ sở vật chất kém khó tiến hành được thí nghiệm.
1.1.2.3. Vai trị, ý nghĩa của phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn Khoa học
lớp 4
a. Vai trị
Khoa học là mơn học về các sự vật, hiện tượng tự nhiên, về cơ thể và sức khỏe
của con người. Với trình độ phát triển tư duy của học sinh lớp 4, chương trình môn
Khoa học lớp 4 đã đưa vào những nội dung về tính chất, đặc điểm của các q trình,
hiện tượng trong tự nhiên. Các hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên nhiều
khi rất khó quan sát trong điều kiện bình thường, bằng mắt thường. Bởi chúng diễn ra
q nhanh hoặc q chậm, hoặc “vơ hình”. Những kiến thức về tính chất và sự biến
đổi của các chất thì lại rất trừu tượng, muốn nhận thấy chúng, cần phải tạo ra sự tương
tác, phản ứng giữa các chất, nghĩa là cần phải quan sát, phân tích, tổng hợp, thí
nghiệm,…. Do vậy, để học sinh học tốt mơn Khoa học lớp 4, việc sử dụng phương
18


pháp thí nghiệm là rất cần thiết. Phương pháp thí nghiệm đóng một vai trị quan trọng
trong dạy học mơn Khoa học.
Đây là một trong những phương pháp dạy học thích hợp nhất đối với mơn
Khoa học. Thí nghiệm là một hoạt động thực hành mang tính trực quan nhằm tạo ra
các hiện tượng tự nhiên giúp học sinh nhận thức thế giới khách quan dưới dạng thuần
khiết, ít bị chi phối bởi yếu tố phụ, nhờ nó mà học sinh nhận được rõ ràng những đặc
tính khách quan của sự vật hiện tượng. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát của q trình

nhận thức cảm tính của học sinh, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa. Ngồi ra, thí
nghiệm cịn góp phần làm tăng hứng thú đối với môn Khoa học, phát triển kĩ năng, kĩ
xảo thực hành. Phương pháp thí nghiệm đưa lại cho học sinh niềm tin vào khoa học
cũng như nâng cao tính tự lực và khả năng tư duy khoa học khi tiếp xúc với hiện tượng
thực tế, ngoài ra giúp học sinh làm quen và hình thành kĩ năng sử dụng dụng cụ thí
nghiệm. Phương pháp thí nghiệm có khả năng kích thích học sinh tham gia hoạt động
học tập một cách tích cực, tự giác, hứng thú nhất.
b. Ý nghĩa
Phương pháp thí nghiệm có ý nghĩa rất lớn đối với việc giáo dục học sinh, vì
thơng qua đó sẽ giúp học sinh nắm vững tri thức, biến tri thức thành niềm tin, hình
thành những kỹ năng, kỹ xảo làm công tác thực nghiệm khoa học, kỹ năng, kỹ xảo
thực hiện những hành động trí tuệ- lao động, kích thích hứng thú học tập bộ môn và
bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới như óc quan sát, tính
chính xác, tính cẩn thận, tính cần cù, tiết kiệm, tổ chức lao động có khoa học.
Thí nghiệm là phương pháp dạy học mang lại hiệu quả và dễ dàng sử dụng. Qua
các thí nghiệm tạo nên những hiện tượng mà học sinh ít được quan sát trong thực tế.
Các thí nghiệm có khả năng hấp dẫn học sinh, kích thích trí tị mị, sự sáng tạo và lịng
u khoa học ở các em. Các thí nghiệm nếu được sử dụng tốt thì sẽ phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.1.3.Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
1.1.3.1. Đặc điểm nhận thức
a. Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể. Tuy nhiên, trong giai đoạn này
các em đã có khả năng phân tích, tách các dấu hiệu, các chi tiết nhỏ của một đối tượng
nào đó. Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn. Ngồi ra, tính xúc
cảm thể hiện rõ trong tri giác – những dấu hiệu, những đặc điểm nào của sự vật gây
19


cho các em cảm xúc thì được các em tri giác trước hết. Vì vậy, cái trực quan, rực rỡ,

sinh động được các em tri giác tốt hơn.
Tri giác không tự bản thân nó phát triển được. Trong q trình học tập, khi tri
giác trở thành một hoạt động có mục đích đặc biệt, trở nên phức tạp và sâu sắc, trở
thành hoạt động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri giác sẽ mang tính của sự quan sát
có tổ chức.
b. Tư duy
Tư duy của học sinh Tiểu học là tư duy cụ thể, mang tính hình thức dựa vào đặc
điểm trực quan của những đối tượng và hiện tượng cụ thể. Tính trực quan cụ thể của tư
duy học sinh Tiểu học thể hiện khá rõ: chưa biết chấp nhận giả thuyết, chưa biết suy
luận từ giả định,…
Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, học sinh Tiểu học dần dần chuyển từ nhận thức
các mặt bên ngoài của sự vật, hiện tượng đến nhận thức thuộc tính bên trong và dấu
hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng. Điều này tạo khả năng tiến hành những so sánh,
khái quát hóa đầu tiên, xây dựng những suy luận sơ đẳng. Bước sang giai đoạn 2 (lớp
4 và 5), học sinh có thể phân tích đối tượng mà khơng cần hành động thực tiễn đối với
đối tượng đó. Học sinh các lớp này có khả năng phân biệt những dấu hiệu, những khía
cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngôn ngữ. Tuy nhiên, đặc điểm tư duy ở lứa
tuổi này chỉ mang tính chất tương đối chứ chưa thể mang tính chất tuyệt đối được.
c.Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng. Tưởng tượng
của học sinh phát triển khơng đầy đủ thì nhất định gặp khó khăn trong học tập. Nó
được hình thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt động khác của các em.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ
chưa đến trường. Đây là lứa tuổi thơ mộng giúp cho tưởng tượng phát triển. Tuy vậy
tưởng tượng của các em cịn tản mạn, ít có tổ chức. Càng về những năm cuối bậc học,
tưởng tượng của các em càng hiện thực hơn. Điều này có được là nhờ vào kinh nghiệm
đã trở nên phong phú, nhờ tri thức khoa học các em lĩnh hội được ở nhà trường.
d. Trí nhớ
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở học sinh TIểu học tương đối chiếm
ưu thế nên trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - loogic. Các

em ghi nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật và hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt
20


hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dịng. Các em học sinh lớp 1, 2 có
khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chưa hiểu
những mối liên hệ, của tài liệu học tập đó. Các em học sinh lớp 4, 5 đã bước đầu ghi
nhớ một cách độc lập và mức độ nhớ cao hơn ở các giai đoạn trước.
e. Chú ý
Chú ý chủ định của học sinh Tiểu học cịn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một
cách có ý chính. Sự chú ý của học sinh địi hỏi một động cơ gần thúc đầy. Nếu học
sinh các lớp cuối Tiểu học chú ý được duy trì ngay cả khi có động cơ xa thì học sinh
các lớp đầu Tiểu học thường bắt mình chú ý khi có động cơ gần.
Trong lứa tuổi học sinh Tiểu học chú ý khơng chủ dịnh được phát triển. Những gì
mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của các em.
Khả năng phát triển của chú ý có chủ định, phát triển tính bền vững, sự tập trung chú ý
của học sinh Tiểu học là rất cao. Bản thân q trình học tập địi hỏi ác em phải rèn
luyện thường xuyên chú ý có chủ định, ý chí. Chú ý có chủ định được phát triển cùng
với sự phát triển động cơ học tập mang tính xã hội cao, với sự trưởng thành về ý thức,
trách nhiệm đối với kết quả học tập.[8]
1.1.3.2. Đặc điểm nhân cách
a.Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của học sinh Tiểu học phát triển rất rõ nét, đặc biệt là nhu cầu
tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết. Đầu tiên là nhu cầu tìm hiểu những
sự việc riêng lẻ, những hiện tượng riêng biệt (lớp 1, 2, 3) sau đó đến nhu cầu gắn liền
với sự phát hiện những nguyên nhân, quy luật, các mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc
giữa các đối tượng (lớp 4, 5).
Nhu cầu nhận thức là một trong những nhu cầu tinh thần và nó có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển trí tuệ của học sinh Tiểu học. Nếu các em khơng có nhu cầu
nhu cầu nhận thức thì cũng chẳng có tính tích cực trí tuệ. Nó thơi thúc học sinh vươn

lên nắm tri thức.
Nhu cầu nhận thức của học sinh Tiểu học được hình thành và phát triển nhờ các
hoạt động đa dạng trong gia đình, nhà trường và xã hội. Vì vậy, chúng ta cần hình
thành cho trẻ nhu cầu nhận thức ngay từ giai đoạn đầu của bậc Tiểu học, tạo cơ sở tiền
đề cho quá trình học tập lâu dài về sau.

21


b. Tính cách
Tính cách của học sinh được hình thành từ rất sớm, từ trước tuổi học. Những
hoạt động của thần kinh cấp cao biểu lộ rõ ràng trong hành vi của các em.
Hành vi của học sinh Tiểu học có tính xung động, các em có khuynh hướng hành
động ngay lập tức dưới ảnh hưởng của kích thích bên ngồi hoặc bên trong. Do đó
hành vi của các em dễ có tính tự phát.
Tính cách của học sinh Tiểu học thường có đặc điểm là bướng bỉnh, thất thường.
Nhưng phần lớn các em đều có lịng vị tha, tính hồn nhiên, tính chân thực, lịng thương
người,… Đồng thời tính bắt chước cũng là một đặc điểm quan trọng ở các em.
Học sinh Tiểu học ở nước ta sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động.
Nhờ đó mà các em có được các phẩm chất tốt như tính kỉ luật, sự cần cù, óc tìm tịi,
khả năng sáng tạo,…
c. Tự ý thức
Đối với học sinh đầu bậc Tiểu học, tự ý thức của các em đang hình thành và phát
triển. Các em đã hiểu được mình là người như thế nào và có những phẩm chất gì,
những người xung quanh đối xử với mình như thế nào, vì sao mình có hành động này
hay hành động khác,… Điều này được thể hiện rõ nhất trong sự đánh giá thành cơng
hay thất bại của mình, về ưu điểm và khuyết điểm, về khả năng và bất lực của mình,…
Đối với học sinh cuối bậc Tiểu học, tự ý thức của các em đã phát triển nhờ hoạt
động học tập, các em đã có những hiểu biết nhất định, nhu cầu tìnhcảm của các em đã
được phát triển. Các em đã tự nhận thức được bản thân mình.

d. Sự đánh giá
Ở đầu bậc Tiểu học, các em thường dựa vào những đặc điểm bên ngoài để đánh
giá sự vật, hiên tượng. Ở cuối bậc Tiểu học, các em đã biết dựa vào những nét tính
cách, đặc điểm bên trong, ý kiến của người khác để đánh giá.
Tự đánh giá của học sinh Tiểu học: nhìn chung các em học sinh Tiểu học đánh
giá về mình chưa phù hợp. Vì vậy, trong q trình cơng tác giáo dục học sinh Tiểu
học, chúng ta cần phải đính hướng để các em có sự đánh giáđúng mực.
e. Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm linh và nhân cách. Đối
với học sinh Tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt và nó là khâu trọng yếu gắn kiền

22


nhận thức với hành động của trẻ. Tình cảm tích cực khơng chỉ kích thích học sinh
nhận thức mà cịn thúc đẩy trẻ hoạt động.
Tình cảm, cảm xúc của học sinh Tiểu học có những đặc điểm sau:
- Đối tượng gây cảm xúc cho học sinh Tiểu học thường là những sự vật cụ thể,
sinh động.
- Học sinh Tiểu học dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của mình.
- Tình cảm của học sinh Tiểu học còn mong manh, chưa bền vững, chưa sâu
sắc.[8]
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Một số vấn đề về dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học
1.2.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình mơn Khoa học lớp 4
a. Lấy các sự vật hiện tượng và các mối quan hệ trong tự nhiên làm yếu tố cốt lõi để
xây dựng chương trình.
Do đó, việc tổ chức cho học sinh tập phải đảm bảo :
- Cho học sinh tiếp cận với thiên nhiên
- Hướng dẫn học sinh quan sát và thực nghiệm có mục đích, có ý thức.

- Bồi dưỡng cho học sinh quan điểm khoa học và phương pháp tư duy
b. Tích hợp những nội dung giáo dục sức khỏe vào nội dung khoa học
Với định hướng là chú trọng cho học sinh thực hành nhằm giúp khơng chỉ có
kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh cơ thể, bảo vệ môi trường sống và phòng ngừa bệnh
tật mà còn biết thực hiện những hành vi sức khỏe có lợi cho bản thân và gia đình.
c. Gắn liền những kiến thức khoa học với thực tiễn đời sống xã hội ở địa phương
Cụ thể như:
- Khơi dậy những kiến thức sẵn có qua kinh nghiệm sống của học sinh gia đình
và cộng đồng của các em.
- Dành nhiều thời gian cho các bài khoa học có những nội dung đề cập trực tiếp
đến các vấn đề hoặc đến các tài nguyên sẵn có của địa phương.[3, Tr. 12]
1.2.1.2. Mục tiêu của mơn Khoa học lớp 4 trong chương trình tiểu học
a. Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về:
Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người, cách phịng
chống một số bệnh thơng thường và bệnh truyền nhiễm.
Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật và thực vật
23


Tính chất và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
b. Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kĩ năng:
Ứng xử phù hợp với các vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản, gần gũi với đời
sống, sản xuất.
Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của các sự vật hiện
tượng trong tự nhiên.
Thông báo những kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
c. Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
Tự chăm sóc, thực hiện các quy tắc vệ sinh an tồn cho bản thân, gia đình và

cộng đồng.
Ham hiểu biết khoa học, biết vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống ,
Yêu thiên nhiên, con người, đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức và hành động bảo vệ
môi trường xung quanh.[ 3, Tr. 7]
1.2.1.3. Cấu trúc, nội dung chương trình mơn Khoa học lớp 4
a. Cấu trúc chương trình mơn Khoa học lớp 4
Sách giáo khoa mơn Khoa học lớp 4 được viết theo chương trình môn Khoa học
lớp 4 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 11 năm 2001 gồm 3 chủ đề với 70
bài ứng với 70 tiết của 35 tuần học. Trong đó có 60 bài học mới và 10 bài ơn tập, kiểm
tra.
Thời lượng: 2 tiết /tuần × 35 tuần = 70 tiết
Gồm 3 chủ đề:
Chủ đề 1.Con người và sức khỏe: Gồm 17 tiết+ 2 tiết ôn tập chủ đề.
-Trao đổi chất ở người ( 3 tiết )
-Dinh dưỡng (8 tiết)
-Phịng bệnh ( 3 tiết)
-An tồn trong cuộc sống (3 tiết)
Chủ đề 2.Vật chất và năng lượng : Gồm 33 tiết + 2 tiết và kiểm tra HK1+2
-Nước (10 tiết)
-Khơng khí ( 9 nước)
-Âm thanh ( 4 tiết)
24


-Ánh sáng ( 5 tiết)
-Nhiệt ( 5 tiết)
Chủ đề 3.Thực vật và động vật: 10 tiết + 2 tiết ôn tập chủ đề + 2 tiết ôn và kiểm tra
và kiểm tra học kì 2
-Trao đổi chất : 5 tiết
-Trao đổi chất ở thực vật : 3 tiết

-Trao đổi chất ở động vật: 2 tiết
-Chuỗi thức ăn trong tự nhiên: 4 tiết (4)
b. Nội dung chương trình mơn Khoa học lớp 4
Nội dung của từng chủ đề như sau:
Chủ đề 1.Con người và sức khỏe
Sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường.
- Một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường
- Vai trò của một số cơ quan tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi chất
- Sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường
Dinh dưỡng
-Một số chất dinh dưỡng có trong thức ăn . Vai trò của các chất dinh dưỡng đối
với cơ thể
-Ăn uống hợp lí
-An tồn thực phẩm
Phịng bệnh
- Phịng một số bệnh do thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng
- Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa
An tồn cuộc sống
-Phòng tránh tai nạn đuối nước [5, Tr.14]
Chủ đề 2. Vật chất và năng lượng
Nước
- Một số tính chất của nước
- Các trạng thái của nước và vịng tuần hồn của nước trong tự nhiên
- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất
- Sự ô nhiễm và nguyên nhân làm ô nhiễm nước ; bảo vệ nguồn nước
- Một số cách làm sạch nước ; sử dụng nước tiết kiệm
25



×