Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện long điền, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.86 KB, 65 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG ĐIỀN,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Bà Rịa, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG ĐIỀN,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ CÔNG NGUYỆN

Bà Rịa - 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Long Điền của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là một huyện có khoảng 1.719 nhân
khẩu của 11 DTTS, chiếm 1,23% dân số chung của huyện. Trong những năm qua,
đời sống của các cộng đồng DTTS ở tỉnh BR-VT và tại huyện Long Điền có sự
cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thực hiện chính sách dân
trộc trong đó có chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS vẫn còn bất cập do
bị ràng buộc bởi cơ chế cũng như năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của đội
ngũ cán bộ cơ sở…Xuất phát từ những vấn đề trên, tơi chọn đề tài “Chính sách hỗ
trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu” để nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay ở địa
phương.
Tình hình KT-XH của huyện Long Điền trong những năm qua ln có mức
tăng trưởng ổn định, các hoạt động văn hóa xã hội được chú trọng đầu tư. Đời
sống người dân từng bước đã được cải thiện và nâng cao hơn. An ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định. Để xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo
vùng miền giữa dân tộc kinh với các dân tộc thiểu số khác, đồng thời củng cố, tăng
cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc
đối với Đảng và Nhà nước. Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều
chủ trương chính sách chăm lo đến cuộc sống an sinh xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số trên khắp mọi miền tổ quốc. Tại các tỉnh thành các chủ trương của Đảng
và nhà nước cũng được thực thi một cách nghiêm túc và đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn.

1


Hiện nay chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết nói về chính sách
hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có liên quan đến hướng nghiên cứu của
luận văn. Tuy nhiên, tác giả cũng có sự nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu liên

quan đến chính sách của đồng bào dân tộc thiểu số, bài viết như sau:
- Nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương Thực hiện chính sách giáo dục đối với
học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu, nghiên cứu đã mô tả sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời về lĩnh vực giáo dục của
nhà nước đối với học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số, xác định các yếu tố ảnh
hưởng dẫn đến hạn chế trong quá trình thực hiện. Tác giả sẽ nghiên cứu các yếu
tố này trên bình diện khoa học chính sách cơng và đề xuất các giải pháp nhằm thực
hiện tốt chính sách nhà ở trong đề tài nghiên cứu của mình.
- Nghiên cứu của Phạm Kiên Cường (2015), chính sách nhà ở cho người lao
động tại các khu công nghiệp. Hiện nay mức lương của người lao động, nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu, đánh giá nhu cầu nhà ở của người lao động đang làm việc tại
khu công nghiệp. Chỉ ra một số nguyên nhân, tồn tại trong việc giải quyết nhà ở
cho người lao động tại các khu cơng nghiệp. Định hướng chính sách phát triển nhà
ở cho công nhân, người lao động và đề ra các mục tiêu cần triển khai tốt để đảm
bảo người lao động tại các khu cơng nghiệp có nhà: Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cải thiện chế độ tiền
lương, xây dựng các chỉ tiêu phát triển nhà ở hướng đến.
- Nghiên cứu của Đỗ Phú Hải (2015), Quy trình xây dựng chính sách cơng
tại các nước đang phát triển. Bài viết nghiên cứu đề cập đến thiết kế chính sách
cơng và đưa ra các giải pháp chính sách công dựa trên các phương diện: Can thiệp
thông qua lợi ích kinh tế, thơng qua quan hệ cộng đồng, thông qua giá trị xã hội,

2


thơng qua tâm lý đám đơng từ đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạch
định và thực hiện chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan của đề tài
Hiện nay chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết nói về chính sách
hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có liên quan đến hướng nghiên cứu của

luận văn. Tuy nhiên, tác giả cũng có sự nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu liên
quan đến chính sách của đồng bào dân tộc thiểu số, bài viết như sau:
- Nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương “Thực hiện chính sách giáo dục đối
với học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Phú Thọ”,
nghiên cứu đã mô tả sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời về lĩnh vực giáo dục của nhà
nước đối với học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số, xác định các yếu tố ảnh hưởng
dẫn đến hạn chế trong quá trình thực hiện. Tác giả sẽ nghiên cứu các yếu tố này
trên bình diện khoa học chính sách cơng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
tốt chính sách nhà ở trong đề tài nghiên cứu của mình.
- Nghiên cứu của Triệu Thanh Phượng (2014), “Thực hiện chính sách dân
tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn”. Góp phần làm
rõ những vẫn đề lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước,
Đinh hướng chính sách, đề xuất giải pháp thực thi hiệu quả.
- Nghiên cứu của Phạm Kiên Cường (2015), chính sách nhà ở cho người lao
động tại các khu công nghiệp. Hiện nay mức lương của người lao động, nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu, đánh giá nhu cầu nhà ở của người lao động đang làm việc tại
khu công nghiệp. Chỉ ra một số nguyên nhân, tồn tại trong việc giải quyết nhà ở
cho người lao động tại các khu cơng nghiệp. Định hướng chính sách phát triển nhà
ở cho công nhân, người lao động và đề ra các mục tiêu cần triển khai tốt để đảm

3


bảo người lao động tại các khu cơng nghiệp có nhà: Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cải thiện chế độ tiền
lương, xây dựng các chỉ tiêu phát triển nhà ở hướng đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến mục đích đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm thực
hiện hiệu quả chính sách nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện

Long Điền, tỉnh BR-VT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mực đích nghiên cứu trên, luận văn tiến hành thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc, chính sách dân tộc
và chính sách hổ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Long Điền, tỉnh BR-VT
hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách dân
tộc thơng qua chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
Long Điền, tỉnh BR-VT theo hướng phát triển bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

4


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Việc tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc thơng qua chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
Long Điền, tỉnh BR-VT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu của luận văn được giới hạn trên địa bàn huyện
Long Điền, tỉnh BR-VT.
- Thời gian nghiên cứu của luận văn được xác định trong giai đoạn 2016 –
2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiếp cận nghiên cứu việc thực hiện chính sách nhà ở cho đồng bào
DTTS dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sưu tầm, tổng hợp, phân tích các nguồn tải liệu, số liệu liên quan về dân
tộc, chính sách dân tộc và chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS nói chung
cũng như ở tỉnh BR-VT và tại huyện Long Điền nói riêng.
- Khảo sát thực địa: thực hiện phương pháp quan sát tham dự tại các cộng
đồng DTTS và phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, đánh giá sát thực thực
trạng việc thực hiện chính sách dân tộc thơng qua chính sách hỗ trợ nhà ở cho
đồng bào DTTS tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

5


6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp luận cư khoa học góp phần vào việc hoạch định, vận
dụng và thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở nói riêng và chính sách dân tộc nói
chung cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Long Điển, tỉnh BR-VT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất với các cấp có thẩm quyền các giải
pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện, nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nhà ở cho
đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kết quả nghiên cứu này có thề làm tài liệu tham khảo đối với việc xây dựng
chủ trương và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc thơng qua chính
sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS của các tổ chức trong hệ thống chính trị các
cấp của tỉnh BR-VT và huyện Long Điền.
7. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về dân tộc, chính sách
dân tộc và chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng về tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho

đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 3: Hồn thiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG VỀ DÂN
TỘC, CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dân tộc
Thuật ngữ dân tộc - theo nghĩa rộng - để chỉ một cộng đồng chính trị - xã
hội (hay cộng đồng dân tộc - chính trị) như Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc
nên dân tộc Việt Nam là một cộng đồng chính trị - xã hội, trong đó bao gồm 54
dân tộc cùng cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam và được quản lý bởi Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Còn dân tộc - theo nghĩa hẹp - để chỉ
một cộng đồng cụ thể, tương ứng với thuật ngữ tộc người (ethnic) như dân tộc (tộc
người) Kinh (Việt), dân tộc (tộc người) Khmer… Ngoài ra, từ người (people) cịn
được dùng vừa có nghĩa là dân tộc theo nghĩa rộng (người Việt Nam) và vừa có
nghĩa là dân tộc theo nghĩa hẹp (người Hoa, người Chăm…).
1.1.2. Dân tộc thiểu số (DTTS)
Khái niệm DTTS (ethnic minority) cũng có các cách hiểu khác nhau. Nhìn
chung, DTTS được hiểu là nhóm người (Louis Wirth, Bách khoa từ điển Anh,

7


Bách khoa từ điển dân tộc Mỹ, Ngân hàng Phát triển châu Á), tập hợp người (Liên

Hiệp quốc), cộng đồng người (Ngân hàng Thế giới) có số dân ít, có những đặc
điểm về lịch sử, nhân chủng, kinh tế, xã hội, văn hóa khác biệt so với “các thành
viên khác của xã hội”, hoặc “các xã hội từ bên ngoài xâm nhập vào”, hoặc “những
người đa số”, hoặc “tộc người đa số”. Các dân tộc này thường sinh sống ở những
vùng xa xôi, hẻo lánh, thường bị đối xử khác biệt, bất bình đẳng so với các thành
viên khác của xã hội và do đó tự coi mình là đối tượng của sự kỳ thị tập thể. Họ là
những bộ phận xã hội dễ tổn thương, dễ nằm ngoài lề của sự phát triển (Võ Công
Nguyện, 2017, tr. 19-20).
Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, 1988, tr. 267) và Từ điển
Bách khoa (Ban biên soạn Từ điền bách khoa, 1995, tr. 655) cũng đã có sự thống
nhất về khái niệm DTTS, đó là dân tộc chiếm dân số ít so với dân tộc chiếm dân
số đông nhất trong một quốc gia đa dân tộc. Từ điển Bách khoa cịn giải thích
thêm: Trong một quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc thành viên có
hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh sống và ý thức về dân tộc mình. Các DTTS
có thể cư trú tập trung hoặc rải rác, xen kẽ nhau, thường ở những vùng ngoại vi,
vùng hẻo lánh, vùng điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cịn khó khăn, vì vậy nhà
nước tiến bộ thường thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc nhằm xóa bỏ những
chênh lệch trong sự phát triển kinh tế - xã hội giữa dân tộc đa số và các dân tộc
thiểu số.
1.1.3. Chính sách và chính sách cơng
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ và chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng

8


của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa...”. Cịn theo Nguyễn Hữu Hải thì cho rằng: “Chính sách cơng là những
hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng

đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát
triển” (Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), 2006, tr. 20).
Từ những quan niệm về chính sách nêu trên và những đặc trưng của chính
sách cơng, có thể đưa ra khái niệm về chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng
là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao
gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã
hội phát triển theo định hướng nhất định”. Vậy chính sách cơng chính là hành động
của nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách
khác chính sách cơng là cơng cụ quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
theo ý muốn của chủ thể.
Cụ thể, chính sách được thể hiện qua các Văn kiện Đảng Cộng sản Việt
Nam; Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng; các văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, các chủ thể thực hiện
chính sách phải hành động phù hợp với mục tiêu, biện pháp, kế hoạch đã được đề
ra trong chính sách. Việc thực hiện chính sách có nhiều hình thức: tn thủ chính
sách, chấp hành chính sách, sử dụng chính sách, áp dụng chính sách. Tuân thủ
chính sách được hiểu là một hình thức thực hiện chính sách trong đó các chủ thể
không được tiến hành những hoạt động trái với mục tiêu, biện pháp, kế hoạch mà
chính sách đề ra. Ví dụ: khơng sử dụng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo sai mục
đích, thiếu hoạch định, gây thất thốt, lãng phí. Chấp hành chính sách được hiểu
là một hình thức thực hiện chính sách trong đó các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ
của mình với hành động tích cực.

9


Ví dụ: cán bộ thực hiện tốt, thực hiện tích cực, hoàn thành nhiệm vụ tăng
cường nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn.
Sử dụng chính sách được hiểu là một hình thức thực hiện chính sách trong
đó các chủ thể thực hiện quyền chủ thể của mình, thực hiện những hành vi được

cho phép. Ví dụ: hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giao khốn đất sản xuất của
các nơng, lâm trường phục vụ sản xuất nhằm giảm nghèo, thoát nghèo đã thực
hiện các hoạt động trồng trọt, khai thác, sản xuất, kinh doanh một cách hợp pháp,
đúng mục đích. Áp dụng chính sách được hiểu là một hình thức thực hiện chính
sách trong đó nhà nước thơng qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, cơng chức
có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những kế hoạch được đề ra trong
chính sách hoặc tự mình căn cứ vào mục tiêu của chính sách để ra các quyết định
nhằm đạt được mục tiêu đó. Ví dụ: Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập
Ban chỉ đạo, tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa.
1.1.4. Chính sách dân tộc
Từ trước tới nay, tại Việt Nam, chính sách dân tộc ln được các thể chế
chính trị đương thời trong lịch sử quan tâm theo những quan điểm và cách thức
riêng. Điểm chính yếu của chính sách dân tộc là mối quan hệ giữa dân tộc đa số
và DTTS. Chính sách dân tộc chủ yếu áp dụng cho các DTTS, một trong những
đối tượng được xem là nhóm yếu thế, dễ tổn thương trong xã hội.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam được xác định: “là
một tập hợp những quan điểm, đường lối, chính sách và những giải pháp thực hiện
của nhà nước, tác động trực tiếp đến các dân tộc và mối quan hệ dân tộc đang tồn
tại” (Lê Ngọc Thắng, 2005, tr. 97 - 98). Mỗi một chính sách ra đời đều do nhu cầu

10


khách quan của tình hình thực tiễn đặt ra, có nội dung và mục đích riêng nhằm
phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Cịn chính sách xã hội quan tâm đến mọi thành viên trong một quốc gia,
không kể dân tộc đa số hay DTTS, chú trọng và hướng tới việc thực hiện quyền
bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội. Do đó, chính sách xã hội khơng đồng
nhất với chính sách dân tộc, mà nó chỉ tác động đến các dân tộc, đến mối quan hệ
dân tộc với tư cách là đối tượng xã hội và chính sách dân vận là chính sách thể

hiện những chủ trương, sách lược, kế hoạch tổ chức và vận động quần chúng, xây
dựng các đồn thể, các tổ chức chính trị, xã hội… nhằm nâng cao chất lượng đời
sống vật chất, tinh thần và góp phần quan trọng để thực hiện đồn kết dân tộc…
(Lê Ngọc Thắng, 2005, tr. 46 - 48).
Chính sách dân tộc là một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước
ta, là sự thể hiện đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc mà cụ thể là các chính sách
xóa đói giảm nghèo và việc làm; chính sách đầu tư xây dựng cơ sở, kết cấu hạ tầng
và phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS; chính sách an sinh xã hội cho đồng bào
DTTS như: hỗ trợ đất đai, nhà ở, nước sạch, giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, cải
thiện mơi trường sống…
1.1.5. Chính sách hỗ trợ nhà ở dân tộc
Chính sách hỗ trợ nhà ở dân tộc thuộc nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất; tạo sinh kế, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho
người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với
tiêu chí nghèo đa chiều như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường,
thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao. Các
chính sách giảm nghèo đặc thù được thực hiện thơng qua Chương trình mục tiêu

11


quốc gia Giảm nghèo bền vững, gồm Chương trình 30a, Chương trình 135 (Quyết
định 1722/TTg ngày 02/9/2016) và một số chương trình, chính sách riêng dành
cho khu vực đồng bào DTTS&MN như: hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt,
chuyển đổi ngành nghề, ổn định dân di cư tự phát (Quyết định số 2085/QĐ-TTg
và 162/QĐ-TTg); chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2020 (Nghị định
số 75/2015/NĐ-TTg ngày 09/9/2015)…
1.2. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng

ta ln xác định vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí
chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã đề ra
các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình đẳng,
đồn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển".
Đặc biệt là thời kỳ đổi mới, vấn đề dân tộc ở nước ta cùng với các vấn đề
về đoàn kết các dân tộc và công tác dân tộc ngày càng được Ðảng ta xác định, bổ
sung và khẳng định toàn diện, đầy đủ hơn và thể hiện trong từng văn kiện của
Đảng, nhằm định hướng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác dân tộc và thực
hiện chính sách dân tộc. Đại hội lần thứ VI của Đảng – Đại hội chính thức mở đầu
cơng cuộc đổi mới – đã đặt ra nhiều vấn đề đổi mới việc thực hiện chính sách dân
tộc và đề ra một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi
(Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989). Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng
định: "Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược". Đại hội lần thứ IX của Đảng một lần
nữa khẳng định lại và phát triển thêm: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc luôn

12


có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Đặc biệt là Hội nghị Trung ương
lần thứ 7 (khóa IX) đã ra Nghị quyết riêng về Công tác dân tộc, trong đó nhấn
mạnh: “Vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam"(2). Sau 20
năm thực hiện công cuộc đổi mới, Đại hội lần thứ X của Đảng một lần nữa khẳng
định: “Vấn đề dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng nước ta”(3).
Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta kế thừa các quan điểm, đường lối của các
Đại hội trước đó, tiếp tục thể hiện tư tưởng kiên trì, nhất qn; “Đồn kết các dân
tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Các dân tộc trong
đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương u, tơn trọng và giúp nhau

cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc"(4).
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã tiếp tục bổ
sung, phát triển chủ trương đường lối về dân tộc và chính sách dân tộc: “Đồn kết
các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục
hồn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn
kết, giải quyết hài hịa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo
chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đơng đồng bào
dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây nam Bộ và Tây

13


duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu
biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở
các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc"(5).
Để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân tộc, Bộ
Chính trị đã ban hành Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/4/2009 về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) về
cơng tác dân tộc. Tại phiên họp ngày 17/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ưởng
Đảng khóa XII, sau khi nghe Ban Chỉ đạo Trung ương báo cáo kết quả tổng kết
15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khoá IX, ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Chính trị đã kết
luận: "Qua hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết, cơng tác dân tộc có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu tồn diện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố lòng tin của đồng bào
dân tộc thiểu số đối với Đảng, Nhà nước"(6). Theo đó, ngày 30/10/2019, Bộ Chính
trị ban hành Kết luận số 65-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình
mới.
Ngồi các văn kiện quan trọng trên, trong thời kỳ này cơng tác dân tộc và
chính sách dân tộc cịn có các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh
tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng vùng DTTS, như: (i) Nghị quyết
số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về phương hướng phát

14


triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ đến năm 2010; Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị
(Khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004
của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020; (ii) Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 20012010; Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/11/2011 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị khóa
IX về phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020; (iii) Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về phương hướng, nhiệm
vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng đồng
bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001-2010; Kết luận số 28-KL/TW ngày 14/8/2012
của Bộ Chính trị (Khóa XI) về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long thời

kỳ 2011-2020; (iv) Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị
(Khóa IX) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010; Kết luận số 25-KL/TW ngày
02/8/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ đến năm 2020.
Như vậy có thể thấy, giai đoạn từ 2003 đến 2019, chủ trương, đường lối về
cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc được Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư đặc biệt quan tâm và ban hành bằng những văn bản cụ thể, làm cơ

15


sở cho Nhà nước thể chế hóa thành chính sách dân tộc. Điểm đổi mới quan trọng
nhất trong giai đoạn này là sự bổ sung, phát triển đường lối, quan điểm về vấn đề
dân tộc trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, trong đó, đáng chú ý là:
(i) Thay đổi trật tự các từ thể hiện quan điểm, từ “bình đẳng, đồn kết, thương u,
tơn trọng...” của Đại hội XI thành “bình đẳng, tơn trọng, đồn kết...” ; (ii) Bổ sung
thêm quan điểm “giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc..."; (iii) phát triển
quan điểm "giúp nhau cùng tiến bộ..." thành "giúp nhau cùng phát triển..."; (iv)
Bổ sung thêm địa bàn trọng điểm vùng có đơng đồng bào DTTS "Tây dun hải
miền Trung”, ngồi 3 khu vực là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ như Đại hội
XI xác định; (v) bổ sung, phát triển "Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số,
người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc".
1.3. Khái quát về thực trạng kinh tế - xã hội vùng DTTS
Nước ta có 53 DTTS với 14.118.232 người, gần 3 triệu hộ (chiếm 14,7%
dân số cả nước), cư trú thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5266
đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 382 xã biên giới (tiếp giáp với Trung Quốc,
Lào và Campuchia). Địa bàn cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây

Nam Bộ và Tây Duyên hải miền Trung, chiếm 3/4 diện tích cả nước. Trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định vùng đồng bào DTTS khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ và Tây Duyên hải Miền trung là những khu vực trọng yếu, giữ vị trí chiến
lược quan trọng của đất nước. Vùng đồng bào DTTS&MN có 5.266 xã, trong đó
có 1.957 xã khu vực III và 20.139 thơn, bản ngồi xã khu vực III thuộc diện đặc
biệt khó khăn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, tỷ trọng lao động vùng đồng bào

16


DTTS&MN làm việc trong khu vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (hơn 80%), cơ
sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp kém, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đồng bào các DTTS được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản
ở mức rất thấp so với bình quân chung cả nước: còn hơn 21% người DTTS trên
15 tuổi chưa đọc thông viết thạo tiếng Việt; khoảng 30% học sinh DTTS chưa
được đi học đúng độ tuổi; Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế cịn nhiều khó khăn,
tỷ lệ được cấp thẻ BHYT cao nhưng tỷ lệ khám, chữa bệnh còn thấp, tỷ lệ phụ nữ
mang thai được khám định kỳ mới đạt 71%, tỷ lệ sinh con tại nhà là 36,3%, trẻ em
suy dinh dưỡng là 32%; gần 1/3 số hộ DTTS chưa được tiếp cận nguồn nước hợp
vệ sinh; hơn 15,3% số hộ gia đình người DTTS ở nhà tạm, đặc biệt có 14 dân tộc
có tỷ lệ nhà ở tạm gần 50%; 2/3 số hộ DTTS chưa có nhà xí hợp vệ sinh.
Vùng đồng bào DTTS& MN đã và đang là “lõi nghèo của cả nước”: Thu
nhập bình quân của hộ đồng bào DTTS ở nhiều nơi chỉ bằng 40-50% bình quân
thu nhập trong khu vực; tỷ lệ dân số DTTS chiếm 14,7% nhưng tỷ lệ hộ nghèo
chiếm 55,27% tổng số hộ nghèo của cả nước. Hiện có 9 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo
người DTTS chiếm trên 90%; 4 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 70% - 90%. Một số nhóm
DTTS có tỷ lệ hộ nghèo đang ở mức rất cao lên đến 70 - 80% như: Ơ Đu, Co,Khơ
Mú, Xinh Mun, La Ha, Kháng, Mông và Xơ Đăng...
Vùng đồng bào DTTS&MN chủ yếu là núi cao, biên giới, địa hình chia cắt,
khí hậu khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém nhất cả nước, xuất phát điểm rất thấp;

biến đổi khí hậu, sự cố mơi trường (Sạt lở đất, xâm nhập mặn ở đồng bằng Sông
Cửu long; lũ ống, lũ quét ở các tỉnh Tây Bắc; hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên,
Duyên hải miền Trung...) diễn ra nghiêm trọng và khó lường… Chi phí sản xuất,
lưu thơng hàng hóa lớn nên rất khó khăn để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư

17


phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
bền vững của vùng đồng bào DTTS&MN.
1.3.1. Về dân số, chất lượng dân số và sự phân bố dân cư
Theo kết quả điều tra Dân số và nhà ở năm 2019, 53 DTTS có 14.118.232
người với gần 3 triệu hộ (chiếm 14,7% dân số cả nước). Trong đó có 6 dân tộc có
dân số trên 1 triệu người 5, 15 dân tộc có dân số dưới 10.000 người6, trong đó có
5 dân tộc có dân số dưới 1.000 người gồm: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu.
Tuổi thọ trung bình của người DTTS hiện nay là 69,9 tuổi 9 thấp hơn so với tuổi
thọ bình quân của cả nước là 73,2 tuổi. Sự chênh lệch về tuổi thọ bình qn nói
lên một phần do điều kiện sống khó khăn, chế độ dinh dưỡng, khả năng tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cịn nhiều hạn chế... Tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống là những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ và chất lượng dân số của
các nhóm DTTS. Tỉ lệ tảo hôn của 53 DTTS là 26,6%10, đây là yếu tố rất đáng lo
ngại. Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống trong các DTTS trung bình là 6,5‰, cá biệt
ở một số dân tộc có tỷ lệ này trên 40‰ như: Mạ, Mảng và Mnông. Tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống là vấn đề cần đặc biệt chú ý với một số dân tộc, có thể gây
ra nhiều hậu quả trong đó có vấn đề tử vong trẻ sơ sinh cao, tuổi thọ bình quân
thấp, sức đề kháng và năng lực trí tuệ kém, là một trong những nguyên nhân liên
quan trực tiếp đến tình trạng nghèo nàn, lạc hậu trong một số dân tộc.
Theo Quyết định số 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vùng đồng bào
DTTS&MN, nước ta thuộc địa bàn của 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5.266 đơn
vị hành chính cấp xã phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ

và Tây Duyên hải miền Trung. Đa số đồng bào DTTS sinh sống thành cộng đồng
ở khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng KT-XH ĐBKK với địa

18


hình chia cắt, giao thơng đi lại khó khăn. Khu vực trung du và miền núi phía Bắc
có số người DTTS cao nhất (khoảng 6,7 triệu người), khu vực Tây Nguyên
(khoảng 2 triệu người), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (1,9 triệu người),
khu vực Tây Nam Bộ (1,4 triệu người), dân số còn lại sinh sống rải rác ở các tỉnh,
thành phố trong cả nước. Hầu hết các DTTS sinh sống ở miền núi, chỉ có dân tộc
Khmer, dân tộc Chăm, dân tộc Hoa sinh sống ở đồng bằng và thành thị.
Các nhóm DTTS đều sinh sống thành cộng đồng, đan xen với dân tộc Kinh.
Trong 51 tỉnh, thành phố có đơng đồng bào DTTS sinh sống thành cộng đồng:
- 01 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm trên 90% dân số;
- 06 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 70% - 90% dân số;
- 05 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 50 - 70% dân số;
- 06 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 30% - 50% dân số;
- 13 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 10% - 30% dân số;
- 20 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm dưới 10% dân số.
1.3.2. Về hộ nghèo
Các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị đã nỗ lực cao độ cho công tác
giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN, đạt kế hoạch Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững đề ra. Với nhiều cơ chế, chính sách giảm nghèo
được ban hành trong giai đoạn vừa qua, bình quân tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2018
ở các huyện nghèo giảm xuống còn dưới 35% (giảm khoảng 5% so với cuối năm
2017); tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK giảm 3-4%/năm. Có 8 huyện thốt khỏi
huyện nghèo theo Quyết định 30a của Thủ tướng Chính phủ; 14 huyện ra khỏi
diện hưởng chính sách như huyện nghèo. Hiện nay theo báo cáo của các địa


19


phương, 124 xã, 1.298 thôn đủ điều kiện để xét hồn thành mục tiêu Chương trình
135. Tốc độ giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN đạt mục tiêu đề ra tại Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ19.
Tuy nhiên, nếu so với kết quả giảm nghèo chung của cả nước, tình trạng hộ
nghèo và cận nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN, nhất là tình trạng nghèo của
người DTTS vẫn đang là một trong những thách thức lớn nhất hiện nay.
Tính đến cuối năm 2018, hộ nghèo DTTS trong tổng số hộ nghèo cả nước
chiếm 55,27% (trong khi đó tỷ lệ dân số DTTS chiếm 14,6% dân số của cả nước).
Mặt khác, vẫn cịn nhiều nhóm DTTS21 có tỷ lệ hộ nghèo trên 40% (cao gấp gần
8 lần so với bình quân chung của cả nước hiện nay là 5,23%).
Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có những giải pháp đột phá với nguồn
lực đầu tư đủ mạnh cho chính sách giảm nghèo gắn liền với phát triển KT-XH
vùng đồng bào DTTS&MN thì mới thực hiện được mục tiêu thu hẹp khoản cách
giàu nghèo giữa miền núi và đồng bằng, giữa người DTTS và người dân tộc đa số.
1.3.3. Về đất đai và sinh kế
Mặc dù sinh kế gắn với nông lâm nghiệp là chủ yếu, nhưng tình trạng khơng
có hoặc thiếu đất sản xuất đang diễn ra phổ biến đối với người dân vùng đồng bào
DTTS&MN nói chung và cộng đồng các DTTS nói riêng. Theo số liệu
điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 DTTS, có đến 68,5% hộ DTTS có nhu cầu
cần thêm đất để sản xuất. Trong đó có nhiều nhóm dân tộc ở Tây Nguyên có trên
80% số hộ thiếu đất sản xuất. Nếu khơng có những cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp
thời để chuyển đổi cơ cấu lao động, đa dạng hóa các loại hình sinh kế cho người

20


dân thì rất khó có thể đạt được các mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn vùng

đồng bào DTTS&MN.
Sinh kế của người dân vùng đồng bào DTTS&MN đặc biệt là đồng bào các
DTTS hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất nơng, lâm nghiệp. Tỷ lệ các nhóm DTTS
có việc làm trong lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ rất thấp, chưa khai
thác được tiềm năng trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ của khu vực. Thu nhập bình
quân đầu người của các DTTS hiện nay trung bình vào khoảng 1,1
triệu/người/tháng, chưa bằng ½ so với mức bình quân chung của cả nước. Theo số
liệu thống kê, chỉ có khoảng 6,2% lao động người DTTS được qua đào tạo (từ sơ
cấp nghề trở lên), bằng 1/3 so với tỷ lệ trung bình của của cả nước. Tình trạng
thiếu việc làm của thanh niên DTTS đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Trong số
hơn 9,38 triệu người DTTS từ 15 tuổi trở lên, có hơn 1,3 triệu người chưa có việc
làm ổn định. Một bộ phân lao động người DTTS đã dời quê lên khu công nghiệp
tìm kiếm việc làm hoặc đi làm thuê ở các nước có chung đường biên giới. Do thiếu
hiểu biết và kỹ năng sống đã sảy ra nhiều hệ lụy, rất cần được chính quyền các cấp
giúp đỡ.
1.3.4. Về điều kiện sống
Những chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước như Chương trình
MTQG Giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng Nơng thơn mới, Chương
trình 135… trong những năm qua đã thúc đẩy phát triển KT-XH đáng kể ở vùng
đồng bào DTTS&MN. Chính phủ cũng đã có những nỗ lực cao trong việc thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ đột xuất, đảm bảo an sinh xã hội, không để người nào bị
thiếu đói khơng được trợ giúp.

21


Từ năm 2016 đến tháng 9/2018, Thủ tướng Chính phủ đã cấp khơng thu tiền
117 nghìn tấn gạo để hỗ trợ các địa phương có đơng đồng bào DTTS sinh sống;
cấp từ nguồn ngân sách trung ương 1.000 tỷ đồng để hỗ trợ làm nhà ở cho những
hộ bị thiên tai, bão lũ, phần lớn là ở vùng đồng bào DTTS&MN. So với trước kia,

điều kiện sống của đồng bào các DTTS đã có những bước cải thiện rõ rệt, tuy
nhiên so với mặt bằng chung thì vẫn tồn tại sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm
DTTS. Theo số liệu Điều tra 53 DTTS, các nhóm DTTS có nhà ở kiên cố chiếm
14,5%, bằng khoảng 1/3 so với bình quân chung của cả nước (46,7%); Số hộ gia
đình DTTS có nhà tạm cần hỗ trợ là 465.266 hộ, chiếm 15,3% tổng số hộ DTTS.
1.4. Chủ trương thực hiện Chính sách hỗ trợ nhà ở dân tộc
- Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác
dân tộc; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư trung và dài hạn; Nghị định số Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày
31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược cơng tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số: 2356/QĐTTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược cơng tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số chỉ tiêu
thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số
gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015;
- Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc;

22


Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng
khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình mới, trong đó chỉ đạo “ban hành
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”.
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về
việc Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc

thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030;
Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế-xã hội đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ về việc Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội;
Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ thành
lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Hội đồng đã thành lập tổ chuyên
gia thực hiện thẩm định theo quy định và có Báo cáo thẩm định số 2624/BCHĐTĐNN ngày 23 tháng 4 năm 2020;
Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ Về việc
thơng qua Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát
triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021 – 2030.
1.4.1. Mục tiêu của chính sách hỗ trợ nhà ở dân tộc

23


×