Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hổ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG HỒNG QUANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ KIỆT

HUẾ - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
- Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nguồn số liệu, thông tin
được đề cập trong cuốn Luận văn này.

Tác giả luận văn



Dương Hồng Quang


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Kiệt đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học
Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Quảng
Trị; Phịng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vĩnh Linh; các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
và người thân... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn


iii
TÓM TẮT
Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã và đang
triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, tất cả các dự án đều
cần quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã diễn ra ở các dự án, song gặp

khơng ít khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến
tiến độ và thời gian thi cơng cơng trình, gây nhiều thiệt hại cho nhà nước. Vì vậy, tơi đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị”. Đề tài đặt ra mục tiêu là đánh giá được kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị; từ đó đề xuất được một số giải pháp để hồn thiện cơng tác này tại địa
phương trong thời gian tới. Đề tài được thực hiện với 03 phương pháp chính: Phương
pháp thu thập số liệu, tài liệu; Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu;
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. Và kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi để mở rộng
giao lưu kinh tế, khoa học và công nghệ trong tỉnh và cả nước, có tuyến quốc lộ 1A,
tuyến đường sắt (Bắc Nam) chạy qua. Là huyện kinh tế cịn chậm phát triển bởi khí
hậu khắc nghiệt địa hình phức tạp và chia cắt, chiến tranh vẫn còn để lại những hậu
quả rất nặng nề đối với con người và môi trường sinh thái trên địa bàn huyện; gây khó
khăn trong đầu tư phát triển cũng như thiệt hại cho người, tài sản của Nhà nước và
nhân dân. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn đã từng bước đi vào ổn định,
khai thác tốt tiềm năng từ đất đai.
- Qua nghiên cứu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái
định cư tại Dự án Hệ thống tưới La Ngà thuộc Dự án thành phần cải thiện nơng nghiệp
có tưới (WB7) tỉnh Quảng Trị và Dự án Mạch 2 đường dây 220 kv Đồng Hới – Đông Hà
đã được thực hiện đúng với các quy định của pháp luật hiện hành, các căn cứ pháp lý
được xác định đầy đủ. Diện tích bị thu hồi để thực hiện dự án chủ yếu là đất nơng
nghiệp. Với diện tích thu hồi rất lớn nhưng chính sách bồi thường, hỗ trợ cho đối
tượng bị thu hồi còn rất hạn chế, nhất là về giá đất bồi thường.
Cả 02 dự án đều không bố trí tái định cư vì chủ yếu đất thu hồi là đất nông nghiệp
nên không ảnh hưởng đến chỗ ở của các đối tượng bị thu hồi.


iv

- Trên cơ sở những kiến nghị của người dân tại huyện Vĩnh Linh, tác giả đã đưa
ra các giải pháp nhằm tháo gỡ giải quyết những kiến nghị đó. Cụ thể, tăng cường công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt trong lĩnh vực đo vẽ địa chính. Nâng cao
trách nhiệm của cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Xem xét điều chỉnh giá bồi thường, hỗ trợ. Tăng cường các biện pháp trong q trình
tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đề tài cũng đưa ra những kiến nghị để áp dụng các kết quả nghiên cứu.


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... II
TÓM TẮT ............................................................................................................... III
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... VIII
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ IX
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................ X
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ............................................................... 4
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai .............................................................................. 4

1.1.2. Các khái niệm về bồi thường và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất .................................................................................................... 7
1.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 21
1.2.1. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước
trên thế giới ............................................................................................................... 21
1.2.2. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ....... 24
1.2.3. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở tỉnh Quảng Trị .... 26
1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan............................................................... 28
1.3.1. Các luận văn thạc sĩ ......................................................................................... 29
1.3.2. Các bài báo đã công bố .................................................................................... 34


vi
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 37
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ............................................................ 37
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .................................... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị.............................................................................................................................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 42
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng

Trị.............................................................................................................................. 47
3.2.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............... 47
3.2.2. Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Linh . 50
3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư tại các dự án nghiên cứu
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. ........................................................... 57
3.3.1. Giới thiệu 02 dự án giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Vĩnh Linh ........... 57
3.3.2. Đánh giá quá trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư của
02 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh .................................................... 59
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án
nghiên cứu ................................................................................................................. 71
3.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định
cư tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..................................................................... 78
3.4.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ............................. 79
3.4.2. Giải pháp điều chỉnh khung giá các loại đất và tài sản trên đất ......................... 81
3.4.3. Giải pháp tổ chức thực hiện .............................................................................. 81


vii
3.4.4. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.......................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 84
1. Kết luận ................................................................................................................. 84
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 89


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Có nghĩa là

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NĐ-CP

: Nghị đinh – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – thủ tướng

QĐ-UBND

: Quyết định-Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TĐC


: Tái định cư


ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính trực thuộc Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ......... 40
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản (theo giá hiện hành) giai đoạn
2014 - 2018................................................................................................................ 43
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .......... 47
Bảng 3.4. Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 53
Bảng 3.5. Kết quả giao đất, cho thuê đất nơng nghiệp, lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Vĩnh Linh ............................................................................ 54
Bảng 3.6. Kết quả cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh..................................................................................... 54
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án
thuộc thẩm quyền cấp huyện ...................................................................................... 55
Bảng 3.8. Kết quả xét duyệt, cấp giấy CNQSD đất trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................. 56
Bảng 3.9. Tổng diện tích thu hồi đất .......................................................................... 61
Bảng 3.10. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 62
Bảng 3.11. Tổng diện tích thu hồi đất ........................................................................ 63
Bảng 3.12. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 63
Bảng 3.13. Tổng diện tích thu hồi đất ........................................................................ 64
Bảng 3.14. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 65
Bảng 3.15. Tổng diện tích thu hồi đất ........................................................................ 65
Bảng 3.16. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 66
Bảng 3.17. Tổng diện tích thu hồi đất ........................................................................ 69
Bảng 3.18. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 69
Bảng 3.19. Quan điểm của người dân vùng dự án về xác định đất và giá bồi thường
đất, tài sản trên đất ..................................................................................................... 72

Bảng 3.20. Quan điểm của người dân vùng dự án về hỗ trợ khi thu hồi đất ................ 75
Bảng 3.21. Quan điểm của người dân trước và sau khi bồi thường, hỗ trợ ................. 76
Bảng 3.22. Tổng hợp một số kiến nghị của người dân khu vực 02 dự án .................... 77
Bảng 3.23. Các giải pháp thực hiện kiến nghị của người dân ..................................... 78


x
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Linh Xã, thị trấn ....................................... 40
Hình 3.2 Vị trí địa lý cơng trình Hồ chứa nước La Ngà .............................................. 58

Biểu 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Vĩnh Linh.................................................... 49


1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phịng. Đất đai là tài
sản vơ cùng quý giá do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh
tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất động
sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn
về khơng gian, vơ hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất
đai một cách hợp lý thì giá trị của đất khơng những mất đi mà cịn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải
phóng mặt bằng và tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy
luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm,

phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát
triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành
một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả
trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu khơng được
xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, địi hỏi phải có sự
quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của
người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc
trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về
nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi
Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc bồi thường một giá
trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã phù hợp, nhưng đất đai
có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều này tương ứng với giá đất luôn


2
ln có xu hướng tăng ngay cả khi nó khơng được sử dụng, vì vậy người sử dụng đất
ln có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế.
Chính điều này đã làm nẩy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi
thu hồi đất.
Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã và đang
triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, tất cả các dự án đều
cần quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã diễn ra ở các dự án, song gặp
khơng ít khó khăn trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến
tiến độ và thời gian thi cơng cơng trình, gây nhiều thiệt hại cho nhà nước.
Vì những lý do đó, nhằm tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở,

đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của nhà nước, tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; từ đó
đề xuất được một số giải pháp để hồn thiện cơng tác này tại địa phương trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái
định cư tại một số dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất được các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; góp phần nâng cao đời sống, ổn định việc
làm của người dân có đất bị thu hồi trong thời gian tới.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các
chính sách hợp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhằm đẩy nhanh việc hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Góp phần đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Là cơ sở nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các huyện khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.



4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Các quan niệm về đất đai
* Khái niệm về đất (soil) và đất đai (land):
Theo V. V Đôccutraiep (1846 - 1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một
cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí
hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) - V. R Villiam
(1863 - 1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có
thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [3].
Theo Dale và Mc. Laughin (1988), đất là “bề mặt của Trái đất, vật chất phía
dưới, khơng khí phía trên và tất cả những thứ gắn với nền đất”. Còn theo Stephen
Hauking (nhà vật lý người Anh), lớp mặt của Trái đất gọi là thổ nhưỡng (soil), được
hình thành là do tác động lẫn nhau của khí quyển, nước, sinh vật, đá mẹ qua thời gian
lâu dài. Theo Lucreotit (Triết gia La Mã): “Đất là mẹ của mn lồi, khơng có cái gì
khơng từ lịng mẹ Đất mà ra”. Nhà kinh tế học người Italia - Williams Petty có quan
điểm: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này” [13].
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp [6].
Trong nền sản xuất đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng, đất đai là điều kiện vật
chất mà tất cả hoạt động sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát triển
của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và
văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đề được xây dựng
trên nền tảng cơ bản là đất đai.
Theo quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Vì vậy, đất được hiểu như là một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm

khí hậu, địa hình địa mạo, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật
tự nhiên, những biến đổi của đất do con người tác động [3].


5
Hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất
đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là thổ nhưỡng, thổ nhưỡng phát
sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh
quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai
(land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng
lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản.
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn mà đất đai được
các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất về đất đai như sau: “Đất đai là
một phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,....) [15].
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt của trái
đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự giới hạn
đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai có hạn nên
người ta khơng thể tùy ý muốn của mình tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng
được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng,
chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai
theo các thành phần kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân
bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu

người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất
đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,...đều phải sử dụng đất đai. Để
đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự


6
chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất.
Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất
cũng khơng đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố định ở từng nơi
nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời
tiết, khí hậu, nước, cây trồng,...) và các điều kiện kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế,
công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy,
việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên
cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của
từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa
trong nơng nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế,... cho phù hợp với
điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó khơng
ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm
canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì
nhiêu của đất đai. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ
phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai trong sản xuất và đời sống

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong q trình lao động
con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con
người. Vì vậy, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm lao
động của con người.
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phịng.
Sự khẳng định vai trị của đất đai như trên là hồn tồn có cơ sở. Đất đai là điều
kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt


7
động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống
của động thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con
người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy, việc sử
dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên vô giá này là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Do đó, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong cơng nghiệp và các ngành khác ngồi
nơng nghiệp, trừ cơng nghiệp khai khống, đất đai nói chung làm nền móng, làm địa
điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nơng nghiệp đặc biệt là ngành
trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nơng
nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
1.1.2. Các khái niệm về bồi thường và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Bồi thường
Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường
hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho người bị tiệt hại do hành vi của mình gây ra.

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại
gây ra [24].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai
thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị
định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng
đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thơng tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng
Chính phủ về quy định một số điểm tam thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối
lâu năm, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành
phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt Khi Luật Đất
đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định
số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định về đên bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có
rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay


8
thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai
năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và các Nghị
định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ
ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính Phủ ban hành quy định về việc đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng,… Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng
trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo khoản 12, điều 3, Luật Đất đai năm 2013 “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất” [18].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trương cơ bản sau đây:
- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của Nhà nước gây ra.
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là
Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền
và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế
về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời
điểm thu hồi đất.


9
- Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất
phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.
- Người bị Nhà nước thu hồi không chỉ được bồi thường về đất mà còn được bồi
thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư
của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.2.2. Hỗ trợ
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề
cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư
thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và
vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẽ khó khăn với người bị thu hồi đất và
giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Theo khoản 14, điều 3, Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển” [18].
1.1.2.3. Tái định cư
Căn cứ vào quy định, chúng ta có thể đưa ra khái niệm tái định cư: “Tái định cư
là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức như bồi
thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở”.
1.1.2.4. Thu hồi đất
Thu hồi đất theo khoản 5 Điều 4 Luật đất đai năm 2003 là việc nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý theo quy định của pháp luật.
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ: "
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển, thềm lục địa,… đều thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Điều 5, Luật Đất đai (2003) quy định:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước
thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
+ Quyết định mục đích sử dụng đất.
+ Quy định về hạn mức giao đất và thời gian sử dụng đất.


10
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
+ Định giá đất
Như vậy, thu hồi đất là quyền lực của Nhà nước ta được quy định trong luật căn
cứ vào vị thế đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Thu hồi đất là việc các cơ
quan nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của những cá nhân và tổ chức nào đó để giao
cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu quả hơn hoặc để Nhà nước sử dụng vào

mục đích chung. Nhưng theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 giải thích như
sau: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai.
1.1.2.5 Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện việc di dời vật kiến trúc, tài
sản, cây cối gắn liền với đất trên diện tích đất bị thu hồi để bàn giao lại mặt bằng cho
chủ đầu tư thực hiện dự án.
Giải phòng mặt bằng tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc vào chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, công tác quản lyas Nhà nước về đất đai của địa phương,
kinh phí đầu tư dự án, thời tiết và sự đồng thuận của người bị thu hồi đất. Giải phóng
mặt bằng cũng đồng nghĩa với việc ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định thành
cơng hay thất bại của dự án.
1.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
1.1.3.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại
thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hồn thành quả
lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật”.
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186 - HĐBT ngày 31/5/1990, về bồi
thường thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn cứ
để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng tại Quyết định này
là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Tồn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách
Nhà nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách Trung ương 30%, địa phương


11
70% để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định cư cho nhân
dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính sách

pháp Luật Đất đai nói chung và chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng nói riêng,
đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử
dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức khơng bị quốc
hữu hố. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi ích của
quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc
tổ chức theo thời giá thị trường, thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định” [17].
1.1.3.2. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp năm 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường,
giải phóng mặt bằng tại các điều 17, 18, 23; Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật Đất
đai 1993 được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Với quy định
“đất có giá” và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý
nghĩa rất quan trọng đối với cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của Luật Đất
đai năm 1993.
Những quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng của Luật Đất đai năm
1993 đã thu được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng
càng về sau, do sự chuyển biến nhanh lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi
vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ giải phóng
mặt bằng đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã
được thơng qua ngày 29/6/2001.
Để cụ thể hố các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1993, nhiều văn bản quy định về chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã được ban hành, bao gồm:


12

- Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị định
90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trước, Nghị định
này là văn bản pháp lý mang tính tồn diện cao và cụ thể hố việc thực hiện chính sách
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng đất cùng mục đích sử dụng,
cùng hạng đất,...
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chính - Xây
dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định
87/CP ngày 17/8/1994.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thay thế Nghị định số 90/CP nói trên.
- Thơng tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng cụ thể theo quy định của Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC [7].
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã quy định rõ
phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối tượng phải bồi
thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi thường thiệt hại và
các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập
khu tái định cư cũng như việc tổ chức thực hiện.
1.1.3.3. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003
Luật đất đai năm 2003, là một bước tiến lớn trong việc quả lý sử dụng đất của
Nhà nước liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Luật đã
xác định rõ và quy định cụ thể những trường hợp mà Nhà nước phải thu hồi đất nhằm
khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
của người sử dụng đất, đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp
thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên dư luận xấu trong xã hội.



13
Điểm nổi bậc là luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người
có đất thu hồi hồi; đồng thời khắc phục và điều tiết một cách hài hịa loại ích giữa Nhà
nước là chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Luật cũng đảm bảo
quyền và lợi ích của những người sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận và
bảo đảm thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Đồng thời khắc phục một cách cơ
bản những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng giữa những người sử dụng đất
và ổn định chính trị xã hội.
Để thực thi pháp luật đất đai 2003, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản
pháp luật liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể
như sau:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sử đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Văn bản pháp quy điển hình cho cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi thực hiện luật đất đai năm 2003 là Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


14
1.1.3.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2013
Luật Đất đai năm 2013, được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, Luật này thay thế Luật Đất đai
năm 2003. Để thể chế đầy đủ hơn, hướng dẫn quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai. Ngày 15 tháng 5 năm 2014 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất, Nghị định này thay thế cho chính sách bồi thường quy định
tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung nhiều quy
định mới cụ thể hơn, phù hợp hơn với yêu cầu của công tác quản lý đất đai hiện nay,
khắc phục được những bất cập cũng như thiếu sót của Luật Đất đai năm 2003 về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật đất
đai 2013:
a. Điều kiện để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Điều kiện để được bồi thường về đất:
Tại Điều 75 Luật Đấi đai 2013 có quy định về Điều kiện được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.


×