Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện gio linh, tỉnh quảng trị giai đoạn 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MINH LONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
VÀ TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN GIO LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014 – 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ - 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MINH LONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
VÀ TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN GIO LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014 – 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ KIỆT



HUẾ - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam
đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Ngô Minh Long


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài
nguyên Đất và Môi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo đại học, đã tận tình truyền đạt
cho tơi những kiến thức q báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS. Hồ Kiệt, người hướng
dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hồn thành

luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ các phòng ban thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, Thanh tra huyện, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Bộ phận tiếp công dân,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gio Linh; Cán bộ và nhân dân
trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu.
Tơi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Ngô Minh Long


iii

TĨM TẮT
Gio Linh là huyện nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Trị, có tổng diện tích đất tự nhiên
47.067,7 ha. Trong những năm qua huyện Gio Linh đã tập trung chỉ đạo, điều hành
thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm khai thác thế mạnh ở các vùng kinh tế bằng
nhiều hình thức sát với thế mạnh từng vùng, nhờ vậy kinh tế của huyện trong những
năm trở lại đây đã có bước tăng trưởng đáng kể, nhiều chỉ tiêu về kinh tế xã hội vượt
so với nghị quyết đề ra, tiềm lực kinh tế ngày càng phát triển.
Để đạt được những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội nói trên, thì cơng tác quản
lý đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng đã
góp phần khơng nhỏ trong việc ổn định tình hình chính trị, tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của toàn huyện. Sau khi luật đất mới được thi hành, tình hình tranh

chấp, khiếu nại, tố cáo trong cả nước nói chung và tại huyện Gio Linh nói riêng diễn
biến rất phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo năm sau tăng hơn năm trước và
tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng. Tính chất các vụ tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai thường gay gắt, kéo dài ảnh hưởng đến sự ổn định
chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của các cơ quan nhà nước tại huyện Gio Linh đã đạt được những kết quả nhất định,
tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất
đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập trong công
tác giải quyết, hiệu quả giải quyết chưa cao. Một số quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành
hoặc khó thi hành trên thực tế.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết. Trên cơ sở các quy
định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo, xuất phát từ thực tiễn công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Gio Linh, để nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và công tác
quản lý nhà nước về đất đai, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014 - 2018”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, từ đó đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giải quyết công tác này trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Với 04
phương pháp nghiên cứu đề tài đã đưa ra các kết quả nghiên cứu, cụ thể: Qua kết quả
điều tra, thống kê, từ năm 2014 đến năm 2018, huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, các
cấp Đảng, Chính quyền, UBMTTQ từ huyện đến các xã, thị trấn đã quan tâm, tập


iv
trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

của công dân đạt kết quả tốt; đặc biệt là ngành Thanh tra huyện, phịng Tài ngun
Mơi trường đã tham mưu tích cực, giúp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của
công dân hàng năm đạt tỷ lệ từ 85% đến 95%. Tình hình khiếu nại, tố cáo của cơng
dân cơ bản ổn định, có xu hướng ngày càng giảm, chưa phát sinh điểm nóng khiếu
kiện phức tạp, khơng có vụ việc tập trung đông người khiếu kiện. Theo số liệu báo cáo
của Thanh tra huyện, tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm của các cơ quan hành
chính nhà nước đều đạt trên 85%, năm sau cao hơn năm trước. UBND huyện tập trung chỉ
đạo quyết liệt công tác này nên việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tốt hơn.
Để nâng cao công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai cần phải
có những giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật;
Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nhằm
hạn chế phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Phải tổng hợp được cả hệ thống chính
trị trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Cần xây dựng cơ cấu tổ chức
hợp lý và củng cố kiện tồn đội ngũ cán bộ làm cơng tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai.


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết cửa đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ...................... 3
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người ......................................... 3
1.1.2. Khái niệm về tranh chấp đất đai ................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm về khiếu nại .............................................................................. 5
1.1.4. Khái niệm về tố cáo ................................................................................... 6
1.1.5. Một số thuật ngữ trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên cứu .... 7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 9
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ................................ 9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở một số nước trên thế giới ...... 21
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 23


vi
Chương 2. ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 26
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26
2. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập thập số liệu thứ cấp ............................................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 27
2.3.3. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan .......... 29

2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ........................................................ 35
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm....................................................................... 37
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN GIO LINH ................................................................................... 39
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ..................................... 44
3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN................................................................ 53
3.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Gio
Linh .................................................................................................................. 53
3.3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai........ 60
3.3.3. Nghiên cứu về giải quyết một số vụ việc điển hình tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn huyện Gio Linh ........................................................................ 75
3.3.4. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo .................................................................................................................... 91


vii
3.3.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai ......................................................................................... 93
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN ................................................................................................................. 94
3.4.1. Về tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .......... 95
3.4.2. Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên

địa bàn nhằm hạn chế phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ............................. 95
3.4.3. Phải tổng hợp được cả hệ thống chính trị trong cơng tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo....................................................................................... 96
3.4.4. Cần xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ 97
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .................................................................................. 98
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 98
1. Kết luận ........................................................................................................ 98
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 98
2.1. Đối với cấp Trương ương ........................................................................... 98
2.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................. 99
2.3. Đối với người dân ...................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 103


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ được viết tắt

Chữ viết tắt
GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HCNN


:

Hành chính nhà nước

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

HVHC

:

Hành vi hành chính

KNTC

:

Khiếu nại, tố cáo

QĐHC


:

Quyết định hành chính

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

SDĐ

:

Sử dụng đất

TCĐĐ

:

Tranh chấp đất đai

UBND


:

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

VPPL

:

Vi phạm pháp luật


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai ................................................................................ 13
Bảng 3.1: Dân số, lao động huyện Gio Linh đến ngày 31/12/2017 ..................... 38
Bảng 3.2 . Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất .......................................................... 45
Bảng 3.3. So sánh diện tích các loại đất với kỳ thống kê trước ........................... 47
Bảng 3.4. Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên
quan đến lĩnh vực đất đai giai đoạn 2014 – 2018 ............................................... 54
Bảng 3.5. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai ......... 56
giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................................................... 56

Bảng 3.6. Thực trạng cán bộ tham gia công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo đất đai ở cấp huyện năm 2018 .................................................................... 64
Bảng 3.7. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về lĩnh vực đất đai
ở cấp xã năm 2018 ........................................................................................... 67
Bảng 3.8. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................ 68
Bảng 3.9. Kết quả giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai giai
đoạn 2014 - 2018 .............................................................................................. 70
Bảng 3.10. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2014 –
2018 ................................................................................................................. 71


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Gio Linh ...................................................... 30
Hình 3.2. Cơ cấu lao động - việc làm huyện Gio Linh ....................................... 37
Hình 3.3. Cơ cấu các loại đất huyện Gio Linh.................................................... 47
Hình 3.4. Thực trạng đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2014 – 2018 56
Hình 3.5. Các loại khiếu kiện đất đai chính ....................................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cửa đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, đây
chính là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, ngồi ra đất đai chính là
địa bàn phân bố các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng.
Khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế

quản lý mới bằng việc chia lại đất cho nhân dân, quy định về giá đất, quy định việc
cho thuê đất phi nông nghiệp, cơ chế tập trung, tích tụ ruộng đất. Cùng với q trình
đơ thị hố, hiện đại hố đất nước với nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội liên quan trực tiếp đến nguồn tài nguyên đất, do đó
đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng tăng về số lượng và
phức tạp về nội dung.
Sau khi luật đất mới được thi hành, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
cả nước nói chung và tại huyện Gio Linh nói riêng diễn biến rất phức tạp, số lượng
đơn thư khiếu nại, tố cáo năm sau tăng hơn năm trước và tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực đất đai, giải phóng mặt bằng. Tính chất các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai
thường gay gắt, kéo dài. Một số trường hợp thường xuyên khiếu nại, tố cáo không
đúng sự thật, lôi kéo, xúi giục người khác. Tình hình trên đã và đang ảnh hưởng đến sự
ổn định chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và lòng tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Từ tháng 7 năm 2014 đến nay, sau khi luật đất đai 2013 được thi hành thì cơng
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan nhà nước tại
huyện Gio Linh đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ, một số
cán bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cịn thiếu trách nhiệm, chưa nhận
thức đầy đủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Trong q
trình giải quyết cịn vi phạm quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo
luật định; hiệu quả giải quyết chưa cao. Một số quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc khó
thi hành trên thực tế...
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an tồn xã hội
tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật trong quản lý nhà nước và

là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,


2
cơ quan, tổ chức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo, xuất
phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Gio
Linh, để nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2014 - 2018” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, từ đó
đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công tác này trên địa
bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.
- Đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai
tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2018.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Gio Linh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rỏ cơ sở lý luận về tranh chấp,
khiếu nại và tố cáo về đất đai và hồn thiện chính sách đất đai tại Việt Nam
- Đóng góp về mặt lý luận của vấn đề tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, tìm kiến
xác lập cơ chế thích hợp để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho chính quyền của địa phương nắm rỏ
được thực trạng, để từ đó có những giải pháp hợp lý hơn trong công tác quản lý Nhà
Nước về đất đai tại huyên Gio Linh.
- Là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.
- Phân tích tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị.


3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông lâm nghiệp [8].
Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường,
tài sản [12].
Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa
đất đai. Luật đất đai năm 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh, quốc phịng” [7].
Nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người
không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi
giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu đất

đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một
quốc gia.
- Trên phương diện kinh tế, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của đất đai đã được Các
Mác khái quát: “Đất đai là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Điều này có nghĩa khơng thể có của cải nếu khơng có lao động và đất đai.
Đối với cá nhân, từ đất con người có thể tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ
nhu cầu ăn; tạo ra không gian sống phục vụ nhu cầu ở; tạo ra hạ tầng phục vụ nhu cầu
đi lại, sinh hoạt, giải trí…. Là những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của mình. Từ
những lợi ích có thể đem lại cho con người, đất đai được xem như một tài sản có giá
trị lớn của mỗi cá nhân. Người ta có thể đem đất đai ra trao đổi, mua bán như là hàng
hóa để thu về nguồn vốn nhất định. Và do đó, việc bảo vệ quyền sở hữu, hưởng lợi từ
đất đai trở thành vấn đề quan trọng được quan tâm.
Đối với một quốc gia, khi ra đời và tồn tại, bao giờ cũng gắn liền với một vùng
lãnh thổ xác định. Theo đó, tài sản đầu tiên mà bất kỳ quốc gia nào cũng có được
chính là đất đai và các tài ngun trong lòng đất, cũng như các tài sản gắn liền trên
đất. Dù xã hội có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có tiến bộ thế nào đi chăng
nữa, và dù con người có tạo ra được nhiều tài sản khác nhau để làm phong phú cho


4
cuộc sống của mình thì đất đai và những bất động sản trên nó vẫn là những tài sản cơ
bản nhất, là nền tảng cho sự hình thành các tài sản khác.
Có thể khẳng định, trên phương diện kinh tế, đất đai là một nguồn lực cho sự
thịnh vượng và phát triển bền vững.
- Trên phương diện chính trị- xã hội, trong mối quan hệ giữa các quốc gia, đất
đai là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời
phía trên và vùng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia.
Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất để một quốc gia tồn tại và phát triển, duy trì một
ranh giới quyền lực nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định, là nền tảng của

một trật tự pháp lý quốc tế nhất định. Bảo vệ đất đai chính là bảo vệ lãnh thổ quốc
gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Dù nó khơng gắn với giá trị kinh tế, nhưng ý nghĩa
chính trị- xã hội là rất lớn bởi đất đai là thứ mà nhân dân mỗi nước phải trải qua biết
bao thế hệ mới có thể tạo lập, bảo vệ và giữ gìn.
- Trong nền kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán,
chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là
một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều
thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế
và đời sống dân cư.
Trong phạm vi nội bộ quốc gia, đất đai và các chính sách đất đai luôn là mối
quan tâm hàng đầu của nhà nước bởi nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị- xã
hội và sự phát triển kinh tế. Nếu chính sách đất đai phù hợp, khơng những đảm bảo
được sự bình ổn về an ninh, chính trị mà cịn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển,
và ngược lại. Với tầm quan trọng, ảnh hưởng rộng khắp của mình, vấn đề đất đai
ln là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhà nước trong từng thời kỳ phải có sự cân nhắc,
lựa chọn hướng đi từng bước cho phù hợp. Tầm quan trọng của đất đai còn thể hiện
trong đời sống văn hóa, tinh thần của con người. Đất đai cùng nhiều yếu tố khác như
khí hậu, địa hình, điều kiện tự nhiên…v.v. góp phần hình thành nên lối sống, tính cách
con người. Sự khác nhau về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán…v.v. giữa các
châu lục, giữa các quốc gia, thậm chí giữa từng địa phương trong một quốc gia là bằng
chứng rõ ràng nhất.
Tất cả cho thấy, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến
văn hóa, tinh thần, vai trị của đất đai là khơng thể phủ nhận và khơng thể thiếu. Theo
đó, việc khai thác đất đai phải mang tính cộng đồng cao, khơng ai được sử dụng đất
theo ý thích riêng mình. Điều này địi hỏi Nhà nước phải thống nhất quản lý đất đai và
xây dựng một hệ thống quản lý đất đai có hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững của nguồn tài nguyên quý giá này, cũng là nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của xã hội hiện tại lẫn tương lai.



5
1.1.2. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ, một khái niệm đã trở nên rất phổ biến
trong đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật
mà còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đời
sống nhân dân.
Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản
lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình
phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ khơng thể cùng
nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân
xử (giải quyết).
Theo khoản 26, điều 4, Luật đất đai 2003 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai. Tức là trong quá trình quản lý và sử dụng đất, người sử dụng đất sử dụng các
quyền và nghĩa vụ của mình làm phát sinh tranh chấp với người khác [25].
- Chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau
hoặc giữa người sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quan hệ đất đai.
- Khách thể của TCĐĐ là thửa đất cụ thể đang diễn ra TCĐĐ;
- Nội dung TCĐĐ là những mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền
quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp
luật đất đai đối với thửa đất đang tranh chấp.
Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam mà Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu, người sử dụng đất chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai mà khơng
có quyền định đoạt đất đai, do đó, TCĐĐ thực chất là tranh chấp về QSDĐ.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trị trong
đời sống xã hội. Thơng qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời,
giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi cơng dân, ngăn ngừa những
VPPL có thể xảy ra.

1.1.3. Khái niệm về khiếu nại
Luật khiếu nại năm 2011: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức theo thủ tục Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật của cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [26].


6
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo
cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp luật hiện
hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên, từ
các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất
đai là việc cơng dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong q trình quản lý
đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ
công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các quyết định
hành chính về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Như vậy, các quyết định và hành vi hành chính nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ
được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở
trên, nếu các quyết định và hành vi hành chính trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại
thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại cũng là quyền dân chủ cơ bản của người sử dụng đất. Ở nước ta, pháp
luật quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu, thay mặt

nhân dân thực hiện hoạt động quản lý đất đai đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp
lý, phục vụ lợi ích chủ sở hữu cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất. Vì vậy, bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khi có đủ căn cứ đều có quyền khiếu
nại và được đảm bảo bằng nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.4. Khái niệm về tố cáo
Theo Khoản 1, điều 2, Luật Tố cáo năm 2011: Tố cáo là việc công dân theo thủ
tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức [27].
Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc
của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi
ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất [27].


7
Mục đích của tố cáo khơng chỉ dừng ở việc bảo vệ và khơi phục quyền và lợi
ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ cơng chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về chun mơn để
“chí cơng, vơ tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nước.
1.1.5. Một số thuật ngữ trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.5.1. Khái niệm về đất đai
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông lâm nghiệp [8].
Theo V.V. Đơcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngồi cùng của đá bị biến đổi
một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,
khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) V.R Viliam

(1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [7].
Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố
gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những biến đổi
của đất do hoạt động con người [13].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái
Đất tương đối tơi xốp do các loại đá phong hoá ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có
thể mọc được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật
lên đá mẹ [19].
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chun mơn, mà đất đai
được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều định nghĩa
khác nhau.
Tuy nhiên hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất
(soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ
nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển),
sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài.
Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, mơi trường,
tài sản [12].
Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa
đất đai. Luật đất đai năm 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh, quốc phòng” [24].


8
1.1.5.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra,

đúng ý chí của con người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ
chức, quyền uy, thơng tin.
Việc quản lý Nhà nước về đất đai là một dạng quản lý cụ thể của quản lý Nhà
nước đối với lĩnh vực của xã hội là đất đai. Đó là nghiên cứu tồn bộ những đặc trưng có thể của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng
vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương đến địa phương thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất,
tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ
hố làm cho đất xấu đi.
Tuy nhiên, để quản lý tốt về đất đai thì ở mỗi chế độ chính trị khác nhau và tại
mỗi thời điểm khác nhau, Nhà nước có chính sách quản lý đất đai khác nhau, đều
chung một mục đích là thâu tóm tồn bộ quyền lực quản lý tài nguyên đất, đề ra những
quyết định, sử dụng và tổ chức thực hiện, kiểm tra và thanh tra về đất đai. Thông qua
đất đai để điều chỉnh, chi phối các hoạt động khác của xã hội.
Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý” [28].
Điều 4 Luật Đất đai 2013 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [29]. Điều này đã khẳng định được
tính chất quan trọng của đất đai. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng
mục đích và có hiệu quả. Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nội dung quản lý
nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung: (1) Ban hành các văn bản QPPL về quản lý,
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; (2) Xác định địa giới hành chính,
lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (3) Khảo sát, đo đạc,
lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; (4) Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; (5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục

đích sử dụng đất; (6) Quản lý việc bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; (7)
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở


9
hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; (8) Thống kê, kiểm kê đất đai; (9) Xây dựng hệ
thống thơng tin đất đai; (10) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; (11) Quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; (12) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý VPPL về đất đai; (13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; (14) Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; (15)
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [29].
1.1.5.3. Người sử dụng đất
Theo Điều 5 của Luật đất đai hiện hành, người sử dụng đất bao gồm: Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ; Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được Nhà nước
giao đất hoặc công nhận QSDĐ; Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với QSDĐ ở; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi [29].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và cơng tác chỉ đạo về giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác tiếp công dân, giải quyết
KNTC, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, gắn với việc xây dựng bộ máy nhà
nước ngày càng trong sạch, vững mạnh. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã có
nhiều bài viết, bài nói chỉ rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại của nhân dân, yêu cầu, các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý giải
quyết các đơn thư của người dân. Các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp

năm 2013 đều ghi nhận quyền KNTC là một trong những quyền cơ bản của công dân
và quy định việc KNTC phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng, trong thời hạn
pháp luật quy định. Thể chế hóa quan điểm của Người, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật để không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của nhân dân.
Để phát huy và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại của cả hệ thống
chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 09- CT/TW ngày 6-32002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại hiện nay
[2]. Quan điểm, chủ trương của Đảng cịn được thể hiện tại Thơng báo Kết luận số
130/TB-TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về tình hình kết quả giải quyết khiếu
nại tố cáo [3]. Chỉ thị 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự


10
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo [4].
Các văn bản này đã nhấn mạnh đến trách nhiệm của cấp uỷ và chính quyền các cấp
trong cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại tố cáo mà trực tiếp là đồng chí Bí
thư phải lãnh đạo cơng tác này, phân cơng cho các đồng chí trong Ban thường vụ cấp
uỷ theo dõi, chỉ đạo công tác giải quyết KNTC và đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp
quan trọng nhằm ngăn ngừa và giải quyết KNTC của công dân. Những nội dung này
thể hiện rất rõ và cụ thể những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc xác
định: tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân là trách nhiệm của người lãnh
đạo, quản lý.
Nhằm thể chế hóa quyền KNTC của cơng dân và trách nhiệm của các cơ quan
Nhà nước trong việc giải quyết KNTC, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, vững chắc hơn trong
giải quyết KNTC, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước ta đã ban hành Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998. Luật này đã được sửa đổi,
bổ sung vào các năm 2004, 2005. Năm 2010 ban hành Luật Tố tụng hành chính. Năm
2011, đã ban hành Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
Trong lĩnh vực đất đai, trước tình hình khiếu kiện về đất đai trong một vài năm
gần đây không ngừng gia tăng và diễn biến phức tạp, Bộ chính trị, Ban bí thư Trung

ương Đảng, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo và ban
hành thêm nhiều văn bản để chỉ đạo, xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đều có nội dung nhấn
mạnh về công tác xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai [6].
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại nhấn mạnh: “Các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung
giải quyết kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, KNTC về đất đai theo đúng quy định của
pháp luật về KNTC, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; cơng bố cơng khai kết quả giải
quyết” [5].
Ngày 23-11-2012, tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Nghị
quyết số 39/2012/QH13 "Về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách, pháp luật trong giải quyết KNTC của công dân đối với các QĐHC về đất đai" đã
chỉ rõ: “Thủ trưởng các cơ quan HCNN theo thẩm quyền chủ động xem xét từng vụ
việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong phạm vi quản lý để giải quyết kịp
thời, dứt điểm, công bố công khai kết quả giải quyết, không để khiếu kiện vượt cấp,


11
diễn biến phức tạp, khiếu kiện đông người; chịu trách nhiệm về việc giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo...”[30].
Chính phủ xác định cơng tác giải quyết KNTC nói chung và cơng tác giải quyết
KNTC về đất đai nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, từ đó có nhiều
biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết KNTC, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phục vụ các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, chấn chỉnh và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai nhằm hạn chế phát sinh KNTC, Chính

phủ đã có nhiều biện pháp tập trung giải quyết KNTC của công dân đối với các QĐHC
về đất đai.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghi định như: Chỉ thị
số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan HCNN trong công tác giải quyết KNTC [32]; Chỉ thị số
26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp
tham gia giải quyết KNTC của nông dân [31]; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày
31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/5/2012
về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC; Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu
nại [10]; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều
của Luật Tố cáo [11]; Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về việc triển khai thi
hành Luật Đất đai năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành [33]; và nhiều văn bản
khác chỉ đạo công tác giải quyết KNTC. Thông tư 06/2013/TT-TTCPquy định quy
trình giải quyết tố cáo; Thơng tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp cơng dân;
Thơng tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Thơng tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xữ lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, đơn phản ánh; Thông tư 02/2016/TT-TTCP sửa đổi thơng tư 07/2013/TTTTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Có thể nói, tranh chấp, khiếu kiện đất đai đang là một thách thức đối với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Việc giải quyết dứt điểm, có hiệu quả vấn đề này có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội trong
cả nước và ở từng địa phương. Đổi mới công tác giải quyết TCĐĐ, KNTC trong lĩnh
vực đất đai, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ tổ chức, cá nhân để hoàn thiện và xây dựng
hệ thống quản lý đất đai (thể chế, bộ máy tổ chức), quan tâm thấu đáo lợi ích thiết thực
của người dân để giải quyết tranh chấp khiếu kiện về đất đai đạt hiệu quả cao, góp
phần ổn định tình hình an ninh, chính trị xã hội là vấn đề cấp bách, là yêu cầu đang đặt
ra hiện nay đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


12


1.2.1.2. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan hành chính Nhà nước
Để thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và tạo cơ sở pháp lý cho công
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan HCNN, trình tự, thủ tục giải
quyết. Các văn bản đã được ban hành qua các thời kỳ, thể hiện sự thay đổi về cơ chế
chính sách, theo hướng minh bạch, ngày càng có lợi hơn cho người dân, nhằm phù hợp
với thực tiễn của từng giai đoạn và hướng đến sự thống nhất, khắc phục sự mâu thuẫn,
chồng chéo giữa các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Các văn bản QPPL quy
định về giải quyết KNTC được ban hành trong giai đoạn từ trước đến nay tại Bảng 1.1.
Luật Đất đai năm 2003 khơng qui định biên bản hịa giải TCĐĐ được các bên
tranh chấp thống nhất có hiệu lực pháp luật hay không? Thực tế diễn ra cho thấy,
nhiều vụ việc TCĐĐ sau khi đã được chính quyền cơ sở sử dụng nhiều phương pháp
và thời gian hòa giải thành cơng, nhưng sau đó một trong các bên tranh chấp lại gửi
đơn yêu cầu giải quyết và các cấp chính quyền phải tiếp tục hòa giải, giải quyết lại vụ
việc (pháp luật không qui định thời hiệu đề nghị giải quyết TCĐĐ), ảnh hưởng đến
quản lý Nhà nước nói chung. Hiện nay khoản 4 Điều 202 Luật đất đai đã quy định:
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hịa
giải thành hoặc hịa giải khơng thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải
được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Do đó hiệu quả của cơng tác hịa giải đạt kết quả rất cao.
Cho đến nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết
khiếu nại, tranh chấp giữa cơ quan hành chính và tồ án nhân dân, giữa Bộ quản lý
chuyên ngành và Thanh tra Chính phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành
chính và cơ quan toà án chưa cụ thể, rõ ràng nên nhiều trường hợp người dân phải đi
lại nhiều lần giữa Toà án nhân dân và UBND nhưng vẫn không được tiếp nhận để giải
quyết. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân phát sinh khiếu nại kéo dài.
Hiện nay, Luật Tố cáo đã được Quốc hội thông qua Luật số 25/2018/QH14
ngày 12/6/2018 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2019.



13

Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai

TT

Tên văn bản, số
Cơ quan
hiệu, ngày tháng
ban hành
năm ban hành

Trích yếu nội dung

1

Luật số
09/1998/QH10
ngày 02/12/1998

Quốc hội

Luật Khiếu nại, tố cáo: quy định về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết KNTC. Hết hiệu lực thi hành

2


Luật số
26/2004/QH11
ngày 15/6/2004

Quốc hội

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998. Hết hiệu lực
thi hành

3

Luật số
58/2005/QH11
ngày 29/11/2005

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ
Quốc hội
sung năm 2004).
Hết hiệu lực thi hành
Luật Đất đai: quy định về quản lý và sử dụng
đất đai. Trong đó Chương VI, mục 2 quy định
về giải quyết tranh chấp, KNTC về đất đai

Luật số
13/2003/QH11
ngày 26/11/2003

Quốc hội


Luật số:
64/2010/QH12
ngày 24/11/2010

Luật Tố tụng hành chính: quy định về hoạt động
tố tụng hành chính. Trong đó, có các điều sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
Quốc hội
2003 về thẩm quyền giải quyết TCĐĐ và khiếu
nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý
đất đai

6

Luật số:
56/2010/QH12
ngày 15/11/2010

Luật Thanh tra: quy định về tổ chức, hoạt động
thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân, trong
Quốc hội
đó có quy định về chức năng, nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại tố cáo của Thanh tra tỉnh, huyện
và Thanh tra Sở [47].

7

Luật số
02/2011/QH13

ngày 11/11/2011

Luật Khiếu nại: quy định về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại đối với QĐHC, HVHC của cơ
Quốc hội
quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN

8

Luật số
03/2011/QH13

Quốc hội

4

5

Luật Tố cáo: quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo đối với hành vi VPPL của cán bộ công
chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công


×