Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT VÀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ, 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT VÀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HỒNG THỊ THÁI HỊA


HUẾ, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ........................................................ 3
1.1.1. Khái niệm đất lâm nghiệp............................................................................. 3
1.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai ........................................................................ 3
1.1.3. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................... 5
1.1.4. Quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất ...................................................... 7
1.1.5. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp ................................................ 14

1.1.6. Mục tiêu của việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp .......................................................................................... 15
1.1.7. Vấn đề hiệu quả giao đất và đánh giá hiệu quả giao đất lâm nghiệp ......... 16
1.1.8. Quan điểm hiệu quả trong công tác giao đất lâm nghiệp ........................... 17
1.1.9. Đặc điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả giao đất lâm nghiệp ..................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 19
1.2.1. Quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên thế giới ....................................... 19
1.2.2. Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp Việt Nam ................................................ 23
1.2.3. Kết quả giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình ........................................... 27
1.2.4. Quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế ......................... 30
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 33
CHƯƠNG 2. ........................................................................................................ 36
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 36
2.1. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 36
2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 36


2.2.1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 36
2.3. Nội dung nghiên cứu và các kết quả đạt được .............................................. 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................................... 37
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ....................................................... 37
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ........................... 37
2.4.4. Phương pháp so sánh .................................................................................. 38
2.4.5. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu ......................................... 38
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ..................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 39

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 45
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ................................. 49
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp thị xã Hương Thủy ............... 50
3.2.1. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp ............................................................... 50
3.2.2. Tình hình sử dụng đất và đất lâm nghiệp ................................................... 53
3.3. Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp tại thị xã Hương Thủy..................... 61
3.3.1. Trình tự thủ tục giao đất lâm nghiệp .......................................................... 61
3.3.2. Thực trạng về diện tích đất lâm nghiệp đã giao tại thị xã Hương
Thủy........................................................................................................... 61
3.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp thị xã
Hương Thủy ......................................................................................................... 65
3.5. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp ................................................... 68
3.5.1. Hiệu quả kinh tế hộ gia đình....................................................................... 68
3.5.2. Hiệu quả trong lao động việc làm và mối quan hệ cộng đồng ................... 69
3.5.3. Hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường sinh thái ....................................... 70
3.5.4. Hiệu quả trong quản lý Nhà nước về đất đai .............................................. 71
3.6. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất và cấp giấy CNQSD đất lâm
nghiệp ................................................................................................................... 72
3.6.1. Tư tưởng của người dân khi được giao đất ................................................ 72


3.6.2. Về hạn mức giao đất và thủ tục giao đất .................................................... 73
3.6.3. Các quyền lợi của người sử dụng đất sau khi nhận đất .............................. 73
3.7. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất và cấp giấy CNQSĐ lâm nghiệp và
thách thức cần giải quyết ...................................................................................... 74
3.7.1. Những vấn đề tồn tại .................................................................................. 74
3.7.2. Những vấn đề cần giải quyết trong công tác giao đất và cấp giấy
đất lâm nghiệp ........................................................................................... 77
3.7.3. Giải pháp về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ................................................................ 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 85
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 85
2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

GĐLN

Giao đất lâm nghiệp

GĐGR

Giao đất giao rừng

HTX

Hợp tác xã

UBND


Ủy Ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Hương Thủy ..............45
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 ...................................54
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ..............................................55
Bảng 3.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng ................................................................56
Bảng 3.5. Hiện trạng đất lâm nghiệp tại thị xã Hương Thủy năm 2014 ..............58
Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp 2005 – 2010 .................................59
Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất 2010 – 2014 ....................................................60
Bảng 3.8: Đối tượng sử dụng đất lâm nghiệp tại thị xã Hương Thủy ..................61
Bảng 3.9: Tình hình giao đất lâm nghiệp tại thị xã Hương Thủy ........................63
Bảng 3.10: Tình hình giao đất lâm nghiệp tại các xã điều tra đến năm 2014 ......63
Bảng 3.11: Tình hình cấp giấy CNQSDĐ lâm nghiệp tại thị xã Hương Thủy ....65
Bảng 3.12. Số giấy được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp từ năm
2005 – 2014 ..........................................................................................................66


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bản đồ hành chính thị xã Hương Thủy ......................................39
Hình 3.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị xã Hương Thủy..............................53
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của thị xã Hương Thủy năm 2014.....57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp là một trong lĩnh vực quan trọng, bởi

rừng là một bộ phận cấu thành mơi trường sống tồn cầu. Cơng tác bảo vệ và phát
triển rừng, đất rừng là công việc vô cùng to lớn. Để làm tốt công tác này cần phải giải
quyết tốt mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với chủ sử dụng đất thông qua việc
giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất. Đó là cơ sở, căn cứ pháp lý quan trọng để các chủ sử dụng
đất thực sự yên tâm đầu tư phát triển sản xuất và nhằm hạn chế tối đa tình trạng lấn
chiếm, tranh chấp đất lâm nghiệp.
Thực tiễn cho thấy đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và chính sách giao
đất lâm nghiệp đã thực sự đi vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng của người
dân, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, trong
quá trình vận dụng triển khai thực hiện những chính sách giao đất ở mỗi địa phương
lại có những thuận lợi và khó khăn riêng, chính vì vậy mà tác động của những chính
sách này tới sự phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương cũng có sự khác nhau và
mang đặc thù của mỗi vùng.
Trên địa bàn thị xã Hương Thủy, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 66,33% diện
tích tự nhiên. Điều này địi hỏi Nhà nước có biện pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng có
hiệu quả quỹ đất này, tránh tình trạng đất bị hủy hoại hoặc sử dụng sai mục đích theo
quy định của Nhà nước.
Trong những năm qua, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của thị xã
dựa trên lợi thế của vùng Chính quyền, nhân dân thị xã Hương Thủy chỉ đạo phát triển
lâm nghiệp theo hướng tăng cường cơng tác chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng đã có, đầu
tư tập trung trồng rừng mới ở những nơi đất trồng đồi núi trọc. Do vậy việc nghiên
cứu, đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp trong giai đoạn này và đưa ra một số phương hướng cho giai đoạn tiếp theo
là một việc làm cần thiết, trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá được công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

lâm nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng quỹ đất lâm nghiệp tại
thị xã Hương Thủy.


2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho việc nâng cao hiệu quả công tác
giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại thị xã
Hương Thủy.
- Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo để các nhà quản lý đưa ra những chủ
trương giao đất và biện pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng,
phù hợp nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên rừng đồng thời nâng cao đời sống
của người dân sống chủ yếu dựa vào rừng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được
trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên. Riêng đất đã giao, cho thuê để
khoanh ni, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu
chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp mà thống kê theo hiện trạng (thuộc

nhóm đất chưa sử dụng). Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất rừng sản xuất: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng phòng hộ: Là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầu nguồn,
bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ mơi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn
sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng đặc dụng: Là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.[2]
1.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản
của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy hoạch, kế hoạch, sử
dụng khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương
tới địa phương làm cho người sử dụng đất hiểu được pháp luật và thực hiện nghiêm
túc, đúng pháp luật về đất đai [6].
1.1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo điều 22 Luật Đất đai sửa đổi 2013, quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm
những nội dung sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.


4

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.

- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [22]
1.1.2.3. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
xã hội và đời sống nhân dân.
- Thông qua hoạch định chiến lược quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có
cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước; bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao; giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ
đất đai, giúp cho người sử dụng đất có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất
đai có hiệu quả.
- Thơng qua cơng tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có hệ
thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.



5

- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn bản luật
và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích các tổ chức,
các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng
cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước
và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm
chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi phạm
pháp luật về đất đai. [6]
1.1.3. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không
trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân... Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, theo
quy định của pháp luật đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong
những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một
quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng. [5]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp
luật đã trao cho người sử dụng đất. [21]
Tại khoản 5 - Điều 9 Luật Đất đai 1987 tuy có đề cập đến việc “cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất” nhưng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại
giấy nào thì Luật không quy định rõ. Quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chính thức có từ Quyết định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục
Quản lý ruộng đất (quy định rõ các vấn đề như khái niệm, mẫu giấy chứng nhận; đối

tượng và điều kiện được cấp giấy; thẩm quyền cấp giấy…). Kể từ đấy, mẫu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng thống nhất cho tổ chức, cá nhân theo quy định
của Quyết định 201 được Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) phát hành và sử dụng theo số sêri liên tục cho đến khi có Quyết định
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do mẫu giấy này có bìa
màu đỏ nên thường được gọi là giấy bìa đỏ hay giấy đỏ. Tuy nhiên, giấy đỏ chỉ áp
dụng cấp cho quyền sử dụng đất mà khơng áp dụng cấp cho đất có nhà ở tại đô thị.
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và tạo tâm lý yên tâm cho người sử dụng đất, một số
địa phương đã chủ động ban hành mẫu giấy chứng nhận tạm thời (như TP. Hồ Chí


6

Minh) cho đến trước ngày 05/7/1994, có mẫu giấy trắng - giấy chứng nhận tạm giao
quyền sử dụng đất ở do UBND cấp huyện ký cấp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ngày 05/7/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, quy định người
sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở tại đô thị được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở. Mẫu giấy chứng nhận này do Bộ Xây dựng phát hành và có
màu hồng nhạt nên thường được gọi là Giấy hồng. Theo đó, đối với đất nông nghiệp,
lâm nghiệp và đất ở tại nông thôn vẫn tiếp tục sử dụng mẫu Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (giấy đỏ), cịn đất ở có nhà tại đô thị sẽ được cấp giấy hồng.
Cũng khoảng thời gian này, nảy sinh thực trạng phổ biến là sự buông lỏng
quản lý về nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước gây ra
bất hợp lý, lãng phí, sử dụng khơng đúng mục đích tài sản Nhà nước. Do vậy, để tăng
cường, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức trong việc bảo tồn quỹ đất, cơng trình trụ
sở cơ quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm
việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 399TC/QLCS ngày
17/5/1995. Những năm tiếp theo, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định

14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước, mở rộng đối tượng, quy
định các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đều
phải đăng ký đất đai, nhà và cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất tại cơ quan
quản lý công sản cấp tỉnh. Sau khi đăng ký, các cơ quan, đơn vị, tổ chức sẽ được cấp
Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước. Giấy chứng nhận này do Bộ Tài chính phát hành theo Quyết định 20/1999/QĐBTC ngày 25/02/1999 và do có màu tím nên thường được gọi là giấy tím.[5]
Như vậy, trước tháng 11/2004, cùng lúc tồn tại cả 3 mẫu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp do 3 cơ quan khác nhau chịu trách nhiệm phát hành và tổ
chức thực hiện cấp cho người sử dụng đất, gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – giấy đỏ, thuộc ngành Tài nguyên và
Môi trường.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở – giấy hồng,
thuộc ngành Xây dựng
- Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà, đất, trụ sở làm việc thuộc sở
hữu nhà nước – giấy tím, thuộc ngành Tài chính.
Với những quy định đó, mỗi loại giấy chứng nhận được cấp theo một trình tự,
thủ tục khác nhau; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất liên quan cũng có ít nhiều
khác biệt, đồng thời hoạt động quản lý đất đai của nhà nước đối với từng loại đất và tài


7

sản trên đất cũng bị tách rời, thuộc nhiều cơ quan khác nhau, gây khó khăn trong việc
kiểm sốt biến động đất đai. Do đó, một số thành phố trực thuộc Trung ương (như Hà
Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) đã có sáng kiến sáp nhập Sở Địa chính và Sở Nhà đất
thành Sở Địa chính - Nhà đất và cơ quan này chỉ cấp cho người dân một loại giấy
hồng.
Với mong muốn tạo thuận tiện cho người sử dụng đất, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, thống nhất việc quản lý đất đai và tài sản gắn liền với đất, khơng phụ

thuộc loại đất, mục đích sử dụng đất, đến Luật Đất đai 2003 (được Quốc hội Khóa XI
thơng qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004) quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã có sự thay đổi cơ bản.
Khoản 1 - Điều 48 Luật Đất đai 2003 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối
với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản”. Người đã được cấp
giấy đỏ hoặc giấy hồng sẽ được đổi sang giấy mới khi có sự chuyển quyền sử dụng
đất. Và theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mẫu giấy chứng nhận này cũng có màu đỏ.
Như vậy, một sản phẩm giấy đỏ mới đã ra đời theo Luật Đất đai 2003 thay thế cho ba
loại giấy là đỏ, hồng, tím hợp pháp đang tồn tại, thống nhất chung một giấy chứng
nhận cho mọi loại đất và cả tài sản trên đất.
Theo Luật đất đai 2013 cơ bản như quy định của Luật 2003 và các nghị định
hướng dẫn (Nghị định 88/2009 và Nghị định 84/2007), có các điểm sửa đổi, bổ sung:
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận theo thửa: Người sử dụng nhiều thửa đất
nông nghiệp tại cùng một xã thì cấp một giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.
- Thửa đất có nhiều người sử dụng chung thì cấp mỗi người 1 giấy hoặc cấp 1
giấy cho người đại diện, giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người đó.
1.1.4. Quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất
1.1.4.1. Quyền sở hữu đất
Điều 19 - Hiến pháp 1980, Điều 17 - Hiến pháp 1992 và Điều 1- Luật Đất đai
1993, Điều 5 - Luật Đất đai 2003, Điều 4 – Luật Đất đai 2013 đã qui định: Toàn bộ
vốn đất nằm trên lãnh thổ Việt Nam, trên đất liền hay các hải đảo và thềm lục địa đều
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trên
cơ sở đó, chế độ sở hữu tồn dân đối với đất đai đã ra đời.
- Sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm dùng để chỉ một hình thức sở
hữu đối với đất đai mà trong đó tồn dân là chủ thể nhưng tồn thể nhân dân không thể



8

đứng ra thực hiện những quyền và nghĩa vụ cụ thể thuộc chủ sở hữu như quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt mà phải thông qua một chủ thể đại diện cho mình, chủ thể đó
chỉ có thể là Nhà nước. Bởi vì Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lợi
ích của Nhà nước về cơ bản là thống nhất với lợi ích của đa số tầng lớp nhân dân lao
động.
* Chủ thể, khách thể, nội dung của quyền sở hữu đất đai
Chủ thể của quyền sở hữu đất đai
Được qui định tại Điều 17 - Hiến pháp 1992, Điều 1- Luật Đất đai năm 1993,
Điều 5- Luật Đất đai năm 2003, Mục 1 Chương II – Luật Đất đai 2013.
Nhà nước là chủ thể đại diện và đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, bởi vì đây
là quyền duy nhất và tuyệt đối. Nhà nước vừa là chủ sở hữu, vừa là người nắm quyền
lực chính trị nên bằng pháp luật qui định những hình thức, những biện pháp để thực
hiện các quyền năng của chủ sở hữu.
* Khách thể của quyền sở hữu đất đai
Là toàn bộ vốn đất nằm trong lãnh thổ quốc gia.
+ Đất đai là khách thể đặc biệt của quyền sở hữu, bởi vì chỉ là khách thể của
quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện mà thôi.
+ Đất đai là một tài sản đặc biệt mang tính tự nhiên.
Theo Luật Đất đai 1987, đất đai Việt Nam được chia làm 5 loại: Đất nông
nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất chuyên dùng; Đất khu dân cư; Đất chưa sử dụng.
Theo Luật Đất đai 1993, đất đai Việt Nam được chia làm 6 loại: Đất nông
nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất chuyên dùng; Đất khu dân cư nông thôn; Đất đô thị; Đất
chưa sử dụng.
Theo Luật Đất đai 2003, đất đai Việt Nam được chia làm 3 nhóm:
Nhóm đất nơng nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm.

Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác.là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,


9

thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia
đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ
sản xuất nơng nghiệp.
Nhóm đất phi nơng nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
- Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình
sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng
cơng trình giao thơng, cầu, cống, vỉa hố, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ
xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thốt nước, hệ thống
cơng trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thơng,
hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công
viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng,
khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hồn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục thể thao, cơng trình văn hố, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm,
nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở

phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại
giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng
cảnh đó được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tơn giáo sử dụng; đất có
cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác.
Đất phi nông nghiệp khác là đất có cơng trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo
tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các cơng
trình xây dựng khác của tư nhân khơng nhằm mục đích kinh doanh mà các cơng trình
đó khơng gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô
thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt
khơng trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây
dựng kho, nhà của hộ gia định, cá nhân có chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, cơng cụ sản xuất nơng nghiệp.


10

Nhóm đất chưa sử dụng được chia thành các loại đất sau:
- Đất bằng chưa sử dụng;
- Đất đồi núi chưa sử dụng;
- Núi đá khơng có rừng cây.
Theo Luật Đất đai 2013 có sự thay đổi về cách phân loại đối với một số loại
đất.
- Đất trồng cây hàng năm: Bỏ loại đất cỏ dùng cho chăn nuôi và gộp loại đất

này chung vào loại đất trồng cây hàng năm khác, vì loại đất này khơng phổ biến và có
chế độ quản lý như các loại đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất nơng nghiệp khác: Chỉ tính đất có xây dựng cơng trình để trồng trọt,
chăn ni, ở cả đô thị và nông thôn.
+ Thêm đất trồng hoa, cây cảnh.
+ Bỏ đất xây dựng không để trồng trọt, chăn nuôi trong các trạm, trại nghiên
cứu và cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; bỏ nhà kho của dân để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ sản xuất nơng nghiệp.
- Đất phi nơng nghiệp khác: Bỏ cơng trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn,
nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các cơng
trình xây dựng khác của tư nhân; đất xây dựng cơng trình để trồng trọt, chăn ni.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
+ Tách đất khu công nghiệp thành 3 loại: khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất;
+ Tách đất cơ sở sản xuất kinh doanh thành 2 loại: đất thương mại, dịch vụ và
đất cơ sở sản xuất.
- Đáng chú ý là phân loại đất cơng trình cơng cộng và cơng trình sự nghiệp,
trước đây đất xây dựng cơng trình sự nghiệp được gộp chung với đất trụ sở cơ quan thì
nay đất cơng trình sự nghiệp được tách thành loại riêng, trong đó đất để xây dựng cơ
sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao theo luật hiện hành được
gọi là đất cơng trình cơng cộng thì nay các loại đất này được gộp với đất xây dựng trụ
sở của tổ chức sự nghiệp thành đất xây dựng cơng trình sự nghiệp.
1.1.4.2. Quyền sử dụng đất
Khi nghiên cứu Luật Đất đai năm 2003 theo quy định tại khoản 4 của Điều 5
thì “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao
đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”


11


* Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp;
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp;
- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất .
- Người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật.
- Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất.
* Ngồi ra hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng phải là đất th có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị
trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều
kiện theo quy định của Chính phủ;
- Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
- Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc
theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết
thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật;

- Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh
doanh;


12

- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
* Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
- Bán, thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
- Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất th
tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh.
- Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời
hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Theo Điều 179 – Luật Đất đai 2013, nội dung Điều này kế thừa quy định Điều
113 của Luật đất đai năm 2003, đồng thời có các sửa đổi, bổ sung các nội dung sau
đây:
- Quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được
Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức, đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đất giao có thu tiền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất và đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp đất thuộc
diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh
doanh nhà ở thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn

bằng quyền sử dụng đất.
- Quy định hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật” và “cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê theo quy định của pháp luật dân sự” (Điều 179); bổ sung quy định về
quyền của hộ gia đình, cá nhân th lại đất trong khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất (khoản 3 Điều 179).
1.1.4.3. Những trường hợp không được cấp GCNQSDĐ
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã,
phường, thị trấn.


13

- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại
đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thơng báo hoặc quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng cơng trình cơng cộng gồm đường giao
thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn
thơng tin; khu vui chơi giải trí ngồi trời; nghĩa trang, nghĩa địa khơng nhằm mục đích

kinh doanh.[22]
1.1.4.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- UBND cấp tỉnh cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
- UBND cấp tỉnh được uỷ quyền cho các cơ quan quản lý đất đai cùng cấp
trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Luật đất đai 2013 có 2 điểm sửa đổi:
- Bỏ điều kiện khi UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và môi trường
cấp Giấy chứng nhận;
- Thẩm quyền cấp GCN đối với trường hợp đã có GCN mà khi thực hiện các
quyền phải cấp GCN mới hoặc cấp đổi, cấp lại GCN:
- Địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (1 cấp) thì Sở Tài
ngun và Mơi trường cấp GCN cho các đối tượng.
- Địa phương chưa thành lập Văn phịng đăng ký đất đai thì:
+ UBND cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đối tượng còn lại.


14

1.1.5. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp
1.1.5.1. Khái niệm về giao đất
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Luật đất đai 2013 đã làm rõ hơn
khái niệm giao đất: Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao
đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối

tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Theo đó, chủ thể của quan hệ pháp luật này là Nhà nước và người có nhu cầu
sử dụng đất (bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân). Căn cứ vào chủ thể của
quan hệ pháp luật đất đai mà pháp luật đất đai hiện hành còn một số khái niệm cần
phân biệt như khái niệm công nhận quyền sử dụng đất, giao lại đất, giao đất để quản
lý, giao khốn. Cụ thể:
Cơng nhận quyền sử dụng đất là trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng
đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, nếu đủ điều kiện của
pháp luật thì được cấp giấy chứng nhận. Trong trường hợp này, về bản chất không
phải là Nhà nước giao đất nhưng người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như người
sử dụng đất được Nhà nước giao đất.
Giao đất để quản lý là hình thức Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức do
Nhà nước thành lập có trách nhiệm quản lý mà khơng được trực tiếp sử dụng đất.
Giao khốn là khái niệm sử dụng đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất
để quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ( trước đây là các nông trường, lâm trường
quốc doanh) sau đó các tổ chức này giao khốn theo hợp đồng cho hộ gia đình, cá
nhân để trồng rừng, bảo vệ rừng ( thực chất giao khoán là hợp đồng dân sự, kinh
tế).[18]
1.1.5.2. Căn cứ giao đất lâm nghiệp
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt. Theo Luật đất đai 2013 có hiệu lực 01/07/2014 giao đất căn cứ theo kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã,
nơi có đất lâm nghiệp xác nhận.
1.1.5.3. Hạn mức giao đất lâm nghiệp
- Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại.



15

- UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.5.4. Thời hạn giao đất lâm nghiệp
- Thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là 50 năm.
- Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất trước ngày
01/07/2004 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn đã được giao đất còn lại.
Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu và sử dụng đúng mục đích thì
được Nhà nước giao tiếp đất đó để sử dụng.
1.1.5.5. Thẩm quyền giao đất
- UBND cấp huyện quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng
dân cư.
- UBND cấp tỉnh quyết định giao đất cho các tổ chức.
1.1.6. Mục tiêu của việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và đời sống xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước tiến hành giao đất lâm nghiệp
cho người dân khi họ được quyền sử dụng và có nhu cầu sử dụng, cấp GCNQSDĐ cho
người dân để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho họ yên tâm sản xuất, Nhà nước nắm
chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của quốc gia. Thông qua các tác dụng về bảo
vệ môi trường sống, cung cấp sản phẩm, tăng thu nhập và giải quyết việc làm đã thể
hiện đầy đủ vai trò của kinh tế lâm nghiệp đối với nền kinh tế và đời sống xã hội, cụ
thể hơn thể hiện qua các mục tiêu sau:
- Bảo vệ môi trường sống: Rừng có tác dụng rất lớn lao trong việc bảo vệ đất,
giữ nguồn nước, điều hịa khí hậu, chống gió bảo, lũ lụt. Chính vì vậy, giao đất lâm
nghiệp nhằm đẩy mạnh quá trình phủ xanh đất trống, đồi trọc... bảo vệ môi trường

sống, làm cho môi trường sống tồn tại và phát triển.
- Cung cấp sản phẩm: Trong các sản phẩm khai thác từ rừng, gỗ là sản phẩm
chính, nó là ngun liệu phổ biến, dễ gia cơng chế biến... Phục vụ cho nhu cầu sản
xuất lâm nghiệp, khai thác có hiệu quả đất lâm nghiệp.
- Nguồn thu nhập: Đối với người dân địa phương có rừng, nguồn thu nhập chủ
yếu là từ các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, giá trị ngày công làm rừng cao hơn nhiều
so với các hoạt động sản xuất khác.


16

- Giải quyết việc làm: Giải quyết công việc làm cho người dân lao động là vấn
đề cần thiết đối với một xã hội. Ngoài việc sử dụng lao động vào kinh doanh, bảo vệ
rừng, cịn có lao động trong khai thác, chế biến lâm sản.
- Nhằm thực hiện các chương trình, dự án lớn của quốc gia về trồng rừng. Các
chương trình này chỉ thực hiện tốt khi cơng tác giao đất được làm tốt.
- Đẩy mạnh mơ hình trồng rừng thâm canh cây lâm nghiệp, hiện nay sản phẩm
lâm nghiệp rất có giá trị nên sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
- Khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng đất lâm nghiệp, phát triển kinh tế
rừng.[12]
1.1.7. Vấn đề hiệu quả giao đất và đánh giá hiệu quả giao đất lâm nghiệp
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các
hoạt động của con người như: kinh tế, xã hội chính trị, an ninh quốc phịng. Trong sản
xuất lâm nghiệp, đất đai là yếu tố hàng đầu và là một tư liệu sản xuất đặc biệt khơng
cái gì có thể thay thế được. Đất đai khơng chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn
là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng
đều dựa vào đất và thơng qua đất đai. Chính vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho lâm nghiệp
phát triển bền vững.[11]

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33,1 triệu ha. Cùng với dân số ngày
càng tăng nhanh, việc lấn chiếm chặt phá rừng bừa bãi vẫn diễn ra thì việc sử dụng
hiệu quả đất lâm nghiệp đem lại hiệu quả cao luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước
quan tâm.
Việc sử dụng đất đai phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, sử
dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh (Quốc hội, luật đất đai, năm 2003).
Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 dựa trên quan điểm áp
dụng quản lý rừng bền vững với tất cả các khu rừng ở việt nam. Đây là đạo luật quan
trọng nhất về lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát
triển rừng bền vững về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng và an ninh phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát triển lâm nghiệp ( Quốc hội luật bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004)
Quan điểm quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất lâm nghiệp bền vững là
sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu
cầu của thế hệ tương lai. Bảo vệ và phát triển tài nguyên đất lâm nghiệp bền vững phải


×