Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá đáp ứng miễn dịch của trâu bò sau khi tiêm vaccine lỡ mồm long móng tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM BẢO HỒI

ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA TRÂU BÒ
SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG MÓNG
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Chuyên ngành: THÚ Y

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM BẢO HỒI

ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA TRÂU BÒ
SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG MÓNG
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 8640101

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. LÊ VĂN PHƯỚC

TS. TRẦN QUANG VUI

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là do bản thân tôi trực tiếp điều tra, thu thập và theo
dõi với một thái độ hoàn toàn khách quan và trung thực, chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Huế, ngày

tháng 02 năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Bảo Hoài


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã được sự hướng dẫn
trực tiếp của TS. Trần Quang Vui.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y,
phịng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Nơng Lâm – Đại Học Huế, đã giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy hướng dẫn TS. Trần
Quang Vui, người đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Lãnh đạo chi cục, tập thể Trạm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, Chi cục
Thú y vùng III,
Lãnh đạo chi cục, tập thể Trạm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, Chi cục
Thú y vùng VI,
Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Nam,
Lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ Trạm Chăn ni và Thú y Điện Bàn, đặc biệt là
cán bộ thú y của 03 xã: Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang,
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Huế, ngày

tháng 02 năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Bảo Hoài


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN


Đề tài “Đánh giá đáp ứng miễn dịch của trâu bị sau tiêm vaccine Lở mồm
long móng tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” đã được tiến hành từ tháng 8/2017
đến tháng 02/2018 tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu nghiên cứu là điều
tra tình hình tiêm phịng vaccine Lở mồm long móng (LMLM) trâu bò trên địa bàn thị
xã Điện Bàn giai đoạn 2013 – 2017, xác định tỷ lệ bảo hộ và các yếu tố ảnh hưởng đến
đáp ứng miễn dịch sau tiêm vaccine LMLM trâu bò type O.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin điều tra và đánh
giá khả năng đáp ứng miễn dịch của 179 con trâu bị sau tiêm vaccine Lở mồm long
móng type O tại 03 xã: Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang của thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
Hiệu giá kháng thể sau tiêm vaccine được xác định bằng phương pháp xét
nghiệm kỹ thuật trung hòa virus theo mã số quy trình V615-10. Định type virus bằng
phương pháp ELISA.
Kết quả cho thấy, tỷ lệ tiêm vaccine LMLM trâu bò tại 3 xã là 95,48%; tỷ lệ bảo
hộ sau tiêm vaccine 21 ngày là 91,52%, 28 ngày là 88,13%, 70 ngày là 81,96%; tỷ lệ
bảo hộ ở nhóm tuổi dưới 2 năm tuổi là 84,86%, 2 – 4 năm tuổi và trên 4 năm tuổi là
100%; tỷ lệ bảo hộ giữa con đực và con cái là tương đương nhau, lần lượt là 87,12 và
87,23; tỷ lệ bảo hộ ở nhóm có bổ sung thức ăn tinh là 96,72%, nhóm khơng bổ sung là
64,40%; hiệu giá kháng thể sau tiêm vaccine LMLM ở đợt 2 cao hơn (GMT = 8,42) so
với đợt 1 (GMT = 8,01); virus gây bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là type O.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. VACCINE ............................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về vaccine ......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc tính cơ bản của một vaccine ........................................................................ 4
1.1.3. Phân loại vaccine ............................................................................................. 10
1.1.4. Nguyên lý sử dụng vaccine .............................................................................. 10
1.2. MIỄN DỊCH VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CƠ THỂ ........................................... 11
1.2.1. Khái niệm về miễn dịch ................................................................................... 11
1.2.2. Các cơ quan miễn dịch ..................................................................................... 11
1.2.3. Cơ chế miễn dịch ............................................................................................. 17
1.2.4. Phân loại miễn dịch .......................................................................................... 18
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch .................................................. 19
1.2.6. Kết quả của sự kết hợp kháng nguyên kháng thể .............................................. 23
1.2.7. Hợp tác giữa các tế bào trong đáp ứng miễn dịch ............................................. 24
1.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BỆNH LMLM ......................................................... 24
1.3.1. Khái quát tình hình bệnh LMLM trên thế giới .................................................. 24


v

1.3.2. Khái quát tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam .................................................. 26
1.3.3. Khái quát tình hình bệnh LMLM ở Quảng Nam ............................................... 29

1.4. BỆNH LỞ MỒM LONG MĨNG........................................................................ 30
1.4.1. Lồi vật mắc bệnh ............................................................................................ 30
1.4.2. Chất chứa virus ................................................................................................ 31
1.4.3. Đường xâm nhập và nhân lên của virus ............................................................ 31
1.4.4. Dịch tễ ............................................................................................................. 32
1.4.5. Cách sinh bệnh ................................................................................................. 33
1.4.6. Cách truyền lây ................................................................................................ 33
1.4.7. Triệu chứng, bệnh tích ..................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 36
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................... 36
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 36
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 36
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 36
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp điều tra và chọn mẫu nghiên cứu ................................................ 36
2.3.2. Phương pháp định lượng kháng thể sau tiêm vaccine LMLM........................... 37
2.3.3. Phương pháp định type virus LMLM ............................................................... 38
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 39
3.1. TÌNH HÌNH TIÊM PHỊNG VACCINE LỞ MỒM LONG MĨNG TRÂU BỊ CỦA
03 XÃ ĐIỆN PHONG, ĐIỆN TRUNG, ĐIỆN QUANG TỪ NĂM 2013 – 2017........... 39
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG
MÓNG THEO THỜI ĐIỂM LẤY MẪU ................................................................... 40
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG
MÓNG THEO NHÓM TUỔI .................................................................................... 42
3.4. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG
MĨNG THEO TÍNH BIỆT ....................................................................................... 44


vi


3.5. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG
MÓNG THEO THỨC ĂN BỔ SUNG ....................................................................... 46
3.6. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU TIÊM VACCINE LỞ MỒM LONG
MĨNG THEO ĐỢT TIÊM PHỊNG.......................................................................... 49
3.7. ĐỊNH TYPE VIRUS GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................................ 51
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 52
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 52
4.2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 53
PHỤ LỤC I................................................................................................................ 56
QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG THỂ KHÁNG VIRUS LỞ MỒM LONG MĨNG
BẰNG KỸ THUẬT TRUNG HỊA TRÊN TẾ BÀO ĐỘNG VẬT.........................................56

PHỤ LỤC II .............................................................................................................. 63
PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM ĐỊNH TYPE VIRUS LMLM BẰNG KỸ THUẬT
AgELISA................................................................................................................... 63


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- LMLM

:Foot-and-Mouth Disease (Bệnh lở mồm long móng)

- FMDV

: Foot-and-Mouth Disease Virus (Virus lở mồm long móng)


- OIE

: World Organisation for Animal Health- Office des
Epizooties (Tổ chức Thú y thế giới).

- VIA

: Virus infection associated

- BHK

: Baby Hamster Kidney

- TCID50

: 50% Tissue Culture Infectious Dose

- ELISA

: Enzyme-Linked Immunosorbent Assay

- EITB

: Enzyme-linked immuno-electro-transfer blot

- PBS

: Phosphate Buffered Saline



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM trâu bò qua các năm .............................. 39
Bảng 3.2. Hiệu giá kháng thể LMLM của trâu bò theo thời điểm lấy mẫu sau khi tiêm
phòng vaccine ............................................................................................................ 40
Bảng 3.3. Hiệu giá kháng thể LMLM của trâu bị theo nhóm tuổi .............................. 43
Bảng 3.4. Hiệu giá kháng thể LMLM của trâu bị theo tính biệt ................................. 45
Bảng 3.5. Hiệu giá kháng thể LMLM của trâu bò theo chế độ dinh dưỡng ................. 48
Bảng 3.6. Hiệu giá kháng thể LMLM của trâu bò theo đợt tiêm phòng ...................... 50


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM trâu bò của 03 xã năm 2013 - 2017.... 40
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bảo hộ và giá trị GMT theo thời điểm lấy mẫu .............................. 41
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bảo hộ và giá trị GMT theo nhóm tuổi .......................................... 44
Biểu đồ 3.4. Tỷ bảo hộ và giá trị GMT theo tính biệt ................................................. 46
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bảo hộ và giá trị GMT theo thức ăn bổ sung ................................. 47
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bảo hộ và giá trị GMT theo đợt tiêm phòng................................... 51


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) ở gia súc là một bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm của động vật móng guốc chẵn như: trâu, bị, lợn, dê, cừu, hươu, nai ... Bệnh có
khả năng lây lan rất nhanh, ở phạm vi rộng, không chỉ do tiếp xúc giữa động vật khỏe
với động vật, sản phẩm động vật, thức ăn, nước uống, chất thải, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển có mang mầm bệnh mà cịn lây lan qua đường hơ hấp. Bệnh LMLM do
virus hướng thượng bì gây ra, có đặc điểm là sốt và hình thành mụn nước ở miệng,
chân và vú (Hoàng Thu Phương và cs, 2014).
Dịch bệnh LMLM có thể lây lan nhanh và làm nhiều gia súc nhiễm bệnh trong
thời gian ngắn. Trâu bò bệnh có thể mất khả năng cày kéo, ảnh hưởng đến sức sản xuất
do vết thương ở móng làm gia súc khó đi lại. Gia súc non khi mắc bệnh có tỷ lệ chết
cao do suy tim.
Bệnh do một loại virus thuộc chi (giống) Aphthovirus họ Picornaviridae, thuộc
nhóm virus ARN gây ra. Virus này có đặc điểm đề kháng tốt với các tác nhân mơi
trường và có cấu trúc kháng nguyên đa dạng gây khó khăn đối với việc quản lý tình
hình dịch bệnh. Cho đến nay, 7 serotype virus lở mồm long móng đã được phát hiện,
trong đó 3 serotype O, A và C gây bệnh ở châu Âu, 3 serotype SAT-1, SAT-2, SAT-3
gây bệnh ở châu Phi được phát hiện vào năm 1952 và 1 serotype là Asia-1 gây bệnh ở
châu Á vào năm 1954. Tất cả 7 serotype đều giống nhau về hình thái nhưng khác nhau
về cấu trúc kháng nguyên nên không thể tạo miễn dịch chéo, tức kháng thể chống
serotype này khơng có hiệu lực với kháng thể chống serotype khác. Vì vậy, việc xác
định serotype virus bệnh lở mồm long móng gây bệnh tại mỗi địa phương là có ý
nghĩa quan trọng để việc tiêm vaccine phịng bệnh có hiệu quả.
Mặt khác, phịng bệnh là thực hiện đồng bộ và có hệ thống các biện pháp kỹ
thuật trong chăn nuôi nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể con vật.
Trong số các biện pháp đó, phịng bệnh bằng vaccine là biện pháp hữu hiệu nhất trong
chiến lược phòng chống bệnh truyền nhiễm cho gia súc, gia cầm. Trong tình hình hiện
nay, ngày càng xuất hiện nhiều bệnh do virus gây ra và có thể lây truyền từ động vật
sang người thì vấn đề sử dụng vaccine phịng bệnh càng trở nên có ý nghĩa trong việc
phịng ngừa dịch bệnh cũng như góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù lợi ích của việc phịng bệnh bằng vaccine rất rõ ràng, cả về khía cạnh

kinh tế và bảo vệ sức khỏe cho đàn gia súc, gia cầm cũng như sức khỏe cho cộng đồng
góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều người chăn ni
vẫn khơng chấp nhận dùng vaccine để phịng bệnh cho đàn vật ni của mình hoặc chỉ
thực hiện tiêm phịng vaccine khi đàn vật ni có biểu hiện của bệnh. Có nhiều lý do


2
để giải thích cho vấn đề này, trong đó yếu tố kỹ thuật mang tính quyết định, đó là tính
an tồn, hiệu quả của vaccine trong tiêm phịng.
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm ở Quảng Nam
xảy ra thường xuyên và có diễn biến phức tạp. Bệnh LMLM xuất hiện và lưu hành trên
địa bàn tỉnh từ năm 1999 đến nay. Các đợt dịch xảy ra đã gây thiệt hại đáng kể cho
người chăn ni nói riêng và kinh tế xã hội nói chung do phải áp dụng bắt buộc các
biện pháp phòng chống dịch. Theo báo cáo của Chi cục Thú y Quảng Nam, từ năm
2001 đến năm 2011 đã có 9.618 con gia súc mắc bệnh LMLM, trong đó số con chết là
98 con, tiêu hủy bắt buộc là 1.623 con.
Ngành Thú y đã triển khai nhiều biện pháp phòng, chống tổng hợp nhằm khống
chế dịch bệnh, trong đó tiêm phịng vaccine được xem là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất trong việc phịng, khống chế và tiến tới thanh tốn dịch bệnh. Mặc dù,
chính quyền các cấp cùng với ngành chun mơn đã có nhiều cố gắng tuy nhiên tỷ lệ
tiêm phòng trong những năm qua vẫn đạt thấp. Tỷ lệ tiêm vaccine LMLM cho đàn trâu
bò tại tỉnh Quảng Nam, trung bình từ năm 2008-2012 đạt khoảng 35%, chưa đảm bảo
tạo miễn dịch quần thể cho tổng đàn vì vậy dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra. Tỷ lệ
tiêm phòng đạt thấp là do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan
trọng là sau khi tiêm phòng gia súc vẫn mắc bệnh, điều này đã gây ra tâm lý e ngại cho
người chăn ni cũng như gây khó khăn trong cơng tác tổ chức tiêm phịng. Vì vậy
ngành chun mơn cùng với chính quyền tập trung chỉ đạo cơng tác tiêm phịng để
nâng cao tỷ lệ tiêm phịng mà không chú trọng đến việc đánh giá hiệu giá kháng thể
sau tiêm phịng. Để có cơ sở tham mưu hiệu quả việc sử dụng vaccine và tạo niềm tin
cho người chăn ni góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phịng cho đàn gia súc, chúng tơi

thực hiện đề tài“Đánh giá đáp ứng miễn dịch của trâu bò sau tiêm vaccine lở mồm
long móng tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài là điều tra tình hình tiêm phịng vaccine LMLM trâu bò trên
địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2013 – 2017, xác định tỷ lệ bảo hộ và các yếu tố ảnh
hưởng đến đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine LMLM trâu bò type O.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả xác định hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vaccine LMLM type O và
kết quả định type virus gây bệnh LMLM trên trâu bị ni tại tỉnh Quảng Nam là dữ
liệu khoa học cần thiết có thể làm căn cứ để tiếp tục triển khai các nghiên cứu khác có
liên quan và đề xuất chiến lược sử dụng vaccine phòng bệnh LMLM trong tương lai.


3
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ để Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Quảng Nam có cơ sở khoa học trong việc lựa chọn loại vaccine LMLM phù hợp, có
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch sau tiêm phịng cho
đàn trâu bị ni tại địa phương và chỉ đạo tốt hơn cơng tác tiêm phịng.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. VACCINE
1.1.1. Khái niệm về vaccine
Vaccine là sản phẩm chứa kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu, khi
được đưa vào cơ thể động vật sẽ tạo cho cơ thể động vật khả năng đáp ứng miễn dịch
nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh cụ thể, được

dùng với mục đích phịng bệnh (Nghị định 33/2005/NĐ-CP, 2005).
1.1.2. Đặc tính cơ bản của một vaccine
- Tính sinh miễn dịch hay tính mẫn cảm: Trước tiên đó là khả năng gây ra đáp
ứng miễn dịch dịch thể hoặc miễn dịch tế bào hay cả hai. Tính này phụ thuộc kháng
nguyên lẫn cơ thể nhận kích thích ấy. Trong thực nghiệm (sốc phản vệ thực nghiệm)
đã cho thấy rõ là với cùng một kháng nguyên mà ở những con vật khác nhau sẽ cho
đáp ứng khác nhau và trong thực tế cuộc sống cũng đã cho thấy có những bệnh riêng
biệt người với vật. Vaccine đưa qua niêm mạc sẽ giúp sinh ra nhiều kháng thể IgA có
hiệu lực để bảo vệ đường tiêu hố, cịn đưa vào trong da rất tốt cho đáp ứng miễn dịch
qua trung gian tế bào. Đáp ứng miễn dịch phụ thuộc vào tuổi và vào tình trạng của cơ
thể nhận là những cái mà chúng ta luôn luôn cần chú ý.
- Tính kháng nguyên hay tính sinh kháng thể
Những khái niệm về hapten và chất mang tải đã giúp hiểu rõ về tính kháng
ngun. Bản thân hapten có phân tử lượng quá nhỏ không gây được phản ứng sinh
kháng thể nên cần thiết phải liên kết với chất mang tải. Yếu tố gây bệnh có nhiều
epitop khác nhau trong đó có cái rất nhỏ nên khơng có tính sinh kháng thể nếu để
nguyên. Nếu muốn chúng có thể sinh ra kháng thể bảo vệ chống lại bệnh thì cần đổi
chúng thành có tính kháng ngun. Người ta phải kết hợp chúng với một protein mang
tải vô hại. Thường hay dùng nhất là kết hợp với một vaccine khác như vaccine đậu
mùa hay trộn nhiều vaccine với nhau.
- Tính hiệu lực
Các kháng thể tạo ra không phải kháng thể nào cũng có hiệu lực tức là tiêu diệt
được yếu tố gây bệnh. Do yếu tố gây bệnh có nhiều kháng nguyên khác nhau nên
trong sản xuất vaccine trước tiên phải làm sao cho đáp ứng miễn dịch chống lại những
nhóm quyết định kháng nguyên “sinh tử” nghĩa là nếu đánh vào đó thì yếu tố gây bệnh
bị tiêu diệt hay ít nhất cũng khơng cịn khả năng sinh hại nữa. Trước đây, qua kinh
nghiệm người ta đã biết được một số kháng nguyên sinh ra được kháng thể bảo vệ như
các kháng thể chống độc tố uốn ván, bạch hầu. Hiện nay đang có những cố gắng phân



5
lập kháng nguyên hay nhóm quyết định “sinh tử” ấy để làm cho vaccine được tinh
khiết và thuần nhất hơn tiến tới có thể tổng hợp được chúng. Ví dụ như trong các loại
kháng thể do virus viêm gan B sinh ra thì chỉ có kháng thể chống kháng ngun bề mặt
HBs là có tác dụng bảo vệ cịn kháng thể chống vỏ nhân HBc khơng có tác dụng ấy.
Tính hiệu lực hay khả năng bảo vệ có thể được đánh giá trên thực nghiệm nhưng cái
chính vẫn là trên thực địa qua đánh giá sau tiêm chủng và khả năng phòng các dịch
bệnh do yếu tố gây bệnh gây ra. Tính hiệu lực cần được đánh giá trên bình diện cá thể
và trên bình diện nhóm (Herd immunity = miễn dịch quần thể). Trong việc đánh giá
nhóm này thì hiệu lực của vaccine còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau như việc
bảo quản, vận chuyển và cách sử dụng vaccine. Tất cả đã tạo nên một môn khoa học
mới gọi là vaccinology mà mục đích là nghiên cứu mọi biện pháp từ lúc sản xuất đến
lúc tiêu dùng, để tăng tính hiệu lực của vaccine trên bình diện nhóm.
- Tính vơ hại
Đó là một địi hỏi tất nhiên khi sử dụng vaccine. Cũng như đối với các thuốc
điều trị khác, mọi vaccine phải được thử qua nhiều bước trong phịng thí nghiệm
invitro trên tế bào, invivo trên các súc vật khác nhau rồi mới sử dụng đại trà. Tần suất
và mức độ nặng nhẹ của các phản ứng phụ nếu có, phải được xác định trước khi được
đem ra dùng đại trà và vẫn còn phải được theo dõi cẩn thận.
Đặc tính của kháng ngun:
Kháng ngun có nhiều đặc tính khác nhau, trong đó có tính đặc hiệu và tính
sinh kháng thể.
+ Tính đặc hiệu
Tính đặc hiệu của một kháng nguyên là đặc tính mà kháng nguyên ấy chỉ có
khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng (trong trường hợp đáp ứng miễn
dịch dịch thể) và có khả năng kết hợp đặc hiệu với các thụ thể bề mặt các lympho T
(trong trường hợp miễn dịch tế bào).
- Kháng nguyên nào thì kháng thể nấy, kháng ngun gắn với kháng thể như
chìa khóa khớp với ổ khóa. Như thế một kháng thể chống A chỉ phản ứng với kháng
nguyên A. Ngược lại một kháng nguyên A chỉ được nhận biết bởi kháng thể chống A.

- Tính đặc hiệu của kháng ngun khơng phải do toàn bộ cấu trúc của cả phân
tử kháng nguyên quyết định mà do “nhóm quyết định” (epitope) của kháng nguyên
quyết định, đó là những đoạn nhỏ hoặc một bộ phận nhỏ nằm trên bề mặt phân tử
kháng nguyên quyết định. Nhóm quyết định kháng ngun khơng những quyết định
tính đặc hiệu sinh kháng thể tương ứng, mà còn là vị trí để kháng thể đó, hoặc lympho
bào mẫn cảm có thể gắn với kháng nguyên một cách đặc hiệu.


6
- Nếu kháng nguyên chỉ có một nhóm quyết định thì sẽ kích thích cơ thể sinh
ra một loại kháng thể tương ứng và kháng nguyên đó chỉ kết hợp đặc hiệu và duy
nhất với loại kháng thể đó mà thơi; cịn nếu kháng ngun có nhiều nhóm quyết
định thì sẽ có nhiều kháng thể tương ứng được sinh ra, nhưng nhóm quyết định nào
thì kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng của nhóm đó mà thơi. Có bao nhiêu
nhóm quyết định kháng ngun thì có bấy nhiêu loại kháng thể và kết hợp đặc hiệu
độc lập với nhau.
-Tổng số nhóm quyết định trong một kháng nguyên gọi là hóa trị của kháng
nguyên đó. Hóa trị kháng nguyên biểu thị số lượng kháng thể mà kháng nguyên có khả
năng kết hợp được, kháng nguyên có thể có hai hay nhiều hóa trị.
- Tính đặc hiệu của kháng ngun là rất nghiêm ngặt, tuy nhiên trong thực tế,
hai kháng nguyên có thể có phản ứng chéo với nhau, như vậy giữa hai kháng nguyên
này phải có một hoặc nhiều nhóm quyết định giống nhau hoặc gần giống nhau,
Do đó, về mặt sinh học phân tử, có thể nói:
Tính đặc hiệu của kháng nguyên - kháng thể là do sự tương đồng về cấu trúc
hóa học, giữa một phân tử kháng thể với một nhóm quyết định kháng nguyên, mỗi một
nhóm quyết định kháng nguyên chỉ có thể kết hợp với một phân tử kháng thể duy nhất,
nhưng mỗi một phân tử kháng ngun thì có thể kết hợp với vài loại kháng thể, nếu đó
là phân tử kháng nguyên đa giá (có nhiều nhóm quyết định kháng nguyên trên bề mặt).
Tình trạng mất phản ứng sau khi có những thay đổi cực nhỏ về cấu trúc hóa học
của kháng nguyên đã chứng minh tính đặc hiệu ấy.

Tính đặc hiệu của phản ứng miễn dịch đã được các cơng trình của K.
Landsteiner (1930-1934) chứng minh qua các kháng nguyên nhân tạo gồm một protein
gắn với những phân tử nhỏ mà ông gọi là hapten. Chỉ cần biến đổi vị trí của một gốc
hay thay đổi gốc đó bằng một gốc khác là đáp ứng miễn dịch có thể thay đổi được.
Phản ứng chéo
Đối ngược với tính đặc hiệu là phản ứng chéo khi 2 kháng nguyên có nguồn
gốc khác nhau nhưng lại phản ứng với cùng một kháng thể.
Nguyên nhân của phản ứng chéo:
Có một cấu trúc giống hệt. Ở các lồi khác nhau vẫn có thể có những nhóm
quyết định kháng ngun chung vì lý do tiến hóa hay ngẫu nhiên. Ví dụ như những
chất của nhóm máu A và B với chất của một số vi khuẩn vô hại ở ruột, chúng có cấu
trúc giống nhau đến mức chính là các vi khuẩn gây ra sản xuất kháng thể tự nhiên
chống A và chống B ở những người có nhóm máu O. Trong trường hợp này cá thể có
nhóm máu O sản xuất những kháng thể dị loại thực ra là để chống vi khuẩn nhưng


7
đồng thời cũng là kháng thể đồng loài nếu đứng trên phương diện truyền máu hay khía
cạnh khi khơng có hịa hợp mẹ-thai.
Có một cấu trúc tương tự. Ví dụ nhóm máu B và kháng nguyên giả B xuất
phát từ kháng nguyên A1. Đặc trưng của nhóm máu A1 là có một gốc tận cùng là Nacetylgalactosamin và của kháng nguyên B là galactose. Trong ung thư đại tràng khi
có nhiễm vi khuẩn thì chất N-acetylgalactosamin có thể bị mất acetyl bởi desacetylase
của vi khuẩn mà đổi thành galactosamin. Khi ấy kháng nguyên A1 được nhận biết bởi
một số kháng thể chống B nên được gọi là giả B. Những kháng thể chống B ấy không
phân biệt nổi OH của galactose và NH2 của galactosamin.
+ Tính kích thích sinh miễn dịch
Kháng ngun có khả năng kích thích cơ thể sinh ra đáp ứng miễn dịch (kháng
thể). Người ta còn gọi khả năng kích thích cơ thể sinh kháng thể của kháng nguyên là
tính kháng nguyên của kháng nguyên.
Đáp ứng này có thể là tế bào hay dịch thể, dương tính (gây mẫn cảm tức có sinh

kháng thể) hay âm tính (gây dung nạp tức khơng sinh kháng thể).
Tính kháng ngun của một chất có thể mạnh hay yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tính lạ của kháng nguyên
Những chất càng lạ với cơ thể càng có tính kháng ngun mạnh, tính kháng
ngun càng mạnh khi các lồi càng xa nhau về nguồn gốc tổ tiên. Ví du: lấy huyết
thanh của bị tiêm cho bị hoặc cho dê thì khơng kích thích sinh miễn dịch hoặc sinh
miễn dịch yếu, nhưng nếu lấy huyết thanh của gà tiêm cho bị thì kích thích sinh miễn
dịch tốt, vì gà và bị khác nhau xa về nguồn gốc.
Cấu trúc phân tử kháng nguyên
Những chất có phân tử lượng càng lớn và cấu trúc càng phức tạp thì tính sinh
miễn dịch càng cao, thơng thường phải có phân tử lượng từ 10.000 Da, tuy nhiên cũng
có trường hợp ngoại lệ như dextran, gelatin có phân tử lượng lớn nhưng khơng có tính
kháng ngun, trái lại insulin phân tử lượng chỉ có 6000, glucagon phân tử lượng 3800
lại có tính kháng ngun cao.
- Những chất có bản chất là protein phức tạp hoặc cấu tạo từ polysaccharide thì
có tính sinh miễn dịch cao vì dễ bị đại thực bào nuốt và xử lý, còn những chất có bản
chất là lipid, acid nucleic thì tính sinh miễn dịch yếu hoặc khơng có, những chất này
muốn trở thành kháng nguyên phải được gắn với một "protein mang" có chứa các acid
amin mạch vịng như tyrozin, tryptophan hoặc các acid amin mạch vòng khác.
- Cấu trúc lập thể (khơng gian 3 chiều, 3-D) và khả năng tích điện của các phân
tử kháng nguyên cũng có ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch, bởi vì trong q trình


8
chuyển hóa khi cấu trúc lập thể thay đổi sẽ để lộ ra những nhóm quyết định kháng
nguyên mà trước đây chúng bị "che lấp" hoặc "dấu mình" và sự tích điện có vai trị
chọn lọc các tế bào có thẩm quyền miễn dịch tương ứng.
Phương thức xâm nhập
Những kháng nguyên mạnh khi đưa vào cơ thể một lần đều có khả năng kích
thích sinh kháng thể, những kháng ngun yếu phải đưa nhiều lần hoặc đưa số lượng

nhiều hoặc phải kèm theo có chất bổ trợ mới có tính sinh miễn dịch tốt (chất bổ trợ có
tác dụng làm tăng khả năng đại thực bào nuốt kháng nguyên). Đường đưa kháng
nguyên và liều lượng kháng nguyên cũng phải phù hợp thì kháng thể mới được sản
sinh nhiều.
Đặc tính di truyền của cơ thể
Cơ thể cũng có ảnh hưởng lớn đến tính kháng nguyên của kháng nguyên, đây là
một yếu tố quan trọng: cùng một kháng nguyên nhưng các cơ thể khác nhau có đáp
ứng miễn dịch ở mức độ khác nhau.
Theo Landsteiner cần phân biệt rõ tính kháng nguyên của kháng nguyên và tính
kích thích sinh miễn dịch của kháng nguyên. Tính kháng nguyên của kháng nguyên là
bản tính vốn có của kháng nguyên và phụ thuộc vào các yếu tố đã nói ở trên, cịn tính
sinh miễn dịch của kháng ngun thì khơng những phụ thuộc vào tính kháng nguyên
mà còn phụ thuộc vào khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể ở mức độ có tính chất di
truyền. Như vậy: tính sinh miễn dịch của kháng ngun có thể hiểu là hoạt động của
tính kháng ngun và khả năng đáp ứng của cơ thể chủ.
Sự hợp tác giữa các tế bào:
Có hai loại tế bào trực tiếp tham gia vào đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, đó là:
- Quần thể lympho B (Bursal Fabricius) chịu trách nhiệm đáp ứng miễn dịch
dịch thể.
- Quần thể lympho T (Thymus) chịu trách nhiệm đáp ứng miễn dịch qua trung
gian tế bào.
Thực chất hai loại quần thể lympho này không hoạt động riêng lẻ mà có sự hợp
tác liên quan chặt chẽ với nhau và hỗ trợ cho nhau, mức độ của sự hợp tác giữa chúng
phụ thuộc vào đặc tính của kháng nguyên khi xâm nhập.
Trong đáp ứng miễn dịch dịch thể với nhiều loại kháng nguyên, sự hỗ trợ của
lympho T là một điều quan trọng.
Nếu kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức thì địi hỏi phải có sự hỗ trợ của quần
thể lympho T thì mới có khả năng biệt hóa các tế bào lympho B thành tế bào lympho B
chín, rồi thành tế bào plasma sản sinh kháng thể. Cụ thể là các lympho T hỗ trợ nhận



9
biết được kháng nguyên trước rồi mới giúp cho lympho B nhận mặt kháng nguyên,
trong trường hợp này là sự hợp tác giữa lympho T và lympho B có tác dụng quyết định
tới mức độ hình thành kháng thể trong đáp ứng miễn dịch dịch thể.
Nếu kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức xâm nhập vào cơ thể thì chúng có
khả năng trực tiếp tiếp xúc với các tế bào lympho B kích thích sinh ra kháng thể đặc
hiệu mà khơng cần có sự hỗ trợ của lympho T.
Ngồi sự hợp tác giữa hai quần thể lympho T và lympho B thì sự hợp tác giữa
các tế bào có thẩm quyền miễn dịch và các tế bào khác cũng hết sức quan trọng.
Những đặc tính khác
+ Tính gây dị ứng:
Một số kháng nguyên dễ gây ra sản xuất kháng thể IgE hơn và do đó gây ra dị
ứng type tức khắc. Các dị nguyên chính thường gặp là phấn hoa, nọc của một số sâu
bọ có cánh màng, ... Đáp ứng miễn dịch chuyển thẳng từ IgM sang IgE. Tính chất này
phụ thuộc vào cơ địa của cá thể.
+ Tính gây dung nạp:
Một số kháng nguyên dễ tạo ra tình trạng dung nạp hơn là một số khác.
+ Tính tá chất:
Một tá chất cho phép tăng cường độ của đáp ứng miễn dịch đối với kháng
nguyên đã kết hợp với nó. Một số kháng ngun bản thân đã có tính kích thích ấy.
+ Tính gây phân bào:
Ngồi đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, kháng nguyên có thể kéo theo một tình
trạng tăng gamma globulin huyết chung bằng kích thích sự phân chia của tế bào
lympho B. Điều này thường hay thấy trong quá trình nhiễm khuẩn hay khi tiêm
polysaccharide của vi khuẩn đường ruột (LPS), chất này hay được dùng trong thực
nghiệm với mục đích phân bào.
+ Hiện tượng cạnh tranh giữa các kháng nguyên
Hầu hết các loại kháng nguyên có bản chất là protein đều là kháng nguyên đa
giá, trên mỗi phân tử thường chứa nhiều nhóm quyết định kháng nguyên, trong đó có

những nhóm quyết định trội và nhóm quyết định khơng trội (nhóm quyết định lặn).
Quyết định trội:
Quyết định trội là những nhóm dễ dàng được các tế bào nhận biết và tiếp cận.
Thường những nhóm quyết định nằm trên bề mặt phân tử kháng nguyên và có tính ưa
nước cao là những nhóm quyết định trội. Chúng là những đoạn phân tử nằm ở một đầu
tận cùng của chuỗi polypeptide hoặc chuỗi polysaccharide.


10
Quyết định khơng trội:
Quyết định khơng trội là những nhóm bị che lấp và dấu mình trong lịng phân
tử kháng ngun, khi vì một lý do nào đó, ví dụ như do tác dụng của các enzym phân
cắt, các nhóm quyết định đang bị che lấp có điều kiện lộ ra ngồi thì chúng trở thành
nhóm quyết định trội (Đinh Thị Bích Lân, 2007).
1.1.3. Phân loại vaccine
Theo phương pháp phân loại truyền thống vaccine được phân thành các loại sau:
Vaccine bất hoạt (vaccine chết): là các vi sinh vật độc hại bị giết bằng hóa
chất hoặc bằng nhiệt nhưng vẫn còn giữ được bản chất kháng nguyên. Hầu hết các
vaccine loại này chỉ gây đáp ứng miễn dịch khơng hồn toàn và ngắn hạn, cần phải
tiêm nhắc nhiều lần.
Vaccine nhược độc hay vaccine sống: các vi sinh vật được nuôi cấy dưới những
điều kiện đặc biệt nhằm làm giảm đặc tính độc hại của chúng. Vaccine điển hình loại
này thường gây được đáp ứng miễn dịch kéo dài.
Vaccine dưới đơn vị hay vaccine thành phần: là loại vaccine không dùng toàn
bộ tế bào vi khuẩn hay toàn bộ virus mà chỉ dùng một thành phần có tính kháng
ngun của chúng.
Vaccine giải độc tố: là loại vaccine tạo ra do làm mất tính độc của kháng
ngun nhưng vẫn có tính kháng nguyên.
Vaccine tổng hợp: vaccine chứa kháng nguyên sản xuất bằng phương pháp tái
tổ hợp.

Các Vaccine tái tổ hợp: người ta lựa chọn các đoạn gen có tính quyết định
kháng ngun cao, sau đó cấy vào các vi sinh vật có khả năng tăng sinh nhanh và
nhiều để sản xuất các gen này, kỹ thuật gen có khả năng tạo được các protein đơn của
mầm bệnh được sản ra trong các vi sinh vật không gây bệnh, tạo ra vaccine tái tổ hợp
có độ tinh khiết và tính sinh miễn dịch cao (Nguyễn Bá Hiên, 2009).
1.1.4. Nguyên lý sử dụng vaccine
Sử dụng vaccine là đưa vào cơ thể một lượng kháng nguyên có nguồn gốc từ vi
sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây
bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng
miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.
Nói một cách khác: sử dụng vaccine là tạo miễn dịch chủ động nhân tạo
(Nguyễn Bá Hiên, 2010).


11
1.2. MIỄN DỊCH VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CƠ THỂ
1.2.1. Khái niệm về miễn dịch
Miễn dịch học là một môn học nghiên cứu sự phòng hộ chống lại các đại phân tử
ngoại lai hoặc các vi sinh vật thâm nhập vào cơ thể động vật và đáp ứng của cơ thể
động vật đáp ứng lại các “vật lạ” đó. Những mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể động vật
có thể là virus, vi khuẩn, prôtozoa và ngay cả các ký sinh trùng có kích thước tương
đối lớn. Thêm vào đó, cơ thể có thể hình thành các đáp ứng miễn dịch chống lại các
phần tử protein của chính nó (hoặc cả các phân tử khác nữa) trong trường hợp tự miễn
dịch và chống lại các tế bào khác của chính cơ thể mình đã bị biến đổi trong trường
hợp miễn dịch chống ung thư (Tô Long Thành và Nguyễn Hữu Vũ, 2011).
1.2.2. Các cơ quan miễn dịch
Các cơ quan lympho trung ương:
Là nơi sản sinh ra các tế bào gốc (stem cell), nơi huấn luyện, biệt hóa các tế bào
gốc thành các tế bào chín. Sự trưởng thành, biệt hóa của các tế bào gốc ở các cơ quan
lympho trung ương khơng cần sự có mặt của kháng ngun.

+ Tủy xương (Bone marrow)
Tủy xương có một hệ thống phức tạp các huyết quản, bên cạnh nhiệm vụ là cơ
quan tạo máu, tủy xương cịn có vai trị quan trọng trong việc sản sinh các tế bào gốc
đa năng, tiền thân của các tế bào có thẩm quyền miễn dịch.
+ Tuyến ức
Tuyến ức khơng tham gia trực tiếp q trình đáp ứng miễn dịch, nhưng tạo ra vi
môi trường tối cần thiết cho sự phân chia biệt hóa của dịng lympho bào T. Tuyến ức
nằm ngay sau xương ức, gồm 2 thùy lớn. Mỗi thùy lại chia thành nhiều tiểu thùy. Mỗi
tiểu thùy được chia làm 2 vùng: vùng vỏ và vùng tủy.
Vùng vỏ: chiếm phần lớn khối lượng tuyến, gồm chủ yếu là các tế bào dạng
lympho gọi là thymo bào, ngồi ra cịn có các tế bào biểu mơ nằm xen kẽ và một ít đại
thực bào nằm ở ranh giới giữa vỏ và tủy tuyến. Các tế bào lympho nhỏ và nhỡ tập
trung dày đặc ở vùng vỏ, chúng có tỷ lệ gián phân cao gấp 5-10 lần so với các mô
lympho khác. Tại vùng vỏ các tiền thymo bào chuyển thành thymo bào chưa chín và đi
vào vùng tủy.
Vùng tủy: là nơi trưởng thành của các thymo bào chưa chín thành các lympho
bào T chín và rời tuyến đi vào máu.
Các tế bào biểu mô ở vùng tủy hình thành những cấu trúc đặc biệt gọi là tiểu thể
Hassal. Trong các tiểu thể Hassal tế bào biểu mơ có thể bị sừng hóa, calci hóa hay hoại


12
tử. Ngồi các tế bào biểu mơ, tiểu thể Hassal, cịn có 1 ít đại thực bào và mảnh vụn của
tế bào.
Tuyến ức đảm nhận được chức năng huấn luyện, phân chia, biệt hóa các
lympho bào dịng T là nhờ các tế bào biểu mô của tuyến đã sản xuất ra một số yếu tố
hòa tan (các yếu tố hòa tan đó đã được chiết tách, tinh khiết và đánh giá tác dụng
invitro và invivo như: thymulin, thymosin 1, thymosin 4, thymopoetin...), có tác
dụng hóa hướng động các tế bào tiền thân dòng lympho T đến, rồi giúp chúng phân
chia, biệt hóa ngay tại tuyến. Tại phần vỏ tiền tế bào T được biệt hóa và phân chia

nhiều lần thành tế bào T chín. Trước khi vào máu và đến các mơ lympho ngoại vi, các
tiền thân của dịng lympho bào T được đổi mới các dấu ấn bề mặt, dần dần có những
dấu ấn của tế bào lympho trưởng thành như các phân tử CD2, CD4, CD8, thụ thể T với
kháng nguyên. Sau đó có một sự chọn lọc kép dương tính và âm tính cho phép sự phân
triển những tế bào lympho có 2 đặc tính: khơng nhận biết những kháng nguyên của
mình nhưng vẫn nhận ra các phân tử MHC lớp I và lớp II của bản thân.
- Chọn lọc dương tính
- Chọn lọc âm tính
Đa số các tế bào T (95%) có đời sống ngắn (3-5 ngày) rồi chết tại chỗ. Chỉ có
5% là trở thành tế bào T chín, chúng rời tuyến ức vào mạch máu để đến các cơ quan
lympho ngoại vi để tiếp nhận kháng nguyên và tham gia vào đáp ứng miễn dịch
+ Túi huyệt (Bursa Fabricius)
Riêng lồi chim có một cơ quan đặc biệt là túi huyệt, một cơ quan lympho-biểu
mô, có nguồn gốc nội bì nằm ở mặt trong của lỗ huyệt, phía trên trực tràng, sát hậu
mơn, có cuống là ống rỗng thơng ra trực tràng, túi có cấu tạo hình múi khế, kích thước
to bằng hạt đỗ hoặc hạt lạc, bên ngồi túi có màng bao bọc, bên trong có niêm mạc bao
bọc hoạt động mạnh nhất vào lúc 3 tháng tuổi, teo hoàn toàn sau 1 năm tuổi.
Túi huyệt chứa các nang lympho và cũng được chia thành vùng vỏ và vùng tủy.
Vùng vỏ chứa các tế bào lympho, tế bào plasma và các đại thực bào. Ranh giới giữa
vùng vỏ và vùng tủy có màng cơ bản và hệ thống mao mạch, phía trong chúng là lớp tế
bào biểu mô. Đi dần vào trung tâm vùng tủy, những tế bào biểu mô này dần dần được
thay thế bởi lymphoblast và tế bào lympho. Gà bị phá bỏ túi huyệt thì lượng globulin
miễn dịch trong máu giảm, khơng có tương bào, tổn thương các trung tâm mầm của
dịng lympho bào B ở các mơ lympho ngoại vi, có nghĩa là giảm miễn dịch dịch thể.
Có thể nói rằng túi huyệt là cơ quan tiên phát, là nơi các tế bào sản xuất kháng thể (Tế
bào lympho B) trưởng thành và biệt hóa. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây lại có
những giả thiết khác. Chẳng hạn, nếu truyền tế bào lách của gà đã bị cắt bỏ túi huyệt
sang gà bình thường sẽ làm cho gà nhận các tế bào đó bị mất khả năng sản xuất kháng



13
thể. Điều này chứng tỏ rằng trong cơ thể gà bị cắt bỏ túi huyệt đã phát triển một dòng
tế bào ức chế quá trình tổng hợp kháng thể.
Xem xét kỹ thì thấy rằng túi huyệt khơng chỉ là cơ quan lympho tiên phát vì nó
cũng có khả năng bắt giữ kháng nguyên và ít nhiều tham gia vào sản xuất kháng thể.
Mặt khác nó cũng có một trung tâm chứa các tế bào lympho T.
Có thể tách chiết được một vài loại hocmon từ túi huyệt. Quan trọng nhất là
hocmon bursin, có khả năng hoạt hóa tế bào lympho B.
Ở động vật có vú khơng có túi huyệt nhưng lại có các cơ quan tương đương, đó
là tủy xương và các cơ quan lympho hệ tiêu hóa. Người ta tìm thấy tiền lympho B ở
tủy xương và gan. Các tế bào B chín được chuyển từ túi huyệt đến cơ quan lympho
ngoại vi , ở đó chúng tiếp xúc với kháng nguyên, biệt hóa để trở thành tế bào plasma
sản xuất kháng thể.
+ Mảng payer
Lồi nhai lại có mảng payer có chức năng như là cơ quan tiên phát, có lẽ là
tương đương với túi huyệt ở lồi chim.
Các cơ quan lympho ngoại vi (Cơ quan lympho thứ phát):
Cơ quan lympho thứ phát chịu kích thích của kháng nguyên và ít phát triển ở cơ
thể khơng mang trùng. Cắt bỏ cơ quan thứ phát làm giảm khả năng miễn dịch nhưng
không đáng kể. Cơ quan thứ phát bao gồm hạch lympho, lách, tuỷ xương, mơ lympho
khơng có vỏ bọc. Các cơ quan này giàu đại thực bào và các tế bào tua (dendritic) có
khả năng bắt giữ và xử lý kháng nguyên và các tế bào lympho T và B có khả năng tạo
ra đáp ứng miễn dịch.
+ Hạch lympho
Hạch lympho cịn gọi là hạch bạch huyết, có hình hạt đậu hoặc hình trịn, được
bọc trong một vỏ liên kết. Các hạch lympho nằm rải rác trên đường đi của mạch bạch
huyết, và thường tập trung tại những chỗ giao nhau của mạch bạch huyết như ở cổ,
nách, bẹn. Hạch lympho có đường kính từ 1-25 mm, chúng to lên rõ rệt khi bị nhiễm
khuẩn, bị kháng nguyên kích thích, bị u ác tính.
Các mạch bạch huyết đi vào hạch qua những điểm nằm trên đường cong lớn

của hạch và đi ra từ rốn hạch. Còn các mạch máu thì đi vào rốn hạch đồng thời cũng đi
ra từ rốn hạch. Hạch bao gồm 3 vùng: vùng vỏ, vùng tủy và vùng cận vỏ. Tế bào B tập
trung ở vùng vỏ tạo thành các nang lympho. Khi chưa có kháng nguyên xâm nhập các
nang này được gọi là nang ngun phát. Vùng vỏ cịn được gọi là vùng khơng phụ
thuộc tuyến ức. Sau khi có sự xâm nhập của kháng nguyên thì các nang lympho
nguyên phát sẽ phát triển rộng ra, xuất hiện các trung tâm mầm và trở thành nang


14
lympho thứ phát. Trung tâm mầm chứa các lympho bào non có kích thước lớn. Chỉ có
rất ít các tế bào T nằm trong vùng vỏ, rải rác xung quanh các trung tâm mầm.
Vùng cận vỏ gồm một thảm lympho T và đại thực bào tạo thành khu vực phụ
thuộc tuyến ức của hạch.
Vùng tủy chứa các tế bào lympho T và B (tương bào), đại thực bào nằm xen
kẽ với các mạch bạch huyết tạo nên các hang bạch huyết, từ đây các tế bào rời hạch
đi ra ngoài.
Hạch lympho được coi như là một cái lọc đối với phân tử lạ ngoại lai và các
mảnh vụn tổ chức, đồng thời đóng vai trị là một trung tâm của sự tuần hoàn của các
lympho bào, nơi tế bào tiếp xúc với kháng nguyên.
Khi kháng nguyên xâm nhập, đại thực bào bắt và xử lý, truyền thông tin cho
các lympho bào ở vùng cận vỏ và ở các nang lympho. Nếu kháng nguyên gây đáp ứng
miễn dịch tế bào thì bị thu gom tại vùng cận vỏ và sau 24h (sau khi bị bắt giữ) bắt đầu
có sự chuyển dạng tế bào T thành nguyên bào T.
Nếu là kháng nguyên gây đáp ứng miễn dịch dịch thể phụ thuộc tuyến ức
(protein) thì gây ra ở vùng tủy của hạch một tương tác giữa tế bào lympho T và B dẫn
đến sự xuất hiện những tương bào.
Nếu là kháng nguyên gây đáp ứng miễn dịch dịch thể không phụ thuộc tuyến ức
(polysaccharide) sẽ kéo theo những thay đổi tại các nang lympho nguyên phát ở vùng
vỏ hạch trở thành nang thứ phát.
Dịch bạch huyết rời hạch đem theo các kết quả của đáp ứng miễn dịch vào

trong tuần hoàn chung, lan ra tồn cơ thể thơng qua những tế bào lympho T độc hay tế
bào quá mẫn chậm, kháng thể hay những tế bào nhớ.
Như vậy, về mặt sinh lý học, hạch có các chức năng:
Cơ đặc các kháng ngun
Sản xuất kháng thể và các tế bào mẫn cảm tương ứng với đáp ứng miễn dịch và
chuyển chúng sang tuần hoàn máu
Tuần hoàn của tế bào lympho
Bạch huyết từ tổ chức đi vào hạch bằng mạch bạch huyết đến và đi ra khỏi hạch
bằng mạch đi qua rốn hạch. Các mạch nhỏ này hợp thành mạch lớn hơn, sau đó các
mạch thu gom bạch huyết từ ruột và phần dưới của cơ thể cùng đổ vào ống ngực, sau đó
vào tĩnh mạch chủ trên. Ở bê, bạch huyết từ ống ngực đổ vào tĩnh mạch chủ trên với tốc
độ 500ml/h và với số lượng 108 tế bào/ml. Các tế bào T rời khỏi máu bằng 2 cách:


×