Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 2017 và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.47 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2015-2017 VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2015-2017 VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. HỒ KIỆT

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn tồn
trung thực, chính xác và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được
cảm ơn và mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Huế, ngày……..tháng……năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Cường


ii

LỜI CẢM ƠN


Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác, sự nổ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế; đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong suốt
q trình học tập. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy PGS.TS.
Nguyễn Hữu Ngữ - Trường Đại học Nông Lâm Huế là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học; Thầy đã nhiệt tình, dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến các lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp tại
UBND quận Ngũ Hành Sơn; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà
Nẵng; Lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban thuộc quận Ngũ Hành Sơn, đặc biệt là
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Ngũ Hành Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln đứng bên cạnh tơi
động viên, khích lệ trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cơ giáo, đồng nghiệp
để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày……..tháng……năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Cường


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN


Đề tài: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 2017 và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
Mục tiêu đề tài: Đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2015 - 2017 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp phân
tích và xử lý số liệu; Phương pháp bản đồ.
Kết quả nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội tác động đến việc sử dụng đất; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2015-2017 của quận Ngũ Hành Sơn; định hướng điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 dựa vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành
phố Đà Nẵng phân bổ đối với quận Ngũ Hành Sơn; đề xuất một số giải pháp tổ chức
thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020 tại quận Ngũ Hành Sơn.
Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là tài liệu hết
sức cơ bản trong việc thực hiện, chỉ ra vị trí, quy mơ, định mức sử dụng đất, mục
đích và tiến độ sử dụng đất, phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng cơng trình; giúp các
cấp chính quyền trong cơng tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
phù hợp, nhất là trong việc chuyển mục đích đất nơng nghiệp, đất trồng lúa sang đất
phi nơng nghiệp. Qua đó giúp quận có những đánh giá sát thực tế tình hình quản lý
và thực hiện quy hoạch, KHSDĐ ở từng cấp, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm
trong sử dụng đất.
Để có được phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Ngũ Hành
Sơn phù hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá được đầy
đủ kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ
trước là một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các nhà quy
hoạch, các nhà quản lý là phải tìm ra những mặt được, những tồn tại và các nguyên
nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Từ những cơ sở vừa đặt ra, tôi đã đề xuất định hướng điều chỉnh kế hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2018 – 2020 tại quận Ngũ Hành Sơn.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ............................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quy hoạch, kế hoạch.................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................. 5
1.1.3. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 18
1.1.4. Xu thế và quan điểm phát triển quy hoạch sử dụng đất..................................... 20
1.1.5. Vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................... 25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 26

1.2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất của các nước trên thế giới ........................ 26
1.2.2. Thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam .............................................. 29
1.3. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN.............. 34


v
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................. 39
2.3.3. Phương pháp bản đồ ......................................................................................... 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 40
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ........................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 40
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn ........................................... 46
3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội gây áp
lực lên đất đai ............................................................................................................ 56
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN
2015 - 2017 CỦA QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ............................................................ 57
3.1.1. Sơ lược về kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 ..................................... 57
3.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 ........................................................ 60
3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CỦA QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN .............................................................................................................. 79
3.3.1. Cơ sở để đề xuất định hướng ............................................................................ 79

3.3.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất của quận Ngũ Hành Sơn đến năm 2020 ......... 80
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 101
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 103


vi
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

ATTP

:

An tồn thực phẩm

CNH

:


Cơng nghiệp hóa

CN-TTCN

:

Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

ĐTH

:

Đơ thị hóa

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa

HTX

:

Hợp tác xã

KH

:


Kế hoạch

KHSD

:

Kế hoạch sử dụng

KHSDĐ

:

Kế hoạch sử dụng đất

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

NN

:

Nông nghiệp

SDĐ

:


Sử dụng đất

QH

:

Quy hoạch

QHSD

:

Quy hoạch sử dụng

QHSDĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất

TDTT

:

Thể dục thể thao

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp giá trị sản xuất kinh tế từ 2015-2017 .......................................... 55
Bảng 3.2. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 ................................................ 57
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017............................................................... 61
Bảng 3.4. Biến động sử dụng các nhóm đất trong giai đoạn 2015-2017 ..................... 66
Bảng 3.5. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn 2015-2017 ..................... 67
Bảng 3.6. Kết quả sử dụng đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2015-2017 ............... 68
Bảng 3.7. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 ....................... 71
Bảng 3.8. Các cơng trình dự án đã thực hiện giai đoạn 2015-2017 ............................. 72
Bảng 3.9. Kết quả giao đất, cho thuê đất giai đoạn 2015-2017 ................................... 73
Bảng 3.10. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch đến năm 2020 ............................. 82
Bảng 3.11. Các cơng trình dự án dự kiến thực hiện đến năm 2020 ............................. 84
Bảng 3.12. Biến động sử dụng các loại đất trong giai đoạn 2017-2020 ...................... 86
Bảng 3.13. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đến năm 2020 ............................. 90
Bảng 3.14. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng đến năm 2020 ..................... 91
Bảng 3.15. Danh mục các khu đất, dự án sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã
hội ............................................................................................................................. 92


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của quận Ngũ Hành Sơn .......................................................... 40


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để phát triển
đất nước, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định “Đất đai,… là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý”.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội cũng như q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa tăng nhanh đã làm cho nhu
cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, đa dạng, phức tạp, trong khi đó tài ngun đất là hữu
hạn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững nguồn tài nguyên đất. Do đó, cần có những chính sách, quy định cụ thể để giải
quyết hợp lý quyền và lợi ích chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Từ
đó cho thấy, cơng tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trị rất quan trọng.
Trước những u cầu bức thiết đó và nhằm hồn thiện chính sách pháp luật về
đất đai phù hợp với điều kiện thực tiễn, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật
quy định việc quản lý và sử dụng đất đai như Luật Đất năm 2013 (có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/7/2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ Quy định về giá đất, Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất,
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ Quy định về thu tiền thu

tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
Phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số
102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ Quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực đất đai… và các Thơng tư hướng dẫn thi hành các Nghị định có liên quan.
Ngũ Hành Sơn là quận đồng bằng duyên hải miền Trung nằm về phía Đơng
Nam của thành phố Đà Nẵng. Có toạ độ địa lý nằm ở 1080 kinh độ Đông và 16 0 vĩ độ
Bắc với dải bờ biển dài 12 km, có địa giới hành chính được xác định như sau: phía
Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Tây giáp quận Hải Châu, Cẩm Lệ, phía Nam giáp Thị xã
Điện Bàn - tỉnh Quảng Nam, phía Đơng giáp biển Đơng. Đơn vị hành chính của quận
gồm có: Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ, phường Hòa Hải và phường Hòa Quý.
Là một quận của thành phố trực thuộc Trung ương, của đơ thị loại một cấp
quốc gia, có cả mạng lưới giao thông bằng đường bộ và đường thuỷ rất thuận lợi, nối


2
liền với trung tâm thành phố, rất gần với Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Nhà ga
đường sắt Đà Nẵng và Cảng biển Tiên Sa. Hơn nữa, quận nằm trên trục đường bộ nối
thành phố Đà Nẵng hiện đại với đô thị cổ Hội An - một di sản văn hoá thế giới và nằm
ở chặng cuối cùng của trục hành lang kinh tế Đông – Tây với những điều kiện thuận
lợi đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
Quận có địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc thù của vùng Duyên hải
miền Trung. Đất đai khá đồng nhất về tính chất vật lý, hố học. Cấu tạo địa chất chủ
yếu là cát, thành phần hạt thô hơn so với cùng loại ở khu sát biển. Ngoài ra, lớp cát
mịn được phân bố rộng khắp trong vùng, với chiều dày biến động từ 4 đến 11m, có
kết cấu chặt vừa.
Quận Ngũ Hành Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt
độ cao và ít biến động, mang tính đặc thù của vùng ven biển miền Trung Trung Bộ, trong
năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và
mùa khô từ tháng 01 đến tháng 7, thỉnh thoảng có đợt khơng khí lạnh nhưng khơng rét

đậm và kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 26,2°C. Số giờ nắng bình quân trong
năm là 174,4 giờ/tháng. Lượng mưa trung bình hàng năm là 195,8Vm/tháng. Độ ẩm
khơng khí trung bình là 81,14%/tháng.
Với những điều kiện thực tế nêu trên, vấn đề lập quy hoạch sử dụng đất có vai
trị quan trọng đối với đời sống nhân dân cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của quận Ngũ Hành Sơn. Việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai cũng như
cơng tác định hướng cho việc sử dụng đất trong thời gian đến cũng là vấn đề cấp thiết
đối với các cấp, các ngành của địa phương và đối với những người trực tiếp công tác
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017 và đề xuất định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 của quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017 và
định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 trên cơ
sở kế hoạch sử dụng đất hằng năm của quận Ngũ Hành Sơn đã được UBND thành phố
Đà Nẵng phê duyệt;


3
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của quận Ngũ Hành Sơn năm 2017;
- Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất các cấp và đặc biệt là cấp quận, huyện hiện nay ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp các nhà quản lý và quy hoạch, kế
hoạch của quận Ngũ Hành Sơnvà của thành phố Đà Nẵng đưa ra được phương án tốt
nhất cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận giai đoạn tiếp theo và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất, cơ sở pháp lý để bố trí sử
dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường; đồng thời, đáp ứng
được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai, nhất là trong giai đoạn thực
hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hoá hiện nay.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quy hoạch, kế hoạch
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch
Ngày nay, cùng với sự phát triển về khoa học, kỹ thuật và sự gia tăng dân số,
con người đã nhận thấy rõ các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt. Việc sử dụng tài
nguyên không được dừng lại ở quan điểm mang lại hiệu quả kinh tế mà cần phải khoa
học, hợp lý và bền vững cho tương lai. Quy hoạch là công cụ hữu hiệu nhất để thực
hiện các yêu cầu trên.
Quy hoạch là một hoạt động nhằm tạo ra một chuỗi có trật tự các hành động dẫn
dắt tới sự thực hiện một hay nhiều mục tiêu đã dự kiến. Các kỹ thuật chính của quy
hoạch là các văn bản tường trình bổ sung theo nhu cầu những dự báo thống kê, những
cơng thức tốn, những đánh giá số lượng và những biểu bảng minh họa cho các quan
hệ giữa các bộ phận khác nhau của dự án. Nó có thể nhưng không nhất thiết phải bao
gồm các bảng vẽ không gian chính xác của đối tượng [14].
“Quy hoạch là một q trình nghiên cứu, phân tích thực trạng và tiềm năng để

hoạch định một kế hoạch hành động cụ thể trong tương lai nhằm đạt được mục đích
bằng con đường hiệu quả nhất”. Quy hoạch cho sự phát triển đảm bảo được cả 3 mục
đích là hiệu quả về kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả bảo vệ môi trường [14].
1.1.1.2. Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo trình
tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong
bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế
hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc
lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai. Kế hoạch, điều thách
thức lớn với hầu hết các nhà quản lý. Kế hoạch có thể là các chương trình hành động
hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia
thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những
mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một
mục tiêu, chỉ tiêu đãđược đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng thời
gian cho những dự định sẽ hành động và thơng qua đó ta hy vọng sẽ đạt được mục tiêu.


5

1.1.1.3. Khái niệm về phương án quy hoạch, kế hoạch
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất là giai đoạn thể hiện kết quả
nghiên cứu của các giai đoạn trước về việc phân bổ, khoanh định cụ thể vị trí đất đai
trên địa bàn quy hoạch cho các mục đích sử dụng, các ngành, các đơn vị và các dự án.
Trên cơ sở đó, thực hiện điều chỉnh và cân đối chung quy đất cùng với việc đề xuất
các chính sách, biện pháp thực hiện và phân kỳ quy hoạch theo từng giai đoạn cụ thể.
Dựa vào các hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội và
định hướng sử dụng đất, tiến hành xây dựng các phương án sử dụng đất. Để đảm bảo
tính khách quan cho các giải pháp quy hoạch, cần xây dựng nhiều phương án khác
nhau, từ đó sẽ lựa chọn ra phương án tối ưu để kiến nghị trình duyệt.
Theo điều 55, chương 3, Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định các bước xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
như sau:
- Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng
đất;
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất
của cấp tỉnh cho cấp huyện trong kỳ quy hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong kỳ quy hoạch
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng[1].
1.1.2. Tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc biệt
và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do
vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là một hoạt
động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp
kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự
phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng
đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai
của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.


6
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác
nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ
thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất
cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho
rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của Nhà nước nhằm

nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng
đất không được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất khơng
nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên
trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng
của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một
hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác chuyên
môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... để
tính tốn và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ đó, tạo
điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được nhà
nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể đã
được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất nhà
nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là biện
pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai. Ở
đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều này chỉ đạt được
khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó, có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường[26]
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập QHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên,
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ,
quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên
địa bàn lập quy hoạch và KHSDĐ chi tiết của mình, từ đó xác lập sự ổn định về mặt

pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư để


7
phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các nhu cầu dân sinh, nhu
cầu văn hóa xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cịn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó
lường về bất ổn chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là trong
giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
1.1.2.2. Khái niệm về kế hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng
đất được chi tiết hóa thơng qua phân tích đánh giá các kết quả đạt được trong kỳ kế
hoạch sử dụng đất, các nhu cầu cụ thể về phân bố đất đai cho từng kế hoạch giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế và xây dựng hạ tầng xã hội[16].
1.1.2.3. Khái niệm về chu kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm
Kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất là lượng thời gian mà mỗi cấp chính
quyền, từ trung ương cho đến từng địa phương xây dựng chiến lược từ tổng thể đến
chi tiết để thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Lượng thời
gian vật chất đó khơng thể q ngắn cũng khơng thể quá dài, vì xét về mặt tổng thể,
thời gian quá ngắn chưa thể hiện đầy đủ ý tưởng xây dựng quy hoạch của người xây
dựng chính sách, nếu dài quá, sẽ dẫn tới quy hoạch khơng mang tính khả thi và xa rời
cuộc sống. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là mười năm và kế hoạch sử dụng đất là
năm năm ứng với phát triển kinh tế xã hội trong một chu kỳ mười năm và năm năm để

thực hiện kế hoạch đó đối với cả nước và tất cả các địa phương từ tỉnh, huyện đến xã,
phường, thị trấn. Tuy nhiên, dưới một góc độ khác, nhiều người sử dụng đất, đặc biệt
là các doanh nghiệp tỏ ra băn khoăn trước việc các quy hoạch được xác định với thời
gian khơng dài trong khi đó việc giao đất hoặc thuê đất có thể đến 50 năm. Cho nên,
kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không những lượng hóa thời gian cho một tổng
thể phát triển kinh tế xã hội mà cịn thể hiện tính liên tục và tính kế tiếp trong việc xây
dựng chiến lược khai thác sử dụng đất đai. Qua đó, người sử dụng đất hoàn toàn an
tâm trước các quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
Luật Đất đai 2013, điều 37 quy định: “Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm, kỳ
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc


8
phòng, đất an ninh là 05 năm, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng
năm”[23].


9

1.1.2.4. Cơ sở khoa học và nguyên tắc của quy hoạch
a. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên những luận điểm khoa học cơ bản
sau đây:
- Sự quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Định hướng sử dụng đất theo mục tiêu của sự phát triển.
+ Hoạch định các chính sách sử dụng đất.
+ Tạo mơi trường và điều kiện sử dụng đất.
+ Kiểm soát việc sử dụng đất.
- Sử dụng tài nguyên đất đai
+ Đánh giá tài nguyên đất đai.

+ Sử dụng đất theo yêu cầu của mục đích sử dụng đất.
+ Xác định các loại hình sử dụng đất tối ưu.
+ Phân hạng đất thích hợp.
+ Kiến nghị sử dụng đất.
- Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
+ Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển.
+ Cấu trúc lãnh thổ đáp ứng các mục tiêu phát triển.
+ Xây dựng cơ cấu sử dụng đất đáp ứng các yêu cầu đa dạng hóa, chun mơn
hóa và phát triển tổng hợp của sản xuất.
- Thích ứng với xu thế hợp tác hóa, khu vực hóa và tồn cầu hóa.
+ Sự hình thành các vùng lãnh thổ đối tác.
+ Xác định nhu cầu đất chuyên dùng cho lĩnh vực kinh tế dịch vụ đối với liên
doanh và đối với tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và kinh tế.
+ Đặc điểm và thuộc tính đất đai.
+ Các nguồn lực tự nhiên và kinh tế xã hội là căn cứ khách quan và thực tiễn
cho tổ chức sử dụng đất.


10
- Hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm sinh thái, bền vững, phù hợp xã hội, bảo
vệ môi trường.
+ Quan điểm phù hợp xã hội.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường[14].
b. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy nguồn tài
nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng. Do đó
địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt
được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo
vệ được hệ sinh thái cây trồng và mơi trường sống. QHSDĐ đai là nền tảng cho q

trình này, thông qua QHSDĐ, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân
phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá nhân
sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất
thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất dai. Nguyên tắc này là cơ sở
của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan
trong nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 4 của Luật
Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý”. Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thể
hiện theo Luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh
thổ; quyền giao đất sử dụng đất ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân;
quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất; quyền quyết định mục
đích sử dụng đất; quyền xác định khung giá đất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm
pháp luật về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất cịn có vai trị quan trọng việc ngăn ngừa các hành vi
xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch sử dụng
đất người ta đã thiết lập trên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất, giữa sản
xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau, tức là đã xác
định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng
đất có các quyền được xác nhận bằng các văn bản pháp luật và được pháp luật Nhà
nước bảo hộ[13]. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất phải được phản ánh
kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với hoạt động của
con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có vai trị quan


11
trọng với con người. Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu được sử dụng

đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của
đất địi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong việc quy hoạch sử dụng đất. Trong điều
kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực
lớn đối với việc sử dụng đất đai. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm
nghĩa là phải bố trí hài hịa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa
việc chuyển đất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng vào các mục đích phi nơng
nghiệp, đảm bảo an tồn lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản cho tồn xã
hội và ngun liệu cho cơng nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.
Ba là, tổ chức phân bố quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội. Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài ngun đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói
riêng, trong đó ưu tiên ngành nơng nghiệp. Sự phát triển của các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông, vận tải, xây dựng, thủy điện, dầu khí... đều địi hỏi phải có
đất. Việc bố trí các xí nghiệp cơng nghiệp, các tuyến giao thơng vận tải, các khu khai
thác khống sản và cơng trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế
hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các
nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng kém hiệu quả
trong nông nghiệp. Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ
cũng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất.
Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp
lý. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nức, của
ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp dụng các hình
thức quản lý tiên tiến, ứng dụng các cơng nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử dụng lao động. Quy
hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ
thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt múc kế hoạch Nhà nước giao. Khi
quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương hướng sử dụng đất trong một thời
gian dài. Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hịa nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối

theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác
nhau. Nếu khơng thì khơng thể tổ chức sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên là các yếu
tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình, thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước


12
và các điều kiện khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định cơng dụng của đất đai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất đối với hoạt động sản xuất nơng nghiệp[26].
Vì vậy, trong thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng
các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó, các
điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động,
chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu
kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp,
giao thông vận tải... Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử
dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai
tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.
1.1.2.5. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống
chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử xã hội: Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa
người với đất đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể
hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát
triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử

phát của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính lịch sử
xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trị lịch sử của nó
trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở
mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở
hai mặt:
+ Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...tài
nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế uốc dân (trong quy hoạch sử dụng đất
thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các loại đất chính).
+ Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã
hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, môi trường và sinh thái...
Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ
nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác
định và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với


13
mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững,
đạt tốc độ và ổn định.
- Tính dài hạn: Thể hiện ở chỗ thời hạn của quy hoạch sử dụng đất là 10 năm
hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào dự báo xu thế
biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như sự thay đổi về nhân
khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn... Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển
lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được
mục tiêu dự kiến.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế thay

đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính đại thể chứ
khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch thường là không
cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ có thể là một
quy hoạch mang tính chiến lước chỉ đạo vĩ mơ. Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hóa quy hoạch càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải qn triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt
bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi
trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát
triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của của
quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung hồn thiện quy
hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại
theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực
hiện...” với chất lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao[13].
1.1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất


14
- Điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý
đến việc thích ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng
như của các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, yếu tố

địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn,... để xác định yếu tố hạn chế hay
tích cực cho việc sử dụng đất. Trong điều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng đầu tác
động đến việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.
- Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số lao động và quản lý chính
sách mơi trường và chính sách đất đai, u cầu quốc phịng sức sản xuất và trình độ
phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và giao thông vận tải; sự phát triển của khoa học
kỷ thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho
công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỷ thuật vào sản xuất. Nhân tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất.
- Nhân tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật
chất đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động, đặc tính cung cấp
khơng gian của lao động là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban tặng cho con người. Vì
vậy, khơng gian trở thành nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
1.1.2.7. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đối với nước ta, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ quy hoạch sử dụng đất được
tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
* Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính gồm các dạng sau:
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia:
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia được xây dựng căn cứ vào chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược quy hoạch phát triển theo ngành, lĩnh vực, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước. Nội dung của quy hoạch sử dụng
đất đai cấp quốc gia bao gồm:
+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;
+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo từng nhóm đất;
+ Xác định diện tích các loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng
kinh tế - xã hội;
+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;

+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất[26].


×