Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả giao rừng tự nhiên cho cộng đồng tại huyện đakrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG DIỄM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CỘNG ĐỒNG TẠI
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG DIỄM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CỘNG ĐỒNG TẠI
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ QUANG VĨNH

HUẾ - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào khác.
Huế, tháng 04 năm 2018.
Học viên

Nguyễn Công Diễm


ii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một quá trình nhằm kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức
đã được trang bị ở nhà trường với kiến thức thực tế sản xuất, bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, rèn luyện kỹ năng, đồng thời bổ sung thêm kiến thức
chuyên môn.
Được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Huế và
sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã trải qua thời gian thực tập tại huyện Đakrông từ ngày
20/7/2017 đến ngày 20/01/2018, với đề tài: “Đánh giá hiệu quả giao rừng tự nhiên
cho cộng đồng tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Quang
Vĩnh, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực tập.
Cảm ơn đội ngũ cán bộ nhân viên của Hạt kiểm lâm, phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, phịng Tài ngun mơi trường huyện Đakrơng; cán bộ và các hộ

gia đình tại xã Triệu Ngun, Húc Nghì, Đakrơng và Hướng Hiệp; cảm ơn các thầy
cơ giáo Khoa Lâm nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực, song do còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu, thời gian
thực tập hạn chế, điều kiện thực hiện chưa đầy đủ nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Để đề tài hồn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn tơi rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Công Diễm


iii
TÓM TẮT
Luận văn “Đánh giá hiệu quả giao rừng tự nhiên cho cộng đồng tại huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện từ tháng 7/2017 đến tháng 3/2018 với mục
đích: Đánh giá tình hình giao rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ tại huyện Đakrơng,
tỉnh Quảng Trị; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý bảo vệ rừng và
đánh giá những tác động của công tác quản lý rừng cộng đồng đến một số yếu tố về
đời sống kinh tế, xã hội, môi trường. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả và tính bền vững trong quản lý rừng cộng đồng.
Để đạt được mục đích trên, bên cạnh việc sử dụng phương pháp thu thập số liệu
thứ cấp, chúng tơi cịn sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. Cụ thể, phương
pháp thảo luận nhóm; phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc; sử dụng phương pháp
đánh giá nơng thơn có sự tham gia PRA (Participatory Rural Appraisal) với các cơng
cụ như: phân tích kinh tế hộ gia đình và sơ đồ Veen để phân tích các bên liên quan đến
QLRCĐ. Bên cạnh đó, chúng tơi cũng đã tiến hành điều tra thực địa với sự tham gia
trả lời của 120 người dân của 4 thôn: thôn Xuân Lâm, thôn Cợp, thôn Kreng và thôn

Tà Lềnh trong địa bàn nghiên cứu.
Về thực trạng của việc quản lý rừng cộng đồng sau khi được giao rừng tự nhiên
để quản lý bảo vệ: Cơ chế hưởng lợi từ rừng của cộng đồng phức tạp, khó để cộng
đồng thực hiện; Tồn tại nhiều mâu thuẫn trong quá trình QLBVRCĐ, mâu thuẫn chủ
yếu là giữa người trong thơn và ngồi thơn khi người dân ngồi thơn khai thác gỗ và
LSNG từ rừng của cộng đồng; Sự phối hợp giữa các bên liên quan với cộng đồng
trong quá trình QLBVR chưa được chặt chẽ, chủ yếu cộng đồng phải tự tổ chức tuần
tra, canh gác và thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng mà ít được sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương.
Về hiệu quả của việc giao rừng thông qua một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi
trường sinh thái: Hưởng lợi từ rừng cộng đồng vẫn còn rất ít, chủ yếu là từ thu hái
LSNG; Cơ cấu thu nhập hiện nay của cộng đồng thay đổi so với trước khi giao rừng;
Sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý bảo vệ rừng cao, nhất là cơng tác
PCCCR. Người dân cũng tích cực tham gia các hoạt động tuần tra bảo vệ, phát dây
leo, cây bụi, cây phi mục đích. Riêng cơng tác trồng cây mây dưới tán rừng tự nhiên đã
có 2 thơn đó là thôn Cợp và thôn Kreng đã thực hiện; Nhận thức của người dân về vai
trò của rừng cộng đồng cũng có sự thay đổi có lợi cho việc quản lý bảo vệ; Chất lượng
các khu rừng giao cho cộng đồng dân cư thôn QLBV ngày càng được nâng cao, nhiều
cây gỗ đường kính lớn được bảo tồn và phát triển; Khả năng phòng hộ của rừng cũng
ngày càng được cải thiện, số vụ cháy rừng từ khi nhận rừng đến nay khơng có vụ cháy
nào xảy ra trên các khu rừng cộng đồng QLBV.


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ................. 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 4
1.1.2. Quá trình hình thành quyền và cơ sở pháp lý về quản lý rừng cộng đồng ........... 5
1.1.3. Thực hiện chính sách giao đất giao rừng ở Việt Nam ......................................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ............ 13
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về quản lý rừng cộng đồng ................. 13
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam .................. 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý rừng cộng đồng tại địa bàn nghiên
cứu............................................................................................................................. 20
1.2.4. Thảo luận vấn đề nghiên cứu............................................................................ 21
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 22
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................... 22
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 22


v
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.............................. 22
2.2.2. Tình hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng tại huyện Đakrông ...................... 22
2.2.3. Thực trạng của việc quản lý rừng cộng đồng sau khi giao ................................ 22

2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng
trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................. 23
2.2.5. Đánh giá hiệu quả của việc giao rừng thông qua một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội
và môi trường ............................................................................................................ 23
2.2.6. Đề xuất các giải pháp góp phần quản lý rừng bền vững .................................... 23
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 24
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 24
2.3.3. Phạm vi thu thập số liệu và mẫu của đề tài ......... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 25
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐAKRÔNG ....... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 28
3.1.3. Nhận xét........................................................................................................... 30
3.2. TÌNH HÌNH GIAO RỪNG CHO CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐAKRƠNG ............................................................................................................... 31
3.2.1. Tiến trình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cư thôn quản lý tại Huyện .... 31
3.2.2. Đặc điểm các khu rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ tại 4 xã nghiên cứu ...... 37
3.2.3. Đặc điểm của cộng đồng nhận rừng ................................................................. 39
3.2.4. Thủ tục pháp lý đối với quản lý rừng cộng đồng tại các cộng đồng được giao
rừng ........................................................................................................................... 42
3.2.5. Sự tham gia của cộng đồng vào tiến trình giao rừng ......................................... 44
3.2.6. Hỗ trợ của các dự án trong tiến trình giao và quản lý rừng cộng đồng .............. 46


vi
3.3. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG SAU KHI ĐƯỢC
GIAO RỪNG TỰ NHIÊN ĐỂ QUẢN LÝ BẢO VỆ ................................................. 47

3.3.1. Cấu trúc quản lý của các mô hình quản lý rừng cộng đồng ở địa bàn nghiên
cứu ............................................................................................................................ 47
3.3.2. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn
Huyện ....................................................................................................................... 48
3.3.3. Cơ chế hưởng lợi trong quá trình quản lý rừng cộng đồng................................ 51
3.3.4. Các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình quản lý rừng ....................................... 52
3.3.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản
lý rừng cộng đồng ...................................................................................................... 53
3.4. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIAO RỪNG THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH
TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG .............................................................................. 56
3.4.1. Hưởng lợi từ rừng của cộng đồng ..................................................................... 56
3.4.2. Sự thay đổi về cơ cấu thu nhập của cộng đồng sau khi nhận quản lý bảo vệ
rừng ........................................................................................................................... 56
3.4.3. Sự tham gia của người dân vào quản lý bảo vệ rừng......................................... 60
3.4.4. Sự thay đổi về nhận thức của cộng đồng .......................................................... 65
3.4.5. Sự thay đổi về trữ lượng và chất lượng rừng .................................................... 71
3.4.6. Sự thay đổi về mức độ vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên diện tích rừng tự
nhiên giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ................................................................... 72
3.4.7. Khả năng phịng hộ của rừng............................................................................ 76
3.5. CÁC GIẢI PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG
CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG ............................................ 78
3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................... 78
3.5.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ....................... 78
3.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................................ 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 82
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 85
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 91



vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

CBFM (QLRCĐ)

Quản lý rừng cộng đồng (Community Based Forest Management)

CĐDC

Cộng đồng dân cư

CNQSDĐ-SDR:

Chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng

Ctv:

Cộng tác viên

DTTS:

Dân tộc thiểu số

GĐGR:


Giao đất giao rừng

JICA:

The Japan International Cooperation

Ha:

Hecta

FAO:

Tổ chức nơng lương thế giới (Food Agriculture Organization)

FUG:

Nhóm sử dụng rừng (Forest Use Group)

HTX:

Hợp tác xã

LA:

Land Allocation

LNCĐ:

Lâm nghiệp cộng đồng


LSNG:

Lâm sản ngồi gỗ

LSFP:

Lao-Swedish Forestry Program

NN&PTNT:

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

PCCCR:

Phịng cháy chữa cháy rừng

PLLN:

Pháp luật lâm nghiệp

PROFOR:

Chương trình về rừng (Programme on forest)

PRA:

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
(Participatory Rural Appraisal)

QĐ-TTg:


Quyết định của thủ tướng chính phủ

QĐ-BNN:

Quyết định của bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng

TFF:

Quỹ uỷ thác cho ngành lâm nghiệp

TNMT:

Tài nguyên môi trường


viii
SIDA:

Swedish International Development Agency

SNV:

Tổ chức phát triển của Hà Lan
(Stich Nederlandse Vrywilligers)


SWOT:

Strength (Điểm mạnh), Weakness (Điểm Yếu),
Opportunity (Cơ hội), Threat (Thách thức).

UBND:

Ủy ban nhân dân

WB:

Ngân hàng thế giới (World Bank)


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Đakrơng ..................................................... 28
Bảng 3.2. Diện tích đất lâm nghiệp huyện Đakrơng tính đến 31/12/2016 ................... 29
Bảng 3.3. Tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Đakrông.......... 33
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả giao rừng tự nhiên cho cộng đồng huyện Đakrông từ năm
2005 đến 2015. .......................................................................................................... 34
Bảng 3.5. Tổng hợp kế hoạch giao rừng đến năm 2020 .............................................. 36
Bảng 3.6. Đặc điểm các khu rừng tự nhiên giao cho cộng đồng QLBV ...................... 38
Bảng 3.7. Vị trí thơn so với rừng cộng đồng .............................................................. 40
Bảng 3.8. Điều kiện kinh tế của các thôn nhận rừng................................................... 41
Bảng 3.9. Ý thức của cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng ............................................ 42
Bảng 3.10. Thủ tục pháp lý về giao và quản lý rừng tại các cộng đồng ...................... 43
Bảng 3.11. Sự tham gia của cộng đồng vào tiến trình giao rừng cho cộng đồng ......... 45
Bảng 3.12. Sự hỗ trợ của dự án trong tiến trình giao và quản lý rừng cộng đồng ........ 46

Bảng 3.13. Đặc điểm về cách tổ chức quản lý rừng cộng đồng ở các thôn.................. 48
Bảng 3.14. Tổng hợp các loại mâu thuẫn của các cộng đồng...................................... 53
Bảng 3.15. Phân tích SWOT đối với quản lý rừng cộng đồng .................................... 54
Bảng 3.16. Công tác tuần tra bảo vệ rừng của các cộng đồng được giao rừng ............ 61
Bảng 3.17. Nhận thức của người dân về vai trò của rừng cộng đồng (tỷ lệ %)............ 66
Bảng 3.18. Nhận thức của cộng đồng về quyền lợi của mình khi QLBVR ................. 68
Bảng 3.19. Nhận thức về trách nhiệm của cộng đồng đối với QLBVR ....................... 70
Bảng 3.20. Tổng hợp lượng tăng trưởng của rừng sau khi giao cho cộng đồng ở huyện
Đakrông giai đoạn 2005 - 2015 .................................................................................. 71
Bảng 3.21. Tình hình vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn thôn Tà Lềnh ......... 73
Bảng 3.22. Tình hình vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn thôn Cợp................ 74
Bảng 3.23. Tình hình vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn thơn Kreng............. 75
Bảng 3.24. Tình hình vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn thôn Xuân Lâm ...... 75


x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Các chủ thể quản lý rừng tự nhiên ở Việt Nam ........................................... 13
Hình 1.2. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý rừng cộng đồng ............. 20
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đakrơng ............................................................. 26
Hình 3.2. Cấu trúc quản lý rừng cộng đồng của các thơn của huyện Đakrơng ............ 47
Hình 3.3. Sơ đồ Venn về vai trò của các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng 49
Hình 3.4. Hưởng lợi của cộng đồng thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm rừng
cộng đồng .................................................................................................................. 52
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của thôn Xuân Lâm trước khi giao rừng và
hiện nay ..................................................................................................... 57
Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của thôn Kreng trước khi giao rừng và hiện nay... 58
Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của thơn Tà Lềnh trước khi giao rừng và hiện nay58
Hình 3.8. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của thôn Cợp trước khi giao rừng và hiện nay...... 59

Hình 3.9. Nhận thức của người dân ở các thơn về vai trị của RCĐ ............................ 67


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, rừng luôn đóng vai trị quan trọng đối với mơi trường cũng như
sự sống của con người. Rừng không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về chức năng sinh thái,
mà cịn là không gian sinh tồn, là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa tộc người và đóng vai
trị quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia, mỗi
thành phần dân cư sống trên quốc gia đó, đặc biệt là với cộng đồng dân cư thơn sống
gần rừng. Nó khơng chỉ mang ý nghĩa về tâm linh mà đã từ lâu rừng gắn bó với đời
sống hàng ngày của người dân nơi đây. Vì vậy từ xa xưa đồng bào dân tộc đã có
truyền thống quản lý bảo vệ rừng thể hiện ở những luật tục bảo vệ rừng, xây dựng
hương ước...Truyền thống này được biểu hiện ở những hình thức quản lý rừng trực
tiếp của cộng đồng thông qua các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước... Và qua
thực tế đã cho thấy các khu rừng này được bảo vệ và phát triển rất tốt.
Tuy nhiên, với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, sự gia tăng dân số nhanh cùng
với q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa của Việt Nam trong những thập niên vừa qua
đã gây sức ép lên môi trường, khiến cho tài nguyên rừng của Việt Nam ngày càng cạn
kiệt. Theo số liệu thống kê cho thấy, trong vòng 15 năm, từ 1976 đến 1990, Việt Nam
đã mất hơn 2,6 triệu ha rừng, chiếm khoảng 24% tổng diện tích rừng tự nhiên của cả
nước (Nguyễn Quang Tân và Sikor, 2012). Diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp đã kéo
theo nhiều hệ lụy không chỉ về vấn đề mơi trường, mà cịn ảnh hưởng đến sự sinh tồn
của hơn 25 triệu người dân Việt Nam, trong đó phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số.
Trước thực trạng đó, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm
hạn chế sự suy thối rừng và quản lý bền vững hơn nguồn tài nguyên quý giá này,
trong đó, giao rừng cho cộng đồng là một chính sách lớn, được thế giới đánh giá là
một kỳ tích của Chính phủ Việt Nam trong quản lý rừng và có tác động nhiều nhất đến

sinh kế của người dân. Sau gần 20 năm triển khai, chính sách đã có những tác động
tích cực đến ngành lâm nghiệp, góp phần làm gia tăng độ che phủ rừng của Việt Nam,
đưa Việt Nam vào danh sách một trong những quốc gia có độ che phủ rừng tăng
nhanh trong khu vực, người dân vận dụng và phát huy những kiến thức bản địa
được coi là hữu ích nhất đối với cơng tác quản lý bảo vệ rừng đó là những kiến thức
về phân loại đất, phân loại rừng, về khai thác và sử dụng các sản phẩm từ rừng...
Đặc biệt hầu hết các dân tộc đều có tính cộng đồng cao nên thuận lợi cho việc phát
triển những tổ chức và luật lệ của cộng đồng về quản lý tài nguyên rừng. Như vậy
có thể khẳng định rằng việc phát huy vai trò tham gia của cộng đồng vào việc quản
lý nguồn tài nguyên rừng mà cụ thể là công tác giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc vừa có thể tạo ra một cách
quản lý có hiệu quả và bền vững nhất.


2
Cùng với xu hướng chung của cả nước, tỉnh Quảng Trị đã và đang triển khai
công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý. Tính đến
năm 2015 tồn tỉnh Quảng Trị đã giao cho cộng đồng thơn bản, nhóm hộ, gia đình
quản lý và hưởng lợi lâu dài với thời hạn sử dụng trong vịng 50 năm với diện tích
11.262,9 ha, trên địa bàn 7 huyện là Hướng Hóa, Đakrơng, Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu
Phong, Cam Lộ và Hải Lăng. Trong đó giao cho cộng đồng: 6.520,9 ha (56 cộng
đồng). Rừng phòng hộ 2.574,3 ha, rừng sản xuất 3.946,6 ha. Huyện Đakrông bàn giao
với diện tích lớn nhất 2.696,8 ha, rừng phịng hộ 590,0 ha, rừng sản xuất 2.106,8 ha,
có tổng trữ lượng 22.261,7 m3 với 21 cộng đồng và với diện tích 1.195 ha đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (UBND tỉnh Quảng Trị, 2016). Qua đánh giá hiệu quả
thực hiện mơ hình này đã khẳng định việc giao rừng cho cộng đồng địa phương quản
lý khơng chỉ có tác dụng tích cực đến việc giữ rừng cũng như phát triển vốn rừng đã
giao mà cịn có ý nghĩa rất lớn đến đời sống của người dân.
Tuy nhiên việc giao rừng cho cộng đồng trên địa bàn huyện Đakrông vẫn cịn
nhiều bất cập, nhiều mơ hình cịn mang tính thử nghiệm, tồn tại nhiều vấn đề trong quá

trình giao và quản lý rừng. Hơn thế nữa thời gian cộng đồng quản lý rừng được giao
trên địa bàn Huyện cũng đã tương đối dài (trên 10 năm), tuy nhiên hiện vẫn chưa có
đánh giá về hiệu quả quản lý rừng cộng đồng trên toàn huyện của cơ quan nhà nước
cũng như các chương trình dự án. Vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả quản lý rừng cộng
đồng thể hiện qua sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý bảo vệ rừng, sự
thay đổi nhận thức của cộng đồng, hưởng lợi từ rừng mà cộng đồng nhận được, tình
hình vi phạm pháp luật lâm nghiệp và hiệu quả về bảo vệ môi trường đang là vấn đề
cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên tôi quyết định thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
giao rừng tự nhiên cho cộng đồng tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tình hình giao rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ tại huyện
Đakrơng, tỉnh Quảng Trị.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý rừng cộng đồng và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình quản lý bảo vệ rừng.
- Đánh giá những tác động của công tác quản lý rừng cộng đồng đến một số yếu
tố về đời sống kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững trong
quản lý rừng cộng đồng.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài làm rõ những thành công và những tồn tại trong việc giao rừng tự nhiên
cho cộng đồng quản lý từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác giao rừng
cho cộng động trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Trị.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào phương pháp luận về
quản lý rừng cộng đồng đang thực hiện tại các địa phương của nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho người dân và các cấp chính
quyền thấy được hiệu quả của việc quản lý rừng cộng đồng và làm cơ sở để lựa chọn
hình thức quản lý rừng phù hợp cho các thôn, xã trên địa bàn Huyện.
Về địa điểm: Tiến hành nghiên cứu tại 4 thôn đại diện cho 4 xã có mơ hình
quản lý rừng cộng đồng là thôn Kreng xã Hướng Hiệp, thôn Cợp xã Húc Nghì, thơn
Xn Lâm xã Triệu Ngun và thơn Tà Lềnh xã Đakrông.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Rừng: Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam năm 2004, rừng là
một hệ sinh thái bao gồm các quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,
đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên (Quốc hội, 2004).
Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
Giao rừng: Giao rừng là việc Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất và
rừng cho các đối tượng trong xã hội. Hộ gia đình và cá nhân được giao đất lâm nghiệp
chỉ có quyền sử dụng đất, được giao rừng tự nhiên chỉ có quyền sử dụng rừng, chứ
khơng có quyền sở hữu rừng. Rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư thì có quyền sở hữu
rừng (Quốc hội, 2004).
Giao rừng được Nhà nước triển khai với nhiều đối tượng khác nhau:
- Đối với Ban quản lý vườn quốc gia, Ban quản lý khu bảo tồn: Được Nhà nước
giao quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn của hệ sinh
thái rừng quốc gia, giữ gìn nguồn gen thực vật, động vật rừng, nghiên cứu khoa học,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh… Các Ban quản lý trực tiếp bảo
vệ chăm sóc rừng hoặc có thể giao khốn cho các hộ gia đình chăm sóc bảo vệ rừng.

- Đối với Ban quản lý rừng phòng hộ: Được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ và
phát triển diện tích rừng phịng hộ, chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống
xói mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, góp phần bảo vệ mơi
trường. Các Ban quản lý trực tiếp thực hiện bảo vệ chăm sóc rừng phịng hộ và có thể
giao khốn cho các hộ gia đình thuộc đơn vị, địa phương trên địa bàn chăm sóc,
bảo vệ rừng.
- Đối với Lâm trường/Cơng ty kinh doanh rừng: Được Nhà nước giao rừng tự
nhiên, rừng trồng là rừng sản xuất và đất lâm nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của lâm
trường và công ty kinh doanh rừng là quản lý, bảo vệ và phát triển diện tích rừng
trồng, khai thác gỗ và lâm sản theo quy hoạch và kế hoạch. Các đơn vị này vừa tổ
chức triển khai trực tiếp việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, vừa có thể giao khốn cho
các hộ gia đình của cơng ty và hộ gia đình trên địa phương thực hiện chăm sóc,
bảo vệ rừng.
- Đối với cộng đồng thôn, bản, xã: Được Nhà nước giao rừng và đất lâm
nghiệp, quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng, được hưởng các chính sách của
Nhà nước về các nhiệm vụ trên.


5
- Đối với hộ gia đình/cá nhân: Nếu có điều kiện về vốn và nhân lực được Nhà
nước giao rừng, đất lâm nghiệp để quản lý, chăm sóc và trồng rừng và được hưởng các
chính sách của Nhà nước.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội dân sự khác như hội cựu chiến binh, đoàn
thanh niên... Được Nhà nước giao quản lý, chăm sóc và trồng rừng theo khả năng và
được hưởng các chính sách của Nhà nước (JICA, 2013).
Cộng đồng
Theo Donald A. Messerschmidt (1996), một cộng đồng được định nghĩa như là
“những người sống tại một chỗ, trong một tổng thể” (Từ điển Oxford) hoặc là “ một
nhóm người sinh sống cùng một nơi theo những luật lệ chung” (Từ điển Webster).
Theo Nguyễn Hồng Quân và cs (2006), “cộng đồng là một tập hợp những

người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt
văn hoá, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản
xuất và đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh giới khơng gian trong một thơn
bản. Theo quan niệm này, “cộng đồng” chính là cộng đồng dân cư thơn bản”.
Ngồi ra, "cộng đồng được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến các nhóm
người có mối quan hệ gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy, theo quan
niệm này, "cộng đồng" không phải chỉ là cộng đồng dân cư tồn thơn mà cịn bao gồm cả
cộng đồng sắc tộc trong thơn; cộng đồng các dịng họ hoặc các nhóm hộ trong thơn”
(Nguyễn Hồng Quân và cs, 2006).
Theo Dương Viết Tình và Trần Hữu Nghĩa (2012), “Cộng đồng trong khái niệm
quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ), được giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong
một thơn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và
đời sống văn hoá xã hội (Nguồn FAO, 2000)”.
Theo Điều 3, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã định nghĩa, “Cộng
đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thơn, làng,
bản, ấp, bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương”.
Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng hầu hết các ý kiến
đều thống nhất với nhau, “cộng đồng” trong quản lý rừng chính là nói đến cộng đồng
dân cư thơn. Chính vì vậy, “cộng đồng” được dùng trong nghiên cứu này là định nghĩa
cộng đồng được quy định tại Điều 3, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã trình
bày ở trên.
1.1.2. Quá trình hình thành quyền và cơ sở pháp lý về quản lý rừng cộng đồng
Rừng phát triển hay suy thoái đều liên quan chặt chẽ với các thiết chế xã hội và
phương thức quản lý rừng. Vấn đề quản lý đất, rừng ln là đề tài nóng bỏng, gắn liền
với thể chế chính trị của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, việc quản lý rừng và các chính


6
sách quản lý rừng có những nét đặc thù riêng do liên quan đến quyền sở hữu. Khái
niệm sở hữu đất và rừng ở Việt Nam khác so với nhiều nước trên thế giới. Ở Việt

Nam, “đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, điều này được quy định rõ trong Hiến pháp
Việt Nam và Luật Đất đai (các năm 1993, 2003, 2013). Luật Đất đai Việt Nam khẳng
định “toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả đất lâm nghiệp, đều thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” (Quốc hội, 1993, 2003, 2013).
Về sở hữu rừng, Luật Bảo vệ và phát triển rừng (năm 2004), Luật Dân sự (năm
2005) của Việt Nam đều khẳng định,“rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn của Nhà
nước là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước” (Quốc hội, 2004, 2005). Với tư cách chủ sở
hữu rừng, Nhà nước quyết định mục đích sử dụng rừng và trao quyền sử dụng rừng
cho các đối tượng, thơng qua hình thức giao rừng cho người sử dụng rừng. Mặc dù
vậy, các hình thức quản lý rừng khác nhau ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau:
Trước năm 1954: Ở Việt Nam, rừng và đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và cộng
đồng thôn bản. Quản lý rừng chủ yếu dựa trên các hương ước và luật tục truyền thống
của cộng đồng. Ở các khu vực miền núi, rừng do cộng đồng quản lý là hình thức quản
lý cơ bản và phổ biến (CRD, 2005).
Từ 1954-1975: Sau khi giành được độc lập vào năm 1954, ở miền Bắc, Nhà
nước khẳng định quyền sở hữu về rừng. Nhà nước quy định đất đai và tài nguyên nằm
trong lãnh thổ của Việt Nam là tài sản của Nhà nước thuộc quyền sở hữu của toàn dân.
Điều này được quy định trong Hiến pháp 1959: “Các hầm mỏ, sơng ngịi và những
rừng cây, đất hoang, tài nguyên khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều
thuộc quyền sở hữu của toàn dân”. Tất cả các phần đất được xác định là đất lâm
nghiệp được Nhà nước quốc hữu hóa. Tổng cục Lâm nghiệp được thành lập để quản lý
và khai thác toàn bộ rừng và đất rừng nằm trong biên giới quốc gia. Rừng và đất rừng
được Nhà nước khảo sát, lập bản đồ và sau đó phân thành nhiều loại khác nhau để
phục vụ cho mục đích “sử dụng và khai thác khoa học”. Bên cạnh đó, các loại cây gỗ
cũng được nghiên cứu, khảo sát và phân loại theo “phạm trù khoa học” tùy theo giá
trị tự nhiên và sử dụng của chúng, để phục vụ cho mục đích quản lý, bảo vệ và khai
thác của Nhà nước (Hoàng Cầm, 2008). Lúc này, rừng được Nhà nước giao cho các
lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thơng qua các hợp tác xã.
Ở miền Bắc, Nhà nước thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và phát triển lâm
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, vào thời kỳ này, Nhà

nước vẫn tôn trọng cộng đồng vùng miền núi quản lý rừng theo phong tục truyền
thống. Ở miền Nam, rừng chủ yếu vẫn do cộng đồng quản lý (Hồng Cầm, 2008;
Phan Đình Nhã, 2012b).
Từ 1976-1985: Sau khi đất nước thống nhất, tại kỳ họp Quốc hội khóa VI, đã
thơng qua nghị quyết về tổ chức bộ máy của Hội đồng Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam, trong đó có Bộ Lâm nghiệp, được nâng cấp từ Tổng cục Lâm nghiệp. Thời kỳ


7
này, Nhà nước thực thi chính sách quản lý kinh tế tập trung và kế hoạch hóa cao độ
lâm nghiệp quốc doanh và tập thể. Tuy nhiên, một số nơi ở vùng miền núi, vẫn tồn tại
các khu rừng do cộng đồng tự công nhận, nhưng mức độ tự quản dần bị mai một và
lỏng lẻo (Phan Đình Nhã, 2012b). Vào thời kỳ này, dân số bắt đầu tăng nhanh, mặt
khác quản lý Nhà nước trong thời kỳ bao cấp đã dần bộc lộ những nhược điểm trong
quản lý tài nguyên, nhất là tài nguyên rừng, dẫn đến sự xung đột về quyền sử dụng
rừng giữa lâm trường, hợp tác xã với nơng dân. Do đời sống ngày càng khó khăn, cộng
với sự sa sút của nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp, người dân phá rừng cho mục tiêu
sinh tồn, dẫn đến tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng, độ che phủ rừng giảm
nhiều so với thời kỳ trước 1954 (CRD, 2005).
Từ 1986-1992: Đây là thời kỳ đen tối nhất của lâm nghiệp Việt Nam, độ che
phủ rừng chỉ cịn 27,8%, vì vậy Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên
quan đến ngành lâm nghiệp nhằm hạn chế sự suy thối rừng, điển hình là Luật Đất đai
ra đời năm 1987, tiếp đến là Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991. Lần đầu tiên,
luật pháp Việt Nam cho phép giao đất, giao rừng cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình.
Lâm nghiệp hộ gia đình được thừa nhận, chính sách về lâm nghiệp lần đầu tiên đề cập
làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng truyền thống do họ quản lý.
Từ 1993-2002: Trong một thời gian dài, lâm nghiệp chỉ dựa vào các lâm trường
quốc doanh và lực lượng kiểm lâm, tách rừng ra khỏi nhiệm vụ của chính quyền địa
phương và người dân, nên rừng chưa được bảo vệ bền vững (Bộ NN&PTNT, 2002).
Vì vậy vào thời kỳ này, Nhà nước đã tăng cường quá trình phi tập trung hóa trong

quản lý rừng, quan tâm đến xã hội hóa nghề rừng, khác hẳn với lâm nghiệp truyền
thống chỉ do Nhà nước thực hiện mà chưa quan tâm đến lợi ích chính đáng của nhân
dân. Định hướng của ngành lâm nghiệp giai đoạn này là chuyển nền lâm nghiệp từ
khai thác là chính sang khai thác kết hợp với xây dựng vốn rừng, trên cơ sở phát triển
lâm nghiệp xã hội, phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó chú trọng phát triển
kinh tế hộ gia đình (Bộ NN&PTNT, 2002).
Từ 2003 đến nay: Nhiều chủ trương, chính sách về phát triển lâm nghiệp đã
được hoạch định, hệ thống pháp luật về rừng đang từng bước được hoàn thiện, nhiều
chương trình, dự án cấp quốc gia và quốc tế được triển khai, tạo đà thúc đẩy việc quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng được tốt hơn. Hiện nay, vấn đề quản lý rừng bền vững
luôn là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của
Việt Nam.
Sự suy kiệt rừng tự nhiên ở Việt Nam trong những thập niên vừa qua là hậu quả
tất yếu của việc khai thác, sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý và do phương thức
quản lý rừng tập trung trong một thời gian dài. Đứng trước thực trạng đó, Nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách, đưa ra các giải pháp tích cực, nhằm góp phần hạn chế suy
thoái rừng và huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế vào việc quản lý rừng.


8
Chính vì vậy, GĐGR đã được Chính phủ Việt Nam quan tâm và triển khai thực hiện.
Trên thực tế, chính sách GĐGR đã được ban hành từ Chỉ thị 29 - CT/TW 1983, sau đó
được đề cập trong Luật Đất đai 1987 và Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991. Tuy
nhiên, quá trình giao đất lâm nghiệp được triển khai rộng rãi bắt đầu từ Nghị định
02/NĐ - CP của Chính phủ ban hành năm 1994.
Nghị định 02/NĐ - CP đưa ra khung pháp lý về việc chuyển giao quyền sử
dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tương tự như quá trình
giao đất nông nghiệp đã được thực hiện một cách hiệu quả trước đó (Nguyễn Quang
Tân và Sikor, 2012). Tuy nhiên, với Nghị định 02/NĐ - CP, GĐGR chưa gắn liền với
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cũng khơng quy định giao đất

rừng phịng hộ, tính pháp lý còn thấp. Đến Nghị định 163/1999/NĐ - CP và tiếp đến là
Nghị định 181/2003/NĐ - CP, các cá nhân và hộ gia đình được giao đất rừng, được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng với thời hạn giao khốn là 50 năm, diện
tích khơng vượt q 30,0 ha. Nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng diện tích
lớn hơn 30,0 ha thì phải trả tiền thuê hàng năm bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử
dụng đất. Quá thời hạn trên, nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sẽ được gia hạn thêm.
1.1.3. Thực hiện chính sách giao đất giao rừng ở Việt Nam
1.1.3.1. Các văn bản pháp lý
Giao đất giao rừng (GĐGR) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, do
vậy để thực hiện được chủ trương này, hàng loạt các văn bản pháp lý đã được xây
dựng, cụ thể:
- Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ Quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài cho
mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
- Nghị định 163/1999/ NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được th nhận khốn
rừng và đất lâm nghiệp.
- Thơng tư liên tịch 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ NN&PTNT,
Bộ Tài chính về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.


9
- Luật Đất đai 1987, 1993, 2003, 2013 quy định giao đất lâm nghiệp cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân.

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 đã quy định giao rừng cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân. Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (thay thế Luật năm
1991) đã bổ sung quy định giao rừng cho cộng đồng thôn bản và giao rừng sản xuất là
rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng cho người Việt Nam định cư ở nước ngồi.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Công văn 592/BNN-LN ngày 29/3/2004 của Bộ NN&PTNT về việc tiếp tục
giao khoán quản lý bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh các đối tượng rừng
chưa đủ điều kiện để người dân hưởng lợi theo Quyết định 178/2001/QĐ - TTg ngày
02/11/2001.
- Chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về rà
soát, quy hoạch 3 loại rừng.
- Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Quyết định số 186/2006/QĐ -TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
- Quyết định 106/2006/QĐ-BNN ngày 29/11/2006 của Bộ NN&PTNT về việc
ban hành quy chế quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn.
- Thông tư 70/2007/TT-BNN ngày 01/8/2007của Bộ NN&PTNT về việc hướng
dẫn xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn.
- Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ NN&PTNT về hướng dẫn
trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Quyết định 112/2008/QĐ-BNN ngày 19/11/2008 của Bộ NN&PTNT về việc
ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho mục đích lâm nghiệp gắn với việc lập hồ sơ quản lý rừng.
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của
Bộ NN&PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn một số nội dung về
giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- Luật Đất đai 2013 quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia

đình và cá nhân.
Sau gần 20 năm thực hiện chính sách, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu
của các tổ chức phi chính phủ, các viện nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài


10
nước. Nhiều cuộc hội thảo ở cấp quốc gia, quốc tế cũng được tổ chức, nhằm phân tích,
đánh giá và lý giải tại sao ngành nông nghiệp Việt Nam đã có một bước chuyển ngoạn
mục sau khốn 100 và khốn 10, đưa Việt Nam thoát khỏi nạn thiếu lương thực triền
miên và trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thế nhưng,
tại sao lâm nghiệp cũng thực hiện giao đất giao rừng cho hộ gia đình từ 20 năm nay,
song lâm nghiệp vẫn chưa khởi sắc, chưa có bước đột phá như nơng nghiệp? Để trả lời
câu hỏi này, chúng ta hãy điểm lại những thành cơng cũng như những hạn chế của
chính sách GĐGR sau gần 2 thập kỷ thực hiện trên phạm vi cả nước.
1.1.3.2. Thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện
Theo đánh giá của nhiều nghiên cứu, chính sách GĐGR đã đạt được một số
thành tựu như sau:
a) Phân quyền trong quản lý rừng
Sự thành công nhất của chương trình GĐGR là thu hút được sự tham gia ngày
càng nhiều các thành phần kinh tế khác nhau vào công tác quản lý rừng (Nguyễn
Quang Tân và Sikor, 2012). Chủ trương giao đất giao rừng của Nhà nước cho thấy có
sự thay đổi cơ bản của Việt Nam trong việc quản lý rừng: từ chỗ độc quyền trong quản
lý, duy nhất chỉ có lâm trường quốc doanh và ban quản lý rừng của Nhà nước, nay
chuyển sang phân quyền, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau thực hiện
nhiệm vụ quản lý và bảo vệ rừng. Đây được xem là bước đột phá lớn nhất trong công
tác quản lý, bảo vệ rừng ở Việt Nam (Trần Đức Viên và cs, 2005; Hà Cơng Bình, 2010).
b) Cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương
Giao đất giao rừng khơng những tạo điều kiện cho các cộng đồng, nhóm hộ gia
đình tham gia cơng tác quản lý rừng, làm chủ các khu rừng được giao, mà còn tạo điều
kiện để người dân có cơ hội hưởng lợi từ rừng, góp phần cải thiện sinh kế của người

nhận rừng, thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo của Nhà nước. Ngồi ra, chương
trình cũng đã giúp cho người dân có thêm đất để sản xuất, nhờ đó tăng thêm thu nhập
(Hà Cơng Bình, 2010). Từ khi Chính phủ ban hành chính sách giao rừng phịng hộ,
phân cấp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng bền vững và lâu dài cho mục đích lâm
nghiệp, đã tạo cơng ăn việc làm cho hàng ngàn hộ sống trong và cạnh rừng. Cơ sở hạ
tầng nông thôn ở vùng sâu vùng xa cũng được cải thiện (Đinh Đức Thuận, 2005), góp
phần làm thay đổi nếp sống từ du canh sang định canh (Vương Xuân Tình, 2008).
c) Rừng được quản lý tốt hơn
Phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy, sau khi rừng được giao cho cộng đồng
quản lý, rừng được bảo vệ tốt hơn trước, như các trường hợp ở Đắk Lắk (Hà Cơng
Bình, 2010), ở huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa (Vương Xuân Tình và cs, 2003), ở
xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao bằng (Nguyễn Huy Dũng, 2010). Ở những
nơi này, rừng được giao cho cộng đồng quản lý thường gắn chặt với các luật tục của
cộng đồng. Luật tục cộng đồng có những quy định trong việc quản lý và phân chia sản


11
phẩm từ rừng. Người dân được hưởng lợi trực tiếp từ rừng, nên hàng năm rừng không
những được tu bổ, mà cịn được trồng thêm các lồi cây mới. Ngồi ra, người dân cịn
khoanh ni rừng, trồng xen cây gỗ giá trị, cây tre và cây ăn quả để giúp cải thiện sinh
kế và góp phần bảo vệ tài nguyên rừng như ở tộc người Mnông, tỉnh Đắk Nông trong
nghiên cứu của Vương Xuân Tình (2008).
Kể từ khi chương trình GĐGR được đưa vào thực hiện trên phạm vi cả nước,
với sự tham gia ngày càng nhiều các thành phần vào công tác quản lý bảo vệ rừng, độ
che phủ rừng của Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất ngoạn mục, từ chỗ suy
giảm sang tăng trưởng, đưa diện tích rừng từ 11 triệu ha năm 1990 lên hơn 13 triệu ha
vào năm 2011. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, việc gia tăng độ che
phủ rừng của Việt Nam chủ yếu là do sự bùng nổ việc độc canh một số loài cây như
Keo, Bạch đàn, Cao su, trong khi đó rừng tự nhiên liên tục giảm về cả quy mô và chất
lượng (Bechstedt, 2010). Số liệu mới nhất cho thấy, chỉ có 7% diện tích rừng ở Việt

Nam là rừng nguyên sinh, gần 70% rừng còn lại là rừng thứ sinh nghèo. Theo báo cáo
của ForestCarbon Partnership Facility “Việt Nam đang bị hội chứng rừng rỗng”
(Bechstetd, 2010).
Mặc dù các chương trình GĐGR đã gặt hái được một số thành công nhất định,
tuy nhiên trong quá trình thực thi, chương trình cũng đã vấp phải một số bất cập, dẫn
đến những hạn chế không như mong đợi, điển hình như:
a) Tác động tiêu cực đến vấn đề an ninh lương thực
Mặc dù mục tiêu của chính sách GĐGR của Nhà nước là cải thiện sinh kế cho
cộng đồng địa phương, nhưng chương trình thiếu các giải pháp sinh kế để hỗ trợ người
dân trong thời kỳ đầu. Khi thu nhập từ diện tích rừng được giao chưa đáp ứng các
khoản chi trả cho các hoạt động quản lý bảo vệ, chế độ hưởng lợi chưa rõ ràng, chưa
đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng, đã có những tác động khơng nhỏ đến đời sống
của người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS và phụ nữ trong việc khai thác các nguồn
lợi lâm sản ngoài gỗ (Bechstedt, 2010; Ngơ Trí Dũng và Bùi Phước Chương, 2010).
b) Sự khác biệt giữa luật pháp và luật tục
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mơ hình giao đất giao rừng hiện nay đang gây
bất lợi cho phát triển rừng ở miền núi, vì đã phá hoại các hệ thống quản lý tài nguyên
truyền thống. Quá trình GĐGR đã làm xuất hiện hiện tượng quyền sử dụng chồng
chéo, khiến chủ đất bị giảm hoặc mất quyền, mâu thuẫn giữa luật pháp và luật tục
trong sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất không cao. Rất nhiều trường hợp rừng được
giao đã bị tàn phá và trở thành vô chủ (Vương Xn Tình, 2008).
c) Khơng rõ ràng trong phân quyền và chồng chéo trong quy hoạch, quản lý
Sự không thống nhất, không rõ ràng trong phân định trách nhiệm quản lý tài
nguyên cho các cấp, các ban ngành, dẫn đến sự trùng lặp trong các văn bản, làm cho


12
việc triển khai thi hành pháp luật gặp khó khăn. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do nhiều cơ quan quy định, nên thường bị chồng chéo. Sự phân định của Nhà nước
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai thiếu rõ ràng, không chặt chẽ, dẫn đến

những cách hiểu khác nhau và thực hiện khác nhau từ cơ quan quản lý Nhà nước đến
người dân. Chính sự khơng rõ ràng chặt chẽ trong các quy định dẫn đến tình trạng vi
phạm, tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm và sử dụng đất khơng đúng mục đích. Có
những trường hợp rừng giao xong nhiều năm vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Ngược lại, có những trường hợp, rừng được giao trên sổ sách,
nhưng lại khơng có trên thực tế (Nguyễn Tấn Phát, Nguyễn Tiến Dũng, 2011).
d) Tạo nên sự bất bình đẳng trong cộng đồng
Nghiên cứu của Tô Xuân Phúc (2003) cho thấy, q trình GĐGR gây nên sự
khác biệt về diện tích sử dụng đất giữa hộ giàu và hộ nghèo trong cộng đồng.
Những hộ nhận đất, nhận rừng thường là những hộ giàu và có thế lực. Nghiên cứu của
Vuong Xuan Tinh và Hjemhad (1996) tại cộng đồng người Dao và người Hmơng ở
huyện Hồng Su Phì cũng chỉ ra sự khác biệt giữa hộ nhiều đất và hộ ít đất lên đến 30
lần. Khơng chỉ có sự khác biệt về diện tích, mà sự hưởng lợi cũng khơng cơng bằng
giữa các nhóm hộ. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Tân năm 2008 về GĐGR ở Đắk
Lắk cũng cho thấy, nguồn thu từ rừng chủ yếu nằm trong tay một số nhóm nhỏ, trong
khi đại đa số các hộ còn lại hầu như khơng có gì. Thu nhập từ rừng của hộ khá bằng
280% so với hộ nghèo (Nguyễn Quang Tân, 2008).
Tổng quan những tài liệu trên cho thấy, chủ trương GĐGR của Chính phủ đã
được đẩy mạnh trong thời gian qua, tạo bước chuyển căn bản trong quản lý rừng, làm
cho rừng có chủ thực sự, đồng thời góp phần cải thiện đời sống cho một số bộ phận
dân cư. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, đã nảy sinh những bất cập, khiến cho
một số nội dung và mục tiêu của chương trình đề ra khơng đạt được như mong muốn.
Mặc dù Nhà nước có chủ trương xã hội hóa về quản lý bảo vệ rừng, nhưng trên
thực tế, rừng tự nhiên ở Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn do các tổ chức và doanh
nghiệp Nhà nước quản lý. Diện tích rừng tự nhiên giao cho cộng đồng chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ. Theo số liệu mới nhất của Bộ NN&PTNT, Việt Nam hiện có 14.377.682
ha đất có rừng. Độ che phủ rừng của Việt Nam đạt 41,19%. Rừng hiện được phân cho
tám thành phần quản lý gồm: các Ban quản lý rừng, các Công ty lâm nghiệp Nhà
nước, các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, hộ gia đình, cộng đồng, UBND các xã và
các tổ chức khác. Trong các chủ thể này, cộng đồng chỉ được giao quản lý 2,6% rừng

tự nhiên và 1% rừng trồng (Bộ NN&PTNT, 2012).
Mặc dù vậy, theo đánh giá của nhiều nghiên cứu, hình thức giao rừng tự nhiên
cho cộng đồng thôn bản quản lý được xem là hiệu quả nhất cho đến nay. Hiện cộng
đồng vẫn chưa được coi là một chủ rừng hợp pháp, địa vị pháp lý vẫn chưa được xác
định rõ ràng. Cộng đồng dân cư thôn chưa được đề cập trong Hiến pháp và trong Luật


13
Dân sự, mà chỉ mới được đề cập trong Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và phát triển rừng
(Nguyễn Huy Dũng, 2010; Võ Đình Tuyên, 2010).

Hình 1.1. Các chủ thể quản lý rừng tự nhiên ở Việt Nam
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2012)
Dữ liệu ở Hình 1.1 cho thấy, các Ban quản lý rừng của Nhà nước đang đảm
nhận gần 40% diện tích rừng tự nhiên của cả nước. Bên cạnh đó, UBND xã cũng đang
quản lý diện tích rừng lớn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, diện tích
đất lâm nghiệp (có rừng và chưa có rừng), chưa giao hoặc chưa cho thuê, UBND xã
không phải là chủ rừng nhưng chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính. Vì vậy,
một số nghiên cứu đã cho thấy, rừng giao cho các UBND xã quản lý về cơ bản vẫn
trong tình trạng vơ chủ, khơng được quản lý bảo vệ tốt, nhiều địa phương đánh giá
hiệu quả sau giao rừng chỉ đạt 20-30% (Trần Mạnh Long, 2012).
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về quản lý rừng cộng đồng
Ở bất cứ nơi đâu trên Trái đất, bất kể nước giàu hay nước nghèo, nước phát
triển hay đang phát triển, rừng ln đóng vai trị quan trọng đối với sự sống của con
người và hệ sinh thái. Từ bao đời nay, con người đã biết sử dụng rừng cho nhiều mục
đích: kinh tế, xã hội, mơi trường, văn hóa và tín ngưỡng. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ
khác nhau, nhu cầu sử dụng rừng của con người và các quy định liên quan đến quản lý,
bảo vệ rừng cũng hoàn toàn khác nhau. Nghiên cứu của FAO (2012) cho thấy, trên thế
giới các chính sách về quản lý rừng đã xuất hiện từ rất sớm: cách đây 2.000 năm trong

các bộ luật của triều đại nhà Hán, Trung Quốc đã ban hành quy định về khai thác và
phân phối cây gỗ. Ở Ấn Độ, các quy định về bảo tồn rừng đã xuất hiện từ những năm
300 trước Công nguyên. Ở châu Âu vào thời kỳ Trung Cổ, nhiều vương quốc đã ban
hành các bộ luật để quản lý, sử dụng cây gỗ, bảo vệ rừng và xem rừng như một nguồn


×