Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện phú hòa, tỉnh phú yên giai đoạn 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

ĐÀO CHU TẤN ĐƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
GIAI ĐOẠN 2014-2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

ĐÀO CHU TẤN ĐƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
GIAI ĐOẠN 2014-2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LÊ THANH BỒN

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đào Chu Tấn Đông


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tại địa phương đến nay tơi đã hồn thành luận văn
tốt nghiệp của mình với đề tài: “Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai tại huyện Phú Hịa, tỉnh Phú n giai đoạn 2014-2017”.
Để hồn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin
chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế; Khoa Tài
ngun Đất và Mơi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền

đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường và trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo,TS. Lê Thanh Bồn người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hồn
thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND huyện Phú Hòa, cán bộ các
phòng, ban liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Phú Hòa, Thanh tra huyện, Phịng
Tài ngun và Mơi trường, Ban tiếp cơng dân huyện và UBND các xã, thị trấn; Cán bộ
và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập
thơng tin, số liệu.
Xin cảm ơn cơ quan Văn phòng HĐND&UBND huyện Phú Hòa, quý anh chị
em đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi cả về vật
chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp để tơi hồn thành
đề tài này.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
đồng nghiệp để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn !

Huế, ngày 05 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Chu Tấn Đông


iii

TĨM TẮT
Trong thời gian qua cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, hiện

nay tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của tỉnh Phú Yên nói chung và tại
huyện Phú Hịa nói riêng diễn biến rất phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo
năm sau tăng hơn năm trước; Tính chất các vụ việc thường gay gắt, kéo dài, thậm chí
có những vụ việc khiếu nại đông người, vượt cấp, gây ảnh hưởng đến sự ổn định chính
trị, xã hội.
Đề tài “Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014 - 2017” nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ
sở khoa học của việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, góp phần bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp
luật đất đai và việc ban hành các văn bản, chính sách liên quan đến giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Phú Hòa, cũng như trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Với phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp từ các Phòng, Ban chức
năng liên quan;Thu thập số liệu sơ cấp bằng các bảng hỏi điều tra phỏng vấn các đối
tượng liên quan; Tham vấn ý kiến các cơ quan chun mơn; Phân tích, thống kê và xử lý
số liệu;.... từ đó đánh giá đúng thực tế khách quan về công tác quản lý nhà nước và tình
hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy:
- Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của huyện Phú Hòa giai
đoạn từ 2014 đến 2017 đã được quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên
một đơn vị diện tích, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện
Phú Hòa giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017 đã đảm bảo pháp lý và đạt kết quả khá
cao. Tỷ lệ giải quyết hàng năm đều đạt trên 95%.
- Vẫn còn một số hạn chế, bất cập và tồn tại trong việc lãnh đạo, điều hành và
thực hiện công tác này, dẫn đến một số vụ việc giải quyết quá hạn, hiệu quả giải quyết
chưa đạt yêu cầu; Việc thi hành một số quyết định của cấp trên về cơng tác này cịn
một số vướng mắc, khó khăn…
- Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp về tăng cường năng lực quản
lý hành chính nhà nước; đổi mới và thực hiện tốt các chính sách pháp luật đất đai; giải
quyết tốt các khiếu nại tố cáo phát sinh ngay từ cơ sở; phát huy sức mạnh tổng hợp cả

hệ thống chính trị trong cơng tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai…để nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Phú Hòa trong thời gian tới.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc hình thành Luật Khiếu nại, tố cáo ..................................................... 4
1.1.2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và một số nội dung liên quan .................................. 5
1.1.3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đất đai ................................................................................................................... 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................... 13
1.2.1. Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở một số
nước trên thế giới ....................................................................................................... 13
1.2.2. Thực tiễn việcgiải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam .... 15

1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 27
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 30
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30


v
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 31
2.4.3. Phương pháp tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan ........................................ 33
2.4.4. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ............................................. 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 34
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................. 34
3.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Hòa ................... 44
3.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN
PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2017 ................................ 51
3.2.1. Tình hình tiếp cơng dân trên địa bàn huyện ...................................................... 51
3.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................................................. 52
3.2.3. Thống kê các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......................... 55
3.2.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...... 57
3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2014 2017 .......................................................................................................................... 62
3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ....................................................... 62
3.3.2. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân, giải

quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo .................................................................................. 63
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước................................ 67
3.3.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai và nguyên nhân ............................................................................. 69
3.3.5. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và nguyên nhân .......................................................................................................... 77
3.3.6. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................................................................................ 81
3.3.7. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai ....................................................................................................... 90


vi
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ HỊA, TỈNH PHÚ N .................... 91
3.4.1. Dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong thời gian tới ......... 91
3.4.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai .................................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 98
1. Kết luận ................................................................................................................. 98
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 101
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 107


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HVHC

Hành vi hành chính

KHSD

Kế hoạch sử dụng

KNTC


Khiếu nại, tố cáo

NSNN

Ngân sách nhà nước

QĐHC

Quyết định hành chính

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QPPL

Quy phạm pháp luật

SX

Sản xuất

SX CN – TTCN

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

SX TM-DV

Sản xuất thương mại và dịch vụ


TCĐĐ

Tranh chấp đất đai

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPPL

Vi phạm pháp luật

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và

tranh chấp đất đai ....................................................................................................... 19
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất huyện Phú Hòa giai đoạn 2014 –2017 ............................... 36
Bảng 3.2 Tăng trưởng ngành SX nông - lâm - ngư nghiệp bình quân hàng năm ......... 37
Bảng 3.3 .Giá trị tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp – TTCN ........................... 38
Bảng 3.4.Tăng trưởng ngành Sản xuất thương mại - dịch vụ ...................................... 39
Bảng 3.5. Hiện trạng diện tích đất đai của huyện Phú Hịa theo đơn vị hành chính năm
2017........................................................................................................................... 40
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phú Hòa năm 2014 so với
năm 2017 ................................................................................................................... 41
Bảng 3.7. Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2014 - 2017 ................................ 50
Bảng 3.8. Tình hình tiếp nhận đơn thư KNTC, tranh chấp từ năm 2014- 2017 ........... 53
Bảng 3.9. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai (từ năm
2014 đến năm 2017) .................................................................................................. 54
Bảng 3.10. Thực trạng cán bộ tham gia GQ KNTC, TCĐĐ ở cấp huyện năm 2017 ... 65
Bảng 3.11. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai (từ năm 2014 2017) ......................................................................................................................... 70
Bảng 3.12. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai huyện
Phú Hòa giai đoạn 2014- 2017 ................................................................................... 71
Bảng 3.13. Kết quả giải quyết đơn tố cáo từ năm 2014 - 2017 ................................... 72
Bảng 3.14. Mức độ tìm hiểu pháp luật đất đai của người dân 03 xã: Hòa An, Hòa
Quang Bắc , Hòa Định Tây ........................................................................................ 79
Bảng 3.15. Hình thức tìm hiểu pháp luật của cán bộ giải quyết tranh chấp đất đai...... 80


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Phú Hịa ............................................................... 35
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất theo diện tích tự nhiên của Huyện Phú Hịa ................. 41
Hình 3.3: Cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp của huyện Phú Hịa ................................ 43

Hình 3.4: Cơ cấu diện tích đất phi nơng nghiệp của huyện Phú Hịa .......................... 44


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp
và pháp luật, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị
xâm phạm. Khiếu nại, tố cáo là hiện tượng xã hội xuất hiện trong quản lý hành chính
nhà nước, là một kênh thông tin khách quan phản ánh việc thực thi quyền lực của bộ
máy nhà nước, phản ánh việc thực hiện công vụ của cán bộ, công chức. Do đó, cơng
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp khơng những có vai trị quan trọng trong
quản lý nhà nước, mà còn thể hiện mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tranh chấp, Đảng và Nhà nước kiểm tra
tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách, pháp luật do mình ban hành, từ
đó có cơ sở thực tiễn để hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước. Vì vậy, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân là một vấn đề được Đảng,
Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm.
Trong xã hội, hiện tượng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tượng
xảy ra phổ biến. Đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước thực hiện cơ chế đất có giá, việc giao đất, cho thuê đất phi nông nghiệp, thuê đất
sản xuất kinh doanh phải trả tiền thì tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày
càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an tồn xã hội tại địa
phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật trong quản lý nhà nước và là
phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.

Trong những năm gần đây, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đã đạt
được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số yếu kém,
hạn chế như thủ trưởng một số cơ quan, ban, ngành và lãnh đạo một số xã, thị trấn
chưa quan tâm đúng mức, chưa làm trịn trách nhiệm của mình, giải quyết chưa đến
nơi đến chốn, một số vụ việc giải quyết chậm, thẩm tra xác minh sơ sài, thu thập
chứng cứ không đầy đủ, kết luận thiếu chính xác, đưa ra phương án giải quyết khơng
thuyết phục, làm cho người dân khơng đồng tình nên tiếp tục khiếu nại; chất lượng giải
quyết còn thấp, số lượng vụ việc giải quyết sai còn nhiều; khi giải quyết còn vi phạm
quy định về thẩm quyền, về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, chưa


2
tổ chức đối thoại; nhiều quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp, kết luận giải quyết
tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành; công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo chưa được quan tâm đúng
mức; vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo chưa được xử lý nghiêm minh, trình độ cán
bộ làm cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cịn bất cập.v.v...
Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo trong tỉnh Phú Yên nói chung và tại huyện
Phú Hịa, tỉnh Phú n nói riêng diễn biến rất phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố
cáo năm sau tăng hơn năm trước và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đất đai, giải phóng
mặt bằng, chiếm hơn 60% số lượng đơn thư [76]. Tính chất các vụ khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai thường gay gắt, kéo dài, có những vụ việc khiếu nại đơng người,
vượt cấp. Bên cạnh những vụ khiếu nại, tố cáo đúng hoặc có phần đúng thì vẫn có
những trường hợp một số đối tượng lợi dụng sự dân chủ để khiếu nại, tố cáo không
đúng sự thật, lôi kéo xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo gây ảnh hưởng đến sự ổn
định chính trị, xã hội.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai không thể thiếu cơ chế giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hồn thiện và hiệu quả. Việc nghiên cứu,

tìm hiểu các khiếu kiện, tranh chấp đất đai là rất cần thiết không những giúp Nhà nước
trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả mà cịn
góp phần vào việc bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo và
xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, để góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2014 - 2017”.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục đích
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra những ngun nhân, tồn tại, khó
khăn, vướng mắc trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Đồng thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên.


3
b. Mục tiêu
- Đánh giá được đặc điểm tình hình kinh tế xã hội, an ninh, chính trị của huyện
Phú Hịa, tỉnh Phú n và tác động của nó đến tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của huyện.
- Đánh giá được thực trạng tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian từ khi có Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành cho đến nay; dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trong
thời gian tới.

- Thấy rõ thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
tại huyện Phú Hịa, tỉnh Phú n từ khi có Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
cho đến nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú
Yên trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc áp dụng các quy định pháp
luật vào thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, góp phần
bổ sung để hồn thiện hệ thống pháp luật đất đai và việc ban hành các văn bản, chính
sách liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Phú Hòa,
cũng như trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc phân tích tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn và đánh giá những tồn tại,
vướng mắc, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp đất đai, từ đó mà đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương
trong cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, góp phần nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu và
thực tiễn công tác giải quyết các tranh chấp và khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất
đai của các cơ quan hành chính nhà nước.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Nguồn gốc hình thành Luật Khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được Hiến
pháp ghi nhận. Giải quyết khiếu nại, tố cáo là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,
đồng thời làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ góp phần giữ vững an ninh,
chính trị, trật tự, an tồn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nhân dân. Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998. Tuy nhiên, cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn cịn nhiều hạn chế, bất
cập. Nhiều nơi số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo gia tăng, thậm chí có nơi tình
hình khiếu nại, tố cáo diễn biến hết sức phức tạp, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật
tự tại nhiều địa phương. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do một số nơi chính
quyền cơ sở chưa quan tâm đúng mức tới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Q
trình giải quyết cịn nể nang, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Một số cán bộ, công
chức thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định của pháp luật
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Một số người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để
kéo dài thời gian, không chấp hành quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.
Để giải quyết các vướng mắc đặt ra trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
ngày 15 tháng 6 năm 2004, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Đây là lần sửa đổi tập trung
vào thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm của
các cơ quan Thanh tra nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc gặp gỡ, đối
thoại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
và lược bỏ một số điều khơng cịn phù hợp trong Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998
và năm 2004, 2005. Thực tế giải quyết khiếu nại, tố cáo sau nhiều năm cho thấy,
khiếu nại và tố cáo là 2 vấn đề khác nhau. Ngày 11/11/2011 Quốc hội đã thông qua
Luật khiếu nại và Luật tố cáo, từ đó được tách bạch riêng biệt và điều chỉnh ở 2 văn
bản Luật khiếu nại và Luật tố cáo. Những nội dung chủ yếu trong 2 bộ Luật này

nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc xảy ra trong thực tiễn góp phần nâng cao
hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính.


5
1.1.2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và một số nội dung liên quan
1.1.2.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
Về lịch sử xuất hiện, thuật ngữ “khiếu nại” ở Việt Nam được sử dụng lần đầu
tiên trong văn bản chính thức của Nhà nước Việt Nam, đó là Sắc lệnh số 64/SL do Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945 về Thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Điều
2 Sắc lệnh số 64/SL quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có tồn quyền: Nhận các đơn
khiếu nại của nhân dân…” [23]. Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với
chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc
trong chính quyền có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực
chất, đó chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy hành chính nhà
nước, do những người làm trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
Trong các cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra nhiều định nghĩa, khái
niệm về khiếu nại. Theo Hoàng Phê (2010), khiếu nại là: “đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xét một việc làm mà mình khơng đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý”
[45]. Theo Nguyễn Như Ý (2009), khiếu nại là: “thắc mắc về những kết luận, quyết
định do cơ quan có thẩm quyền đã làm” [81]. Theo Nguyễn Ngọc Điệp (2008), khiếu
nại là việc yêu cầu cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức
vụ giải quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay
người khác [26]. Theo Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006): “Khiếu nại hành
chính là yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi cho rằng các quyết định hay hành vi đó
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [72].
Pháp luật hiện hành đã đưa ra định nghĩa về khiếu nại: “Khiếu nại là việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan

HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [50].
Từ các định nghĩa trên cho thấy quyền khiếu nại hành chính phát sinh khi
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QĐHC, HVHC.
Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền
khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại [50].
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo
cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp luật hiện


6
hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên, từ
các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất
đai là việc cơng dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại những QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng những
QĐHC, HVHC đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.HVHC là hành vi của
cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [53].
Luật Đất đai xác định Nhà nước có các quyền với tư các đại diện chủ sở hữu về
đất đai bao gồm: (1) Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; (2)
Quyết định mục đích sử dụng đất; (3) Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất; (4) Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; (5) Quyết định giá đất; (6) Quyết định
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; (7) Quyết định chính sách tài chính về

đất đai; (8) Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 11 Luật Đất đai
2013)[55].
Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản
lý đất đai (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013) [55].
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành cơng vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây: Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử
dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; Thiếu
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác
gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Vi
phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự,
thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ công chức nhà
nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các QĐHC về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy
chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng
đất cho người sử dụng đất.


7
Như vậy, các quyết định và HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết
theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở trên, nếu các
QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo
quy định của pháp luật khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [53].
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là
hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC,
HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà
nước và xã hội.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh nhà nước tiến hành xem
xét, đánh giá, tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất (công dân, cơ quan, tổ chức).
1.1.2.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai
Khái niệm tố cáo được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tố cáo” là một từ
Hán - Việt, thông thường, tố cáo là báo cho người khác biết về hành vi vi phạm của
người nào đó. Theo Nguyễn Lân (2006), “tố” là vạch tội, “cáo” là báo cho người khác
biết, tố cáo là vạch tội của người nào cho mọi người biết[39].Theo Ngọc Xuân Quỳnh
(2009), tố cáo là “nói rõ việc làm sai trái của ai trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư
luận”[59].Dưới góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu là việc công dân theo thủ tục do pháp
luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL
của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức[54].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, tố cáo là vạch rõ tội của một người trước dư
luận, cộng đồng xã hội hoặc trước cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo là
người thực hiện hành vi trái đạo đức, phong tục tập quán, quy ước của cộng đồng xã
hội, VPPL của nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cơng dân. Mục đích của tố cáo là nhằm
ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể, công dân.
Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan,

tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại


8
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức thì mọi
cơng dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết
theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ[54].
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện
quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người
giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo[54].
Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về
quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [55]. Đây là một quy định mang tính
dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KNTC về đất đai sẽ thực
hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành
vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra,
xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ
quan, tổ chức.
1.1.2.3.Đất đai và vai trị của đất đai
Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tùy

theo mục đích sử dụng đất đai, một số khái niệm cơ bản như sau:
Theo V.V. Đơcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngồi cùng của đá bị biến đổi
một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,
khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) V.R Viliam
(1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [7].
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, và là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông lâm nghiệp [8].


9
Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố
gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những biến đổi
của đất do hoạt động của con người.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái
Đất tương đối tươi xốp do các loại đá phân hố ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có
thể mọc được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật
lên đá mẹ [30].
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn, mà đất đai
được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều định nghĩa
khác nhau.
Tuy nhiên hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất
(soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ
nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển),
sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài [11].
Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường,
tài sản [10].
Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa

đất đai. Luật đất đai khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc
phịng”.
Mỗi khu vực, mỗi quốc gia có khái niệm khác nhau về Đất đai. Ở nước ta, Luật
Đất đai 2013 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phịng [55].
Hội nghị các Bộ trưởng mơi trường Châu Âu họp năm 1973 tại Luân Đôn đánh
giá: “Đất đai là một trong những của cải q nhất của lồi người, nó tạo điều kiện cho
sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất”. Rõ ràng, đất đai có vai trị
hết sức quan trọng. Trong lịch sử một trong những nguyên nhân phổ biến và chủ yếu
của các cuộc chiến tranh ở các qui mô, khác nhau giữa các dân tộc và các quốc gia là
những tranh chấp, xung đột mà đất đai là đối tượng mà các cuộc cách mạng tham vọng
về lãnh thổ. Còn trong lao động sản xuất, đời sống xã hội và môi trường thì đất đai
chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại động thực vật và con người.


10
Đất đai chỉ có thể phát huy vai trị vốn có của nó dưới sự tác động tích cực của
con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy được khả năng
sinh lợi nếu con người tác động vào nó với một thái độ thờ ơ, sử dụng một cách tùy
tiện, chỉ khai thác mà không thực hiện việc cải tạo và bồi bổ đất, các điều kiện đó phụ
thuộc vào bản chất của mỗi chế độ kinh tế xã hội từng quốc gia nhất định.
1.1.2.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai,
phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể

tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đai[38].
Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý,
quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được
quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ khơng thể cùng nhau tự giải quyết
các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai”[55].Có thể nói, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi
ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai,
cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật.
TheoNguyễn Ngọc Hoà (1999): "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất
đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền
lợi hợp pháp bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL
về đất đai" [33].
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trị trong
đời sống xã hội. Thơng qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo
dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho công dân, ngăn ngừa những VPPL có
thể xảy ra.
Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý
nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng
thời xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai.


11
Theo Trần Quang Huy (2003): Việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải

pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm
đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của
họ gây ra[38].
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định
của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.1.3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai
Trong khuôn khổ của đề tài này, chỉ đề cập đến việc khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp, giải quyết KNTC, TCĐĐ trong lĩnh vực đất đai tại các cơ quan HCNN theo trình
tự, thủ tục quy định của Luật Đất đai, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Điều 264 của Luật
Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn.
Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất
đai được quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013. Mục 2 Chương XIII Luật Đất
đai năm 2013 quy định về giải quyết tranh chấp, KNTC về đất đai.
1.1.3.1 Về giải quyết khiếu nại
Theo quy định của pháp luật hiện hành, một vụ việc khiếu nại có thể được giải
quyết hai lần ở cơ quan hành chính và người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ việc ra
tồ án bất kể lần một hoặc lần hai khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của người có thẩm quyền, của cơ quan hành chính.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, pháp luật hiện hành quy định thủ trưởng các
cơ quan HCNN có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (lần đầu) đối với QĐHC, HVHC
của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp; đồng thời giải quyết khiếu
nại (lần hai) đối với QĐHC, HVHC của thủ trưởng cơ quan HCNN cấp dưới trực tiếp
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết[53].
Trong lĩnh vực đất đai, đối với việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
thực hiện theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai 2013 và Điều 89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thủ tục giải quyết tranh chấp

đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp tỉnh.
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Việc
giải quyết khiếu nại bao gồm các bước thủ tục: (1) Thụ lý giải quyết khiếu nại; (2) Xác
minh nội dung khiếu nại; (3) Tổ chức đối thoại; (4) Quyết định giải quyết khiếu nại.


12
1.1.3.2. Về giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo đối với hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được xác định
theo nguyên tắc: Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý
cán bộ, cơng chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện
nhiệm vụ, cơng vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải
quyết. Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ
quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự [50].
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự: (1) Tiếp nhận, xử lý thông
tin tố cáo; (2) Xác minh nội dung tố cáo; (3) Kết luận nội dung tố cáo; (4) Xử lý tố cáo
của người giải quyết tố cáo; (5) Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo.
1.1.3.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Để đảm bảo cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử
dụng đất diễn ra phù hợp với ý chí của Nhà nước và nguyện vọng của người sử dụng
đất. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm đáp
ứng kịp thời đầy đủ các yêu cầu của đương sự theo đúng pháp luật. Vì thế, việc giải

quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Đây
là nguyên tắc cơ bản nhất trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phải căn cứ vào
pháp luật mới xác định được đúng, sai, tính chất, mức độ vi phạm; giải quyết triệt để,
chấm dứt việc khiếu nại , tố cáo bảo vệ những lợi ích hợp pháp;
- Nguyên tắc dân chủ, công khai. Thực hiện nguyên tắc này, người được giao
giải quyết khiếu nại, tố cáo phải lắng nghe ý kiến của các bên, đảm bảo dân chủ, bình
đẳng trước pháp luật;
- Phải thực sự khách quan, thận trọng và vơ tư. Ngun tắc này địi hỏi nhìn
nhận sự việc phải trung thực, không phụ thuộc vào ý muốn của các bên đương sự;
- Kết hợp giải quyết khiếu tố về đất đai với việc giáo dục, thuyết phục, tuyên
truyền phổ biến pháp luật về đất đai. Thông qua quá trình này làm cho mọi người hiểu,
thừa nhận và nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cơ quan đã giải quyết khiếu tố


13
- Giải quyết kịp thời, nhanh chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở một
số nước trên thế giới
Theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù việc giải
quyết các khiếu kiện hành chính đã có từ lâu và hiện nay đã đi vào nề nếp, song ngoài
việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính của Tịa án thì nhiều nước
vẫn duy trì và coi trọng việc giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính. Một số nước
cịn coi việc giải quyết khiếu nại qua cấp hành chính là thủ tục bắt buộc trước khi
người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án hành chính hoặc tịa án tư pháp.
Đa số các nước vẫn cho phép cơng dân có quyền lựa chọn khiếu nại đến cơ quan hành
chính - cơ quan đã ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC để thực hiện việc khiếu nại.
Điểm đáng lưu ý là hầu hết các nước đều xác định khiếu nại hành chính dù đã được

giải quyết bởi cơ quan hành chính hoặc cơ quan chun trách giải quyết khiếu nại
hành chính thì đương sự vẫn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án. Xem xét
cách tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính một số nước trên thế
giới để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1.2.1.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là nước thành lập hệ thống Tịa hành chính từ
những năm 1990. Luật tố tụng hành chính Trung Quốc có những điều khoản liên quan
đến khiếu nại hành chính. Khiếu nại hành chính khơng phải là một trình tự bắt buộc.
Người khiếu nại khơng buộc phải khiếu nại tới cơ quan hành chính trước khi khởi kiện
ra tòa án. Tuy nhiên, nếu luật hoặc văn bản pháp quy có quy định thì nó trở thành điều
kiện bắt buộc. Cơ quan hành chính phải giải quyết khiếu nại trong thời gian hai tháng
kề từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khơng có sự thống nhất q trình khiếu
nại hành chính, người khiếu nại có thể kiện ra tịa án hành chính trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thống báo trả lời của cơ quan hành chính [41].
1.2.1.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước theo chế độ nhất hệ tài phán, tức là chỉ có một hệ thống tịa
án, mà khơng có Tịa án hành chính riêng biệt chuyên xét xử các khiếu kiện hành
chính. Theo Luật tố tụng hành chính của Hàn Quốc, thì đơn khiếu nại QĐHC trước
tiên do cơ quan đó giải quyết. Nếu quá 02 tháng mà đơn khiếu nại không được giải
quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền khởi
kiện tại Tịa án.


14
1.2.1.3. Thụy Điển
Thụy Điển có Tịa hành chính thực hiện việc xét xử các vụ án hành chính. Tịa
hành chính được thành lập từ năm 1909, song hiện nay pháp luật Thụy Điển vẫn quy
định các cơ quan hành chính và Tịa hành chính có thẩm quyền ngang nhau trong việc
giải quyết tranh chấp hành chính. Khiếu nại của cơng dân có thể được giải quyết theo
thứ bậc hành chính mà khơng cần phải kiện ra Tịa hành chính và trong trường hợp này

pháp luật Thụy Điển có những quy định cụ thể nhằm tránh tình trạng cùng một vụ việc
nhưng cả cơ quan hành chính và Tịa hành chính đều thụ lý giải quyết [41].
1.2.1.4. Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức
Việc giải quyết khiếu nại hành chính ở Cộng hồ Pháp và Cộng hồ Liên bang
Đức được giao cho một cơ quan xét xử đặc biệt là các tịa án hành chính độc lập hồn
tồn với các tòa án tư pháp. Cộng hòa Pháp là nước có lịch sử hơn 200 năm về tổ
chức, thực hiện hoạt động tài phán hành chính; Cộng hịa liên bang Đức có Tịa án
hành chính từ nửa sau thể kỷ 19. Đến nay, cả hai nước này đều có hệ thống cơ quan tài
phán hành chính được tổ chức và hoạt động rất chặt chẽ, song việc giải quyết khiếu nại
hành chính vẫn được coi trọng. Nguyên nhân là do các nước này quan niệm rằng Tịa
án hành chính chỉ giải quyết tính hợp pháp của các QĐHC mà khơng thể giải quyết
được các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành kinh tế xã hội
như các cơ quan hành chính [41].
1.2.1.5. Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nhà nước liên bang, do vậy việc tổ chức thực hiện hoạt động giải
quyết khiếu nại hành chính cũng có những nét đặc thù so với các quốc gia khác. Theo
báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về giải quyết khiếu nại hành chính tại Hoa Kỳ
của Ủy ban pháp luật Quốc hội thì việc tổ chức các cơ quan giải quyết khiếu kiện hành
chính ở Hoa Kỳ chia làm ba loại:
Loại thứ nhất, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập và chúng ta
vẫn thường gọi là cơ quan Tài phán hành chính. Hiện nay có 26 trên tổng số 53 bang
của Hoa Kỳ có cơ quan này.
Loại thứ hai, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính được tổ chức trong
chính cơ quan hành chính, nhưng chun trách hóa- tức là những người trong cơ quan
này chỉ có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với các QĐHC trong lĩnh
vực quản lý của cơ quan mình. Chẳng hạn như cơ quan giải quyết khiếu kiện về phát
minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (patent & trademark) nằm trong Ủy ban
phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Trong trường hợp bị từ chối thì
đương sự có thể gửi đơn đến Tịa án tư pháp để giải quyết khiếu kiện.



×