Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại thị xã sông cầu, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 122 trang )

ii
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
--------

PHẠM THANH SANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SƠNG CẦU, TỈNH PHÚ N

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SỐT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

HUẾ - 2015


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Sang



iv

LỜI CÁM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những
ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, thầy (cô) giáo
Khoa Tài Nguyên đất và Môi trường, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm
Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Văn phịng điều phối nơng thơn mới tỉnh Phú
n, Phịng Tài ngun và Mơi trường thị xã Sơng Cầu, Phịng kinh tế thị xã Sơng
Cầu, Phịng Quản lý đơ thị thị xã Sơng Cầu, UBND xã Xuân Cảnh và UBND xã Xuân
Bình, cùng các trưởng thôn, bà con nhân dân 02 xã đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu trong suốt thời gian nghiên cứu để thực hiện luận văn tại địa phương.
Xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản lý đất đai 20E đã cùng chia sẽ với tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Ngữ, Khoa Tài Nguyên đất
và Môi trường - Trường Đại học Nơng lâm Huế đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những người thân, cán bộ,
đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong q trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Sang



v

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Xây dựng nơng thơn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đưa
nông thôn phát triển về mọi mặt theo hướng hiện đại hóa vùng miền nông thôn. Xuất
phát từ những yêu cầu về phát triển nơng thơn mới, tình hình thực tiễn tại địa phương
và kết hợp với kiến thức đã được học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”. Với mục tiêu,
đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới, sự tham gia của người dân và tìm
ra những tồn tại, bất cập, khó khăn trong q trình thực hiện các tiêu chí xây dựng
nơng thôn mới ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thị xã Sông Cầu
theo hướng phát triển bền vững.
Việc nghiên cứu xây dựng nông thôn mới, sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính
sách hiểu được tính phù hợp của chương trình, từ đó xây dựng và đề xuất các chính
sách phù hợp cho phát triển nơng thôn bền vững. Đồng thời việc nghiên cứu cũng chỉ
ra những thành tựu cũng như những tồn tại mà các chương trình phát triển nơng thơn
đã triển khai trong thực tiễn trên địa bàn thị xã Sông Cầu.
Để đạt được các nội dung mục tiêu trong luận văn, tôi đã áp dụng các phương
pháp xử lý thu thập số liệu, phương pháp phân tích xử lý các tài liệu, số liệu và
phương pháp pháp đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả thực hiện công
tác xây dựng nơng thơn mới, xem sự hài lịng của người dân để phản ánh các tác
động của chương trình xây dựng nơng thơn mới đến tình hình kinh tế - xã hội của
vùng nghiên cứu.
Có thể nói, thị xã Sơng Cầu có rất nhiều lợi thế về vị trí địa lý, là nơi có nhiều
tiền năng phát triển kinh tế biển, gắn liền với phát triển du lịch biển,... sẽ là những
điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội địa phương, cũng như phát triển
nông thôn theo hướng hiện đại và bền vững. Nhưng thực tế cho thấy, sản xuất nông
lâm ngư nghiệp của bà con vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và phân tán năng suất thấp.
Lao động trong ngành nơng nghiệp có trình độ kỹ thuật hạn chế. Qua nghiên cứu cho

thấy, xuất phát điểm về điều kiện kinh tế xã hội khu vực nông thôn của các xã trên địa
bàn thị xã Sông Cầu, còn thấp so với yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia. Qua việc ra
sốt các tiêu chí trong năm 2010 trên địa bàn thị xã Sông Cầu, trong 10 xã thì chỉ có
01 xã đạt được 6/19 tiêu chí, 03 xã đạt 04/19 tiêu chí, cịn các xã cịn lại đạt từ 03/19
tiêu chí trở xuống.
Qua 05 năm thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới đã làm thay đổi
tồn diện nơng thơn, bộ mặt nơng thơn trên địa bàn thị xã có sự thay đổi rõ rệt, đã xây
dựng được, định hình được một số mơ hình phát triển kinh tế, các hình thức tổ chức
mới hoạt động hiệu quả hơn, thu hút các doanh nghiệp đầu tư về nông thôn... Những


vi
kết quả đã đạt được, bước đầu góp phần đưa các vùng nông thôn trên địa bàn thị xã
Sông Cầu ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống vùng nông thôn ngày càng được
cải thiện. Đến nay, thị xã Sông Cầu đạt được 121 tiêu chí/10 xã, trong đó có 02 xã đạt
chuẩn nông thôn mới ( xã Xuân Cảnh và xã Xuân Hải).
Nghiên cứu cũng tổng kết được, một số thành công, cách làm hiệu quả của các
xã như: Cơng tác huy động nguồn lực, chuyển đổi mơ hình hoạt động hợp tác xã nông
nghiệp, phát triển vùng nuôi trồng thủy, hải sản theo hướng tập trung. Sự tham gia
tích cực của các tác nhân đặc biệt là sự tham gia của người dân tập trung chủ yếu vào
các hoạt động xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn như xây dựng đường giao
thông, xây dựng nhà văn hóa, cải tạo mơi trường, cứng hóa, nạo vét kênh mương. Bên
cạnh đó, vai trị của người dân thể hiện rõ nét trong cơng tác văn hóa, xã hội mơi
trường như xây dựng quy ước làng văn hóa; phong trào xây dựng làng văn hóa, gia
đình văn hóa ở khu dân cư.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nơng thơn mới vẫn cịn nhiều hạn chế như
việc đầu tư và khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản xuất vẫn cịn ít chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương. Việc hình thành và phát triển các
vùng sản xuất tập trung, việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã đang
thực hiện nhưng chưa thực sự rõ nét. Giá trị sản xuất chưa cao, diện tích sản xuất cịn

phân tán nhỏ lẻ, tính hợp tác và liên kết chưa cao.
Nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các tiêu chí theo kế hoạch đề ra lớn, nhưng vốn
từ chương trình MTQG nông thôn mới trung ương, tỉnh phân bổ cho thị xã thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Trong khi, nguồn lực của thị xã còn hạn chế do
đó khơng đủ kinh phí để đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện nhất là các tiêu chí cần
nhiều nguồn lực đầu tư như cơ sở vật chất trường học, cơ sở vật chất văn hóa, Y
tế….Cơng tác tuyên tuyền vận động mặt dù đã được quan tâm triển khai thực hiện
nhưng nhận thức của nhân dân về chương trình xây dựng NTM nhiều mặt cịn hạn chế,
chưa thể hiện rõ vai trị chủ thể của mình trong xây dựng Nơng thơn mới, một bộ phận
nhân dân cịn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước. Công tác quản lý,
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và tham mưu việc thực hiện Chương trình MTQG
XDNTM ở xã cấp cịn hạn chế, tính chun nghiệp của đội ngũ thực hiện chương trình
chưa cao.
Trong quá trình trình nghiên cứu tại 02 xã ( xã Xuân Cảnh và xã Xn Bình)
trên địa bàn thị xã Sơng Cầu, đã xác định được một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến q
trình xây dựng nơng thơn mới tại 02 xã trên bao gồm: (i) trình độ dân trí, thu nhập
của người dân;(ii) điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã; (iii) năng lực, trình độ
của cán bộ xã và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới; (iv) sự tham gia phối hợp của
các tổ chức đoàn thể; (v) chính sách của Đảng và Nhà nước; (vi) trình độ phát triển


vii
kinh tế xã hội; (vii) thu hút đầu tư vào nông thôn; (viii) sự tham gia của doanh
nghiệp, tổ chức bên ngồi.
Qua q trình nghiền cứu đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh
quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên trong giai đoạn
tới như một số cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước trong thời gian tới để đẩy
mạnh thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới theo hướng, chất lượng tiêu
chí này càng nâng lên và phát triển bền vững. Một số giải pháp về đẩy mạnh công tác
tuyên truyền vận động nhằm đẩy mạnh hơn nhận thức, đổi mới tư duy mạnh mẽ của

người dân về phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Sông Cầu.


viii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................... iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................... v
MỤC LỤC .......................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... x
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................... xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................. 3
1.1.1. Nông thôn và nông thôn mới ...................................................................... 3
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 5
1.1.3. Ý nghĩa, đặc điểm xây dựng nông thôn mới ............................................... 6
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới ............................................................ 7
1.1.5. Các tác nhân xây dựng nông thôn mới........................................................ 9
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ........................... 12
1.2.CƠ SỞ THỰC THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......... 14
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển nông thôn mới ............... 14
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ............................... 19
1.3.THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN ............................................................................................................ 25
1.4.NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................... 28

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 30
2.1.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................. 30
2.2.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 30
2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 30


ix

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu.......................................... 30
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu tài liệu, số liệu ........................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ
SÔNG CẦU ......................................................................................................... 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 35
3.2.THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG
CẦU, TỈNH PHÚ YÊN ....................................................................................... 43
3.2.1. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trước khi triển khai thực
hiện tại thị xã Sơng Cầu, tỉnh Phú n ............................................................... 43
3.2.2. Tình hình triển khai xây dựng NTM thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên ....... 44
3.2.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 53
3.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TRONG XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI TẠI XÃ XUÂN CẢNH VÀ XÃ XUÂN BÌNH ............................ 55
3.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại 02 xã Xn
Cảnh và Xn Bình ............................................................................................. 55
3.3.2. Đánh giá thực trạng thực hiện và sự tham gia của người dân về tiêu chí
quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng tại 02 xã Xuân Cảnh và Xuân Bình ........ 57
3.3.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện Quy hoạch và cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới tại 02 xã Xuân Cảnh và Xuân Bình ...... 71

3.4.ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN ............................................ 76
3.4.1. Hồn thiện cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước .............................. 76
3.4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động ............................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 83
1. Kết luận ........................................................................................................... 83
2. Kiến Nghị ........................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 86
PHỤ LỤC


x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thống kê diện tích một số loại cây trồng của Thị xã Sông Cầu năm
2015 35
Bảng 3.2. Thống kê sản lượng một số loại cây trồng của Thị xã Sông Cầu ....... 36
Bảng 3.3. Thống kê số lượng một số gia súc, gia cầm của Thị xã Sông Cầu..... 36
Bảng 3.4. Tỉ lệ dân số của Thị xã Sông Cầu ....................................................... 39
xã Xuân Cảnh và xã Xuân Bình .......................................................................... 56
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các tiêu chi Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.... 57
Bảng 3.6. Sự tham gia của người dân trong xây dựng đề án, quy hoạch nông
thôn mới ở Xuân Cảnh và Xn Bình trên Thị xã Sơng Cầu, Tỉnh Phú Yên ..... 59
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện tiêu chí thủy lợi của xã Xn Cảnh và xã Xn
Bình 63
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện tiêu chí điện của xã Xuân Cảnh và xã Xuân Bình 64
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện tiêu chí Bưu Điện của xã Xuân Cảnh và xã Xn
Bình 65
Bảng 3.10. Đóng góp của người dân tham gia đầu tư hạ tầng cơ sở tại ............. 69
xã Xuân Cảnh và xã Xuân Bình giai đoạn từ năm 2011 - 2015 ....................... 69

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân .................................... 70
Bảng 3.12. Tình hình các doanh nghiệp, làng nghề và hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn xã Xuân Cảnh và xã Xuân Bình ............................................................. 74


xi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới .............................. 9
Sơ đồ 1.2. Vai trò của người dân tham gia xây dựng nơng thơn mới ................. 10

HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu .................................................................... 33
Hình 3.2. Kết quả rà sốt thực trạng nơng thơn mới theo ................................... 44
Hình 3.3. Cơ cấu đầu tư vào các tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn thị xã ...... 49
Hình 3.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại ............... 56
Hình 3.5. Bản đồ Quy hoạch NTM xã Xuân Cảnh ............................................. 59
Hình 3.6. Bản đồ Quy hoạch NTM xã Xuân Bình............................................. 59
Hình 3.7. Kết quả thực hiện tiêu chí giao thơng ................................................. 62
Hình 3.8. Kết quả thực hiện tiêu chí Trường học ............................................... 65
Hình 3.9. Kết quả thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa .............................. 66
Hình 3.10. Kết quả thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất Văn Hóa .......................... 67
Hình 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư............................................ 68


xii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
BHYT
CNH – HĐH

Nghĩa đầy đủ
Bảo hiểm y tế
Cơng nghiệp hịa - Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

NQ

Nghị Quyết

NTM

Nơng thơn mới

NXB

Nhà xuất bản

SU

Phong trào làng mới

TW


Trung Ương

UBMTTQVN

Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

XHCN

Xã Hội Chủ Nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Xây dựng nơng thơn mới (NTM) là chủ trương lớn của Đảng và Nhà Nước nhằm
đưa nông thôn phát triển về mọi mặt theo hướng hiện đại hóa vùng miền nơng thơn.
Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng nơng thơn ngày càng hồn thiện, nhất là hệ thống
giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế…..đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh
hoạt của người dân. Thương mại dịch vụ vùng nông thôn không ngừng phát triển góp
phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nơng thơn, từ đó thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực bền vững. Hệ thống
chính trị cơ sở ở nông thôn được cũng cố, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh chính
trị trật tự an tồn xã hội khu vực nơng thơn ổn định.
Nhằm cụ thể hóa những lợi ích to lớn từ việc phát triển nơng thôn đem lại. Tại

hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X đã bàn và ra nghị quyết
chuyên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đó xác định những quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ của tồn hệ thống chính trị đối với nơng nghiệp nơng dân, nông thôn
trong bối cảnh phát triển mới.
Để triển khai thực hiện Nghị Quyết 26 – NQ/TW của Ban chấp hành trung ương,
và sau khi triển khai thí điểm ở một số địa phương. Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành
quyết định 800/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt
tiêu chuẩn NTM và đến năm 2020 có 50% số xã được tiêu chuẩn này. Chính vì vậy
xây dựng nông thôn mới đã và đang được triển khai ở hầu hết các vùng miền nông
thôn trên cả nước.
Sau 5 năm thực hiện chương trình chương trình mục tiêu quốc gian xây dựng
nông thôn mới, bộ mặt nông thôn tỉnh Phú Yên đã có nhiều đổi mới, văn minh hơn, cơ
sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư nâng cấp nhất là hạ tầng về giao thông. Thu nhập
người dân và chất lượng cuộc sống của bà con ngày càng được nâng cao.
Tại thị xã Sơng Cầu tình hình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới chỉ đạt bình qn khoảng 9,5 tiêu chí/xã. Tiến độ thực hiện
cịn chậm so với các huyện khác trong Tỉnh. Mặc dù là được định hướng nâng cấp
thành đô thị loại III tuy nhiên việc thực hiện NTM chỉ cao hơn mức bình quân so với
hai huyện miền núi là Sơn Hịa, và Sơng Hinh, thấp hơn mức bình qn tồn Tỉnh,
khoảng cách các tiêu chí giữa các xã cịn có sự chênh lệch lớn. Đặc biệt qua q trình
triên khai xây dựng nơng thơn mới tại thị xã Sơng Cầu cịn gặp nhiều khó khăn. Việc
triển khai cho các xã cịn lúng túng, cơng tác quy hoạch nông thôn mới thiếu đồng bộ,


2
chất lượng quy hoạch thấp, hạ tầng nơng thơn cịn thiếu và yếu, việc huy động nguồn
lực kinh phí đầu tư trong xây dựng nơng thơn mới cịn gặp nhiều khó khăn, việc đầu tư
xây dựng cho các xã cịn dàn trải, kém hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nơng thơn mới, tình hình thực tiễn tại

địa phương và kết hợp với kiến thức đã được học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới, sự tham gia của người dân và
tìm ra những tồn tại, bất cập, khó khăn trong q trình thực hiện các tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới ở thị xã Sơng Cầu, tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Sông Cầu
theo hướng phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình phát triển nơng thơn,
xây dựng nơng thơn mới theo hướng bền vững.
- Đánh giá được thực trạng và xác định những tồn tại, các tác nhân chủ yếu ảnh
hưởng đến xây dựng nông thôn mới của các xã tại thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên.
- Đánh giá được sự tham gia của người dân trong xây dựng nơng thơn
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới
ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về nông thôn
mới tại Việt Nam. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành Quản
lý đất đai và các ngành có liên quan khác.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần giúp chính quyền địa phương nắm bắt
được thực trạng và những tồn tại trong quá trình, tổ chức thực hiện xây dựng nơng
thơn mới tại thị xã Sơng Cầu. Từ đó, có những điều chỉnh để đẩy nhanh tiến độ và
hồn thành các tiêu chí theo kế hoạch đề ra. Đồng thời, kết quả của đề tài cịn là tài
liệu cho các địa phương có điều kiện tương tự tham khảo.



3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1.1. Nơng thơn và nơng thơn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh thổ
của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau căn bản giữa nông
thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội học nơng thơn đơ thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân biệt khu vực nông thôn
và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng
đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt
xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng [12].
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn. Có quan
điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng
nơng thơn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho
rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định
vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp
cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật
độ dân số và số lượng dân trong vùng để xác định vì vùng nơng thơn thường có số dân
và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nơng thơn là
vùng có dân số làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân
trong vùng là từ sản xuất nơng nghiệp [12].
Hội nghị nhóm chun viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái niệm
CONTIUM nơng thơn - đơ thị. Có thể hiểu nơng thơn - đô thị là một khu vực kinh tế
hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẻ nhau. Trong đó, nơng thơn
được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đơ thị nhỏ, thị trấn, thị
tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nơng thơn và thành thị, cịn thành thị là các
thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung [12].
Như vậy, khái niệm về nông thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời
gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong

điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới gốc độ quản lý, có thể hiểu nơng thơn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [12].
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản:


4
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu ở đây là
nông dân, ngồi ra ở từng xã hội cịn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ, phú nơng,
nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nơng
nghiệp; ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, bn
bán, tiểu thủ cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nơng thơn thường rất đặc trưng
với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía
cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ
giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt
kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng
thơn.Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã
hội nông thôn.
Như vậy nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội
và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có
hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.1.2. Nơng thơn mới
Mơ hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ

(truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa
(XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn;
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân (UBND) xã" [5]. Như vậy,
nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông
thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần
tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với
nơng thơn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hố truyền thống được bảo tồn, phát triển;
xã hội nơng thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ [16].
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những
thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính


5
cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu chí của mơ
hình nơng thơn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nơng thơn mới là làng - xã.
Hai là, đáp ứng u cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba
là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai
thác.Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nơng dân, nơng
thơn có văn hố phát triển, dân trí được nâng lên [25].
Như vậy, nơng thơn mới là nơng thơn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã
văn minh, sạch đẹp, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, đời
sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa
dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2. Xây dựng nơng thơn mới
Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới phản ánh

trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát triển kinh tế là cơ sở,
với tiến bộ xã hội tồn diện là tiêu chí, dưới điều kiện chế độ XHCN [22].
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung cho q
trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nơng thơn, dưới bối cảnh “thành thị và nông
thôn cùng phát triển trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ nông nghiệp, thành
thị dẫn dắt nông thôn [23].
Dưới góc độ chủ thể xây dựng nơng thơn mới, công cuộc xây dựng làng, xã hiện
nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa để kéo lùi
khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn và cải thiện tình hình kinh tế nơng thơn đang
suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước. Dưới góc độ quản lý, xây dựng
nơng thơn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã
trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nơng thơn tồn diện theo hướng hiện đại [24].
Chương trình xây dựng nơng thơn mới với mục tiêu: Nơng nghiệp phát triển tồn
diện theo hướng hiện đại, người nơng dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng
được nâng cao và nơng thơn có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. Ba nội dung này có
quan hệ trực tiếp và mật thiết:
(1) Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại là cơ sở để phát triển kinh tế, góp phần nâng
cao đời sống tinh thần cho người dân; (2) Nơng nghiệp phát triển góp phần tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân; (3) Nơng dân chính là chủ thể và có vai trị
chính thực hiện 2 nội dung trên.


6
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là đầu tư và tạo nền tảng để phát triển "tam
nông" bền vững. Nội dung của Chương trình được cụ thể 19 tiêu chí với các nội
dung: (1) Quy hoạch, hạ tầng kinh tế, xã hội; (2) Kinh tế và tổ chức sản xuất; (3)
Văn hóa, xã hội và mơi trường;(4) Hệ thống chính trị. Địa phương được cơng nhận
đạt chuẩn phải đáp ứng đủ 19 tiêu chí và như vậy đảm bảo quá trình phát triển theo
hướng bền vững đảm bảo phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ bộ xã
hội và bảo vệ môi trường.

Như vậy, xây dựng nơng thơn mới là q trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, mơi trường nơng thơn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn. Q
trình xây dựng với vai trị chủ thể là người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của
Nhà nước và các tổ chức khác.
Quan niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: (i) Đảm bảo cho nơng
thơn phát triển tồn diện không những về kinh tế mà cả các mặt về chính trị, văn hóa,
xã hội và mơi trường; (ii) Đảm bảo sự phát triển trước mắt nhưng ổn định và bền vững
về lâu dài; (iii) Các mục tiêu về xây dựng nơng thơn mới ngày càng hồn thiện nhưng
từng giai đoạn phải đạt được những mục tiêu cụ thể nhất định. Đề tài nghiên cứu dựa
trên quan niệm chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới, nhưng trong giai
đoạn hiện nay việc đánh giá cần thiết dựa vào việc so sánh với các tiêu chí của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Nhà nước ban hành.
1.1.3. Ý nghĩa, đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính tồn diện, bao hàm cả phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nơng thơn cũng như xây dựng Đảng và mang
đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng nông thôn mới
phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã hội ấm no, phát triển nông thôn
song hành với thành thị, xây dựng nên nông thôn mới phồn thịnh dân chủ, văn minh và
hài hòa mang đậm đặc trưng XHCN. Để đạt được mục tiêu, công tác xây dựng nơng
thơn mới có ý nghĩa rất quan trọng [22].
Nước ta với đặc điểm nông thôn chiếm địa bàn rộng lớn, dân số phần đơng sống
ở nơng thơn thì ý nghĩa xây dựng nông thôn mới thể hiện qua bốn phương diện: Một là
ý nghĩa to lớn của nó đối với nhiệm vụ chiến lược phát triển xã hội tồn diện, hai là ý
nghĩa to lớn của nó đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển thành thị và nông thôn đi
đôi với nhau để xây dựng một xã hội phát triển hài hòa, ba là ý nghĩa của nó đối với sự
kích thích gia tăng nhu cầu tiêu dùng trong nước đẩy mạnh kinh tế phát triển, bốn là ý
nghĩa đối với yêu cầu nêu cao năng lực và trình độ lãnh đạo Đảng, tăng cường cơng
tác xây dựng Đảng [22].



7
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Công tác quy hoạch
Quy hoạch đất đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối với
các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương và trong phạm vi cả nước là sự tính tốn, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số
lượng, chất lượng, vị trí, khơng gian.
Nội dung công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch thể hiện ba nội dung: (1)
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng
hố, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; (2) Quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; (3) Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hóa tốt đẹp [5].
1.1.4.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát
triển mà còn nâng cao đời sống người dân. Trong công tác xây dựng nông thôn mới,
hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện tám nội dung là: Giao thông, thủy lợi, điện, trường học,
cơ sở vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư.
Những cơng trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất (hệ
thống thủy lợi, hệ thống chuồng trại tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ
lẻ trong khu dân cư) thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy
mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục
vụ cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển
kinh tế còn có thể là việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những
thiết bị mới, những biện pháp mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường [6].
1.1.4.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát triển
kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội
mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được

thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây
dựng những cơng trình phục vụ đời sống cho bản thân gia đình họ và đóng góp cho sự
phát triển chung.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển tiểu thủ


8
công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng bước giảm
tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [6].
1.1.4.4. Văn hóa xã hội và môi trường
Với trọng tâm phát triển nguồn lực con người, phát triển văn hóa, nâng cao dân
trí và bảo vệ mơi trường. Trong q trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm có
chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Xây dựng người nơng dân có kinh tế ổn
định, có trình độ văn hóa khoa học cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu
người nông dân mới trong nông thôn [30].
Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra nhà văn hóa, các cơng trình
phúc lợi công cộng và điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn
hóa, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng đồng tham gia. Tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn, song
điều đó khơng có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển kinh
tế, việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền
vững [31].
1.1.4.5. Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội đảm bảo đầy đủ, được đào tạo đáp ứng yêu cầu
công việc, được quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ. Các tổ chức trong hệ thống
chính trị có cơ chế hoạt động cũng như các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ

đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn.
Cơng tác an ninh, trật tự được đảm bảo thể hiện có nội quy, quy ước làng xóm về
trật tự, an ninh; phịng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Lực lượng an
ninh xã, thơn, xóm được kiện tồn và quy định chức năng cũng như chính sách hỗ trợ
tạo điều kiện để họ hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn
theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới [30].


9

1.1.5. Các tác nhân xây dựng nông thôn mới

NHÀ NƯỚC

Xây dựng nơng
thơn mới
Người dân

Doanh nghiệp

…………………………………………

Chú thích:

Các tổ chức
dân sự

Quan hệ tham gia ……… Quan hệ hỗ trợ


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới
Nguồn: [6]
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM được thực hiện theo phương
châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trị định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện. Các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới bao gồm: Người dân, nhà nước,
doanh nghiệp và các tổ chức dân sự xem sơ đồ 1.1.
1.1.5.1. Các tác nhân tham gia
a) Người dân
Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới được xác định là nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển
dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ. Khi tham gia vào quá trình phát triển nông
thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn
sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các
nguồn lực tại chỗ và bên ngoài.


10

Biết

Hưởng
Hưởng
ứng
lợi

Bàn

DÂN


Quản


Làm
Đóng
Đóng
góp

Kiểm
Kiểm
Tra
tra

Sơ đồ 1.2. Vai trị của người dân tham gia xây dựng nơng thơn mới
Nguồn: [13]
Khi xem xét q trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong phát
triển nơng thơn, vai trị của người dân ở đây được thể hiện: dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân đóng góp, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người
dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của Đảng ta “lấy dân làm gốc” [13]. Các nội dung trong nâng cao vai trị của người
dân trong việc tham gia xây dựng nơng thơn mới được thể hiện xem sơ đồ 1.2.
Vai trị và sự tham gia của nông dân trong xây dựng nông thôn mới được thể
hiện: (1) là chủ thể xây dựng nông thôn mới; (2) tham gia ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới cấp thôn, xã; (3) tham gia các hoạt động tuyên truyền; (4) đóng góp cho các
hoạt động xây dựng nông thôn mới; (5) tham gia giám sát thực hiện các hạng mục
cơng trình; (6) xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật
tự xã hội ở cơ sở [13].
b) Nhà nước
Vai trò của Nhà nước được thể hiện qua sự tham gia của chính quyền các cấp từ

Trung Ương đến địa phương; Các cơ quan ban ngành chuyên môn tham gia quản lý


11
với vai trò định hướng; chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện xây dựng
nông thôn mới:
- Nhà nước thực hiện vai trò định hướng bằng xây dựng khung pháp luật, hoạch
định các chính sách, hệ thống văn bản có liên quan đến xây dựng nơng thơn mới.
- Vai trò chỉ đạo, điều hành của Nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy chỉ
đạo, điều hành Chương trình được thành lập từ Ban chỉ đạo Trung Ương; Ban chỉ đạo
cấp tỉnh, thành phố cho đến Ban chỉ đạo cấp xã và Ban phát triển thôn bản. Bên cạnh
đó cũng đã hình thành bộ máy giúp việc như: Văn phòng điều phối Trung Ương; văn
phòng điều phối cấp tỉnh, thành phố; phân công nhiệm vụ điều phối cho các phòng ban
cấp huyện [16].
Vai trò hướng dẫn, hỗ trợ của Nhà nước thông qua triển khai công tác tuyên
truyền, vận động các chương trình, dự án và các hoạt động kiểm tra, giám sát.
c) Doanh nghiệp
Trong quá trình xây dựng nơng thơn mới khơng thể khơng có sự tham gia của
doanh nghiệp. Nhất là khi nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cịn hạn hẹp. Doanh
nghiệp khơng chỉ góp phần làm giàu cho nơng thơn, họ cịn đem đến cơ hội làm giàu
cho chính người nơng dân và tạo ra sự gắn kết bền vững giữa nông dân với chính vùng
q của họ.
Doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn tuy có lợi nhuận ít, nhưng lại
có ý nghĩa xã hội rất lớn như giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở nông thôn, tạo
sự đa dạng và gắn kết giữa sản phẩm nông nghiệp và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó,
các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và các tổ hợp tác ở nơng thơn cũng đóng vai trị tích
cực trong việc huy động các nguồn vốn, phát triển sản xuất, tạo việc làm và nâng cao
thu nhập cho người dân nông thôn [16].
d) Tổ chức dân sự
Các tổ chức Đồn thể chính trị xã hội như Mặt trận tổ quốc, hội Nông dân, hội

Phụ nữ, Cơng đồn, Đồn thanh niên,... có vai trò khởi xướng, chỉ đạo và dẫn dắt thực
hiện phong trào xây dựng nông thôn mới: (i) Thực hiện công tác truyên truyền, vận
động. (ii) Hỗ trợ, huy động các nguồn lực, điều kiện để xây dựng, tham gia xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
(iii) Tham gia kiểm tra, giám sát, rà soát điều chỉnh, đánh giá kết quả xây dựng nông
thôn mới.


12
1.1.5.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới
Các tác nhân tham gia xây dựng nơng thơn có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi
tác nhân là hạt nhân và là điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các tác nhân khác tham gia và phát
triển để đạt được mục tiêu đề ra.
Người dân vừa là chủ thể của chương trình xây dựng nơng thôn mới nhưng cũng
là đối tượng nhận tác động bởi hoạt động của các tác nhân khác. Tham gia với vai trị
chủ thể, sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức dân sự và là đối
tác quan trọng của doanh nghiệp trong hợp tác, liên kết.
Nhà nước với vai trò định hướng, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện làm thế nào để
phát huy vai trị chủ thể, tính chủ động của người dân, của cộng đồng địa phương. Phát
huy tốt vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, của bộ máy quản lý nhà nước và
các tổ chức dân sự. Tạo cơ chế, mơi trường và có những chính sách hỗ trợ, khuyến
khích thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào nơng nghiệp, nơng thơn. Phát huy tốt
vai trị của các tổ chức tín dụng, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác làm nòng cốt phát
triển kinh tế địa phương.
Sự tham gia của doanh nghiệp sẽ đóng góp cùng với địa phương chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Doanh nghiệp góp phần tạo việc làm cho lao động nông
thôn, hỗ trợ người dân nâng cao tay nghề, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm, kết nối giữa người nông dân sản xuất với thị trường tiêu thụ sản
phẩm tạo thành các chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông sản phẩm hiệu quả và bền vững.
Các tổ chức dân sự cùng với Nhà nước thực hiện công tác tuyên truyền, vận

động, hỗ trợ người dân thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ các
doanh nghiệp trong công tác tiếp cận cũng như tập huấn, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh như tệ nạn xã hội, bình
đẳng giới.
Như vậy, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội sẽ quyết định đến
sự thành cơng của Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Trong đó người dân là tác
nhân có vai trị quyết định cần được chú ý, quan tâm hỗ trợ.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Những chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trị lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng lợi 3
mục tiêu cốt yếu cho nông dân: Trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực lượng
chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về chất. Trước hết, Nhà
nước phải có chính sách phát triển nơng thơn tồn diện, không phải chỉ tập trung vào
nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng


13
đồng nơng thơn để nơng dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây dựng
các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề
nghiệp của nông dân [26].
1.1.6.2. Trình độ kinh tế xã hội
Nước ta xây dựng nơng thơn mới trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế còn
thấp; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cịn kém, quy mơ sản xuất nhỏ bé, nguồn
lực cịn hạn hẹp; mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư thấp, chưa đủ tạo sức bật mới
đối với sản xuất và phát triển thị trường. Lĩnh vực xã hội tồn tại nhiều vấn đề bức
xúc.Cải cách hành chính tiến hành còn chậm. Những tồn tại, hạn chế này sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình và kết quả xây dựng nơng thơn mới [24].
1.1.6.3. Trình độ độ dân trí và thu nhập của người dân
Thực trạng học vấn, dân trí và chun mơn kỹ thuật đang cịn thấp kém đã gây
rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và cơng nghệ vào q trình lao

động sản xuất ở khu vực nông nghiệp - nông thôn. Thực trạng này cũng đã và đang là
những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều vấn đề trong nông nghiệp, nơng thơn,
nơng dân chậm được giải quyết.
Thu nhập bình qn của người dân nông thôn hiện nay trên dưới 500.000
đồng/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80 - 90%. Hiện trạng về
khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) vẫn
còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%) [20].
1.1.6.4. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng NTM của cán bộ địa phương
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa đầy đủ về
Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Họ cho rằng, đó là dự án phát triển sản xuất,
đầu tư cơ sở hạ tầng, hoặc là biến đổi nông thôn thành thị trấn, thị tứ để đơ thị hóa,
hoặc xây dựng nơng thơn mới là trách nhiệm của Nhà nước phải làm cho dân nên nảy
sinh tâm lý trông chờ, thụ động, ỷ lại, ảo tưởng là sắp có nơng thơn mới. Vì vậy, vấn
đề đổi mới tư duy để nâng cao nhận thức, hiệu quả cơng tác lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới của cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân là hết sức cần thiết [3].
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lượng tiên phong, đi đầu trong xây dựng
nông thôn mới. Trước tiên, họ phải đổi mới tư duy để nhận thức đúng về chủ trương
của Đảng, chương trình mục tiêu xây dựng nơng thơn mới của Chính phủ, từ đó tuyên
truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia.


14

1.1.6.5. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp
Sự phối kết hợp thể hiện: Thứ nhất, quán triệt và thống nhất trong tổ chức về ý
nghĩa và nhiệm vụ trong công tác xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, là cầu nối hiệu
quả giữa chính quyền và người dân. Thứ ba, tuyên truyền, vận động và tổ chức các
phong trào thi đua nhằm huy động nhân lực, vật lực giải quyết các công việc cụ thể.
Thứ tư, gương mẫu, trách nhiệm và đi đầu trong việc triển khai, thực hiện và duy trì sử

dụng các cơng trình, thành quả của cơng tác xây dựng nơng thơn mới.
1.1.6.6. Thu hút đầu tư vào nông thôn
Các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn vì đây
là ngành sản xuất có nhiều rủi ro, đầu tư lớn mà hiệu quả thấp và mâu thuẫn giữa thị
trường lớn trong khi sản xuất nhỏ. Nếu khơng giải quyết được các mâu thuẫn này thì
việc thu hút đầu tư nguồn lực vào nông nghiệp, nông thôn sẽ không mang lại hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ THỰC THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển nông thôn mới
Phát triển nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế,
bình ổn xã hội, nhằm đạt đến sự phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Phát triển nông
nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, từ các góc cạnh khác
nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn mới của Trung Quốc
Trong lĩnh vực nơng thơn, Trung Quốc đã hình thành xí nghiệp Hương Trấn từ
năm 1950, trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của cơng xã nhân dân trước đây.
Kể từ cuối năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách để phát
triển xí nghiệp Hương Trấn, Đầu năm 1997 tồn quốc có khoảng 20 triệu xí nghiệp
Hương Trấn, với số lao động là 130 triệu người. Trong đó, xí nghiệp do tập thể
quản lý 1,5 triệu với 60 triệu lao động, 30.000 xí nghiệp Hương Trấn hợp tác, liên
doanh với nước ngoài, ngoài ra là các loại xí nghiệp khác do tư nhân hoặc tư nhân
liên doanh, liên kết [15].
Xí nghiệp Hương Trấn là một hình thức mới của cơng nghiệp hóa nơng thơn, đã
đẩy mạnh tốc độ cơng nghiệp hóa đất nước, làm giảm chênh lệch về thu nhập giữa
nông thôn và thành thị. Tuy vậy, Trung Quốc rất chú ý phát triển nơng nghiệp, lấy sản
xuất nơng nghiệp là chính và lấy xí nghiệp Hương Trấn làm trụ cột để phát triển nông
nghiệp và nông thôn [21].



×