Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến các hộ nuôi trồng thủy sản tại thị xã sông cầu, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 123 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Phan Ngọc Soa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy, cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những
ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài
Nguyên đất và Môi trường, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Huế đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Mơi trường Phú n, Phịng
Tài ngun và Mơi trường thị xã Sông Cầu, Ban Quản lý dự án các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản thị xã Sơng Cầu, UBND xã Xn Hịa và UBND xã Xn Bình cùng
các trưởng thôn, bà con nhân dân các xã đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu trong suốt thời gian nghiên cứu để thực hiện luận văn tại địa phương.
Xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản lý đất đai 20E đã cùng chia sẽ với tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Khánh Linh,
Khoa Tài Nguyên đất và Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Huế đã trực tiếp


hướng dẫn tận tình, chỉ bảo tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những người thân, cán bộ,
đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Phú Yên, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Ngọc Soa


iii

TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của dự án bờ kè đầm Cù Mông đến đến đời sống, việc
làm của người dân bị thu hồi đất nuôi trồng thủy sản, những thách thức của việc thu
hồi đất nuôi trồng thủy sản trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã
Sơng Cầu nói riêng và của cả nước nói chung là một vấn đề nóng trong giai đoạn vừa
qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2011 đến 2015, thị xã Sông Cầu đã thu hồi
đất nơng nghiệp với tổng diện tích đất thu hồi là 146,7 ha, với tổng số tiền bồi thường,
hỗ trợ là 323,907 tỷ đồng. Việc thu hồi đất góp quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo chiều hướng tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo chiều
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng (từ 28,5% năm 2010 tăng lên 40% năm
2015) và giảm tỷ trọng nông nghiệp (37,6% năm 2010 giảm xuống 9% năm 2015).
Tuy nhiên, việc mất đất sản xuất nông nghiệp đã làm một bộ phận nông dân thiếu việc
làm, nảy sinh một số tác động xã hội khác, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của họ.
Cụ thể, nhóm hộ có tỷ lệ thu hồi đất nuôi trồng thủy sản nhiều (>50%) có tỷ lệ chuyển
đổi nghề nghiệp cao (85%), do vậy thu nhập, đời sống văn hóa tinh thần của họ cũng
tăng lên so với trước kia. Kết quả điều tra thực tế vẫn cịn một số hộ có thu nhập khơng

thay đổi, một số hộ có thu nhập bị giảm đi so với trước kia, chủ yếu tập trung vào các
hộ có tỷ lệ bị thu hồi đất ít (< 30%), nguyên nhân chính là do tâm lý của người dân
ngại thay đổi nghề nghiệp nên cố bám trụ trên diện tích đất nơng nghiệp cịn lại. Từ đó
đề xuất một số khuyến nghị nhằm ổn định thu nhập, nâng cao đời sống cho cộng đồng
dân cư bị thu hồi đất.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...........................................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm về đất NTTS ...................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................... 3
1.1.3. Vấn đề sinh kế và những tác động của việc thu hồi đất tới sinh kế của người dân . 5
1.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ................ 13
1.1.5. Nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam ................................................................................................................... 17

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 22
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số quốc gia trên thế giới ... 22
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam .................................. 26
1.2.3. Thực trạng công tác thu hồi đất tại Việt Nam......................................................... 32
1.2.4. Thực trạng về cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Sông
Cầu...................................................................................................................................... 33
1.2.5. Nhận xét chung ........................................................................................................ 35
1.3. MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ................................... 37


v
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 40
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................... 44
3.1. ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ
YÊN .................................................................................................................................... 44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................... 44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................................... 48
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ........................................ 58
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI ............................... 59
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Sông Cầu ............................................................ 59
3.2.2. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng của thị xã Sông Cầu giai đoạn 2005 2015 .................................................................................................................................... 61
3.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NTTS TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU 63
3.3.1. Diện tích ni trồng thủy sản trên địa bàn thị xã .................................................... 63
3.3.2. Diện tích ni trồng thủy sản trên địa bàn các xã nghiên cứu ............................... 65
3.3.3. Nuôi trồng thủy sản mặt nước biển ......................................................................... 67
3.3.4. Sản xuất giống thủy sản ........................................................................................... 69
3.3.5. Hạ tầng nuôi trồng thủy sản..................................................................................... 69

3.3.6. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch ................................................................. 69
3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NTTS ĐẾN
VIỆC LÀM, THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU
............................................................................................................................................ 70
3.4.1. Khái quát về các dự án GPMB trên địa bàn thị xã Sông Cầu từ 2011 đến 2015... 70
3.4.2. Lựa chọn dự án nghiên cứu ..................................................................................... 71
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi
đất tại địa bàn nghiên cứu .................................................................................................. 72
3.4.4. Ảnh hưởng của hộ dân sau khi bị thu hồi NTTS .................................................... 74
3.4.5. Đánh giá chung ........................................................................................................ 93


vi
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG, VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI .................................................................... 95
3.5.1. Giải pháp về chính sách ưu đãi ............................................................................... 95
3.5.2. Giải pháp về hiệu quả sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng .............................. 95
3.5.3. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho
người có đất bị thu hồi ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 99
1. Kết luận .......................................................................................................................... 99
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 102
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 105


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt:


Nghĩa là:

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

BT

Bồi thường

BAH

Bị ảnh hưởng

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DFID

Khung phân tích sinh kế bền vững

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc


GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HT

Hỗ trợ

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

PTTH

Phổ thông trung học

TĐC

Tái định cư

WB

Ngân hàng thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thống kê diện tích một số loại cây trồng của Thị xã Sông Cầu năm 2015...... 48
Bảng 3.2. Thống kê sản lượng một số loại cây trồng của Thị xã Sông Cầu .................... 48
Bảng 3.3. Thống kê số lượng một số gia súc, gia cầm của Thị xã Sơng Cầu .................. 49
Bảng 3.4. Diện tích nuôi thủy sản của Thị xã Sông Cầu .................................................. 50
Bảng 3.5. Sản lượng khai thác thủy sản của Thị xã Sông Cầu......................................... 51
Bảng 3.6. Tỉ lệ dân số của Thị xã Sông Cầu ..................................................................... 53
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thị xã Sông Cầu ................................... 60
Bảng 3.8. Biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng đất năm 2015 của thị xã
Sông Cầu ............................................................................................................................ 61
Bảng 3.9. Biến động diện tích đất NTTS của Thị xã Sơng Cầu....................................... 63
Bảng 3.10. Biến động diện tích đất NTTS của các xã ...................................................... 65
Bảng 3.11. Tổng hợp NTTS trên địa bàn thị xã Sơng Cầu............................................... 66
Bảng 3.12. Tình hình NTTS của xã Xn Hịa và xã Xn Bình .................................... 68
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường GPMB các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Sông Cầu . 70
Bảng 3.14. Diện tích thu hồi đất NTTS tại địa bàn nghiên cứu ....................................... 73
Bảng 3.15. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất của dự án .................................................. 74
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các
hộ dân ................................................................................................................................. 76
Bảng 3.17. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án bờ kè
đầm Cù Mơng..................................................................................................................... 78
Bảng 3.18. Tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi lao động trước và sau
khi thu hồi đất tại Dự án .................................................................................................... 81
Bảng 3.19. Tình hình thu nhập tại Dự án .......................................................................... 81
Bảng 3.20. Tình hình thu nhập các hộ tại Dự án .............................................................. 82
Bảng 3.21. Tổng các nguồn thu nhập tại Dự án................................................................ 84
Bảng 3.22. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự
án bờ kè đầm Cù Mơng...................................................................................................... 85
Bảng 3.23. Trình độ văn hóa, giáo dục, học vấn tại Dự án .............................................. 87
Bảng 3.24. Tình hình cơ sở hạ tầng tại Dự án .................................................................. 88

Bảng 3.25. Tình hình an ninh trật tự xã hội tại Dự án ...................................................... 92
Bảng 3.26. Tình hình quan hệ gia đình tại Dự án ............................................................. 93


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa giới hành chính thị xã Sơng Cầu .............................................. 44
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất thị xã Sông Cầu ................................................................. 61
Hình 3.3. Biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng đất của Thị xã ................. 62
Sơng Cầu ............................................................................................................................ 62
Hình 3.4. Biến động diện tích đất NTTS trên địa bàn thị xã Sơng Cầu ........................... 63
Hình 3.5. Biến động diện tích đất NTTS của các xã ........................................................ 65
Hình 3.6. Sơ bộ dự án bờ kè đầm Cù Mông ..................................................................... 73
Hình 3.7. Một số hình ảnh của dự án trước khi thi thu hồi đất NTTS ............................. 74
Hình 3.8. Diện tích đất NTTS bị thu hồi nhiều nên hạn chế việc tiếp tục đầu tư NTTS. 77
Hình 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án bờ kè đầm
Cù Mông............................................................................................................................. 78
Hình 3.10. Một số hộ kinh doanh bn bán nhỏ dọc bờ kè.............................................. 80
Hình 3.11. Một số hộ tiếp tục đầu tư NTTS lồng bè bên ngồi diện tích ao đìa ............. 80
Hình 3.12. Các hộ dân tiếp tục đầu tư nuôi tôm, ốc hương đem lại lợi nhuận cao.......... 83
Hình 3.13. Các nguồn thu nhập của dự án ........................................................................ 84
Hình 3.14. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự án bờ
kè đầm Cù Mơng................................................................................................................ 86
Hình 3.15. Một số hộ đầu tư xây dựng nhà cửa khang trang dọc bờ kè .......................... 86
Hình 3.16. Trình độ văn hóa, giáo dục, học vấn ............................................................... 87
Hình 3.17. Cơng trình trường mầm non Xn Hịa .......................................................... 89
Hình 3.18. Hệ thống giao thơng đấu nối với nhau thơng suốt.......................................... 89
Hình 3.19. Nhà văn hố thơn Thọ Lộc- xã Xuân Bình ..................................................... 90

Hình 3.20. Một số hình ảnh gây ô nhiễm môi trường của dự án...................................... 91


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cùng với sự gia tăng dân số, áp lực khai hoang, mở rộng
diện tích đất canh tác, ni trồng thủy sản đã đè nặng lên các vùng đất ven biển. Áp
lực do suy thoái nguồn lợi sinh học vùng ven biển đang là thử thách đối với sự phát
triển cộng đồng của các địa phương. Phát triển nuôi trồng thủy sản khơng những góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập,
mà còn đặt ra các vấn đề về kinh tế, xã hội liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.
Những năm qua ngành thuỷ sản đã góp phần giúp nhân dân xố đói giảm nghèo, vươn
lên làm giàu trên chính diện tích đất canh tác. Ngành này đã đóng góp một tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu khá lớn trong các mặt hàng xuất khẩu nông sản, gia tăng nguồn
thu ngoại tệ phục vụ cho xây dựng và phát triển của đất nước.
Những năm gần đây sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất ở tỉnh Phú Yên nói chung và
thị xã Sơng Cầu nói riêng rất phức tạp, do sự thay đổi của các chủ trương chính sách
trong thời kỳ mới. Thực hiện Công văn Số: 1443/TTg-QHQT ngày 19 tháng 9 năm
2012 Về việc Phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC trong đó
có xây dựng Kè chống xói lở đầm Cù Mơng, thị xã Sơng Cầu, tỉnh Phú n. Cơng trình
này khi thi cơng gây ảnh hưởng đến diện tích đất ni trồng thủy sản, do đó diện tích
đất ni trồng thủy sản trên địa địa bàn thị xã Sông Cầu đã giảm rất nhiều, ảnh hưởng
đến cơ cấu sử dụng đất, chuyển đổi việc làm. Tuy nhiên, do diện tích đất ni trồng
thủy sản thu hồi cho dự án tương đối lớn, nên vấn đề giải quyết việc làm cho người
dân sau khi mất đất đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ đối với sinh kế của người
nơng dân, là một bài tốn khó mà chính quyền địa phương chưa có hướng giải quyết
thỏa đáng.
Nhằm kịp thời có những đánh giá về ảnh hưởng của dự án và đưa ra được một số

giải pháp hiệu quả góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi đối
với dự án này, tôi đã chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của việc thu
hồi đất đến các hộ nuôi trồng thủy sản tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Làm rõ được ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế của người dân bị thu hồi
đất nuôi trồng thủy sản và đề xuất được một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian
tới, nhằm góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi tại thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.


2
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
- Đánh giá được việc tác động của q trình chuyển đổi đất ni trồng thủy sản
đến việc làm và thu nhập của người dân trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất được một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới, nhằm góp phần
cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả đánh giá tác động của việc thu hồi đất ni trồng thủy sản, góp phần
làm cơ sở để hồn thiện chính sách hỗ trợ, bồi thường và tái định cư.
2) Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến các hộ ni trồng thủy sản,
từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho
người có đất ni trồng thủy sản bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.


3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các khái niệm về đất NTTS
* Khái niệm về đất đai
Theo quan điểm của FAO, đất được xem là tổng thể của nhiều yếu tố gồm: Khí
hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những biến đổi của đất do
hoạt động của con người [29].
Tuy nhiên, hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất
(soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ Trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ
nhưỡng phát sinh do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh
vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa
đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng
đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản. Trong quản lý Nhà nước về
đất đai người ta thường đề cập đến đất đai theo khái niệm đất (land).
* Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTTS)
Là đất được sử dụng chun vào mục đích ni, trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn
nước ngọt [30].
Theo [26] thì NTTS (aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường
nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình ni nhằm nâng cao
năng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.
Một số tác giả khái niệm ni thủy sản đơn giản hơn đó là nuôi hay canh tác động và
thực vật dưới nước do xuất sứ từ thuật ngữ aqua (nước) + culture (nuôi).
1.1.2. Đặc điểm của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Khái niệm về Thu hồi đất
Tại khoản 11, Điều 3, Luật đất đai 2013 giải thích rằng “Thu hồi đất là việc Nhà
nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định” [30].
* Bồi thường
Tại khoản 12, Điều 3, Luật đất đai 2013 giải thích rằng “Bồi thường về đất là

việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người bị thu hồi đất”.


4
Việc bồi thường cho người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền hoặc bằng
các hình thức bồi thường khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc Nhà nước
lấy đi diện tích đất cùng với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng
đã đầu tư vào diện tích đất bị thu hồi.
Căn cứ mục II và III chương VI của Luật đất đai 2013 phân thành 2 loại bồi
thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản.
- Điều kiện đựợc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích – quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc bồi thường được thực hiện bằng giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
- Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà
nước thu hồi gồm: Nhà, các cơng trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mã, cơng trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ
sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
* Hỗ trợ
Tại khoản 14, Điều 3, Luật đất đai 2013 giải thích rằng “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển”. Hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất bao gồm: hỗ trợ di chuyển; hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nơng
nghiệp; hỗ trợ khác. Hay nói cách khác, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước giúp đỡ người bị thu hồi đất để nhanh chóng phục hồi lại điều kiện sản xuất, đời
sống của người bị thu hồi thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, hỗ trợ kinh
phí để di dời đến địa điểm mới.

* Tái định cư
Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở cũ đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Tại khoản 2, Điều 85 Luật đất đai 2013 quy định “Khu tái định cư tập trung phải
xây dựng hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều
kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền”.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật mà phải
di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở.
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới.
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.


5
1.1.3. Vấn đề sinh kế và những tác động của việc thu hồi đất tới sinh kế của người dân
1.1.3.1. Khái niệm sinh kế
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn, nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà cịn
phát triển nơng nghiệp, nơng thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ơng vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những
người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận
khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã
được phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ
cam kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành
động cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu
mà DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997, nhằm đạt được những mục đích chung
về xố đói giảm nghèo.
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự
tập hợp các nguồn lực, khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và

hoạt động mà họ thực thi, nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu về
ước nguyện của họ.
Theo khái niệm nêu trên, chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người, như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học công nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát
triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với
mục đích nắm giữ, cung cấp các phương tiện để tìm hiểu ngun nhân và các mặt
trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (các vấn đề kinh tế, an
ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh
khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu
dài trong sinh kế, mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác
lập, vì thế họ sẽ khơng bị đặt ra bên ngồi. Điều đó thể hiện tính chất lấy người dân
làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất định, cũng
như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các
chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để
cung cấp thơng tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một


6
trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp
dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ [18]. Để duy trì hộ, hộ gia đình thường có
các chiến lược sinh kế khác nhau, chiến lược sinh kế có thể chia làm 3 loại [18]:
- Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể

là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
- Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn, gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội.
- Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà khơng tích luỹ.
Khái niệm sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau, theo một
định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao
gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống” [36].
Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể
thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai, trong khi khơng
làm xói mịn nền tảng nguồn lực tự nhiên [33].
Sinh kế cũng có thể được mô tả như tổng hợp của nguồn lực, năng lực liên quan tới
các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố gắng kiếm
sống, đạt được các mục tiêu và ước mơ của mình. Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an tồn
lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng
đồng-xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc [36].
Sinh kế bền vững có thể được mô tả là: Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực
bên ngồi, khơng phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngồi, được thích nghi hóa để duy trì
được sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên thiên nhiên và bền vững mà không làm suy
yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế của những người khác [36].
Một kế sinh nhai được gọi là bền vững khi con người với khả năng của mình có
thể đối phó, phục hồi lại được sinh kế của mình sau các áp lực và những tổn thương
(từ các cú sốc, từ các khuynh hướng và từ thay đổi của kỳ vụ) và đồng thời có thể duy
trì hoặc thậm chí nâng cao khả năng nguồn lực con người và thiên nhiên.


7

Nguồn tham
khảo từ tài

liệu DFID
1999

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững
Nguồn: [36]
Chủ thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên
H (Human Capital): Nguồn lực con người
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội
1.1.3.2. Các nguồn lực để đảm bảo sinh kế
* Nguồn vốn con người
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia
đình, nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những
thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ
sức khoẻ [18].
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai, nó được xem là nền


8
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.
Điều gì có thể tạo nên vốn con người cho người dân ở nông thôn?
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả
hai cách thực hiện đó, kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ
sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay
trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh, trong trường hợp con
người bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thường (những tiêu chuẩn xã hội hay
chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trường) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc

phát triển vốn con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp, ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ, cơ chế phù hợp
nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng điểm. Các chương
trình trọng điểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn nhân lực, đề xuất những
thông tin thông qua việc phân tích các phương thức kiếm sống để chắc chắn rằng các
nỗ lực tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công
nghệ, đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn vốn
con người.
* Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng tới
mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây khơng mang tính chất kinh tế
mà nó bao gồm những dịng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng sản phẩm.
Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan trọng, đó là
giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm theo những cách sinh kế
khác [18].
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu.
+ Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó khơng bị ràng
buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng,
hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang. Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
+ Dịng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập, hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự
chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dịng tiền này phải xác
thực (trong khi sự đáng tin cậy hồn tồn khơng bao giờ được đảm bảo có sự khác
nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Chúng ta làm gì để tạo nguồn vốn tài chính cho người dân nơng thơn?
Những chi nhánh ngân hàng phát triển không giao tiền cho người nghèo (hỗ trợ


9

trực tiếp vốn tài chính). Người nghèo ít có khả năng vay, vì ít tài sản thế chấp, đồng
thời cho người nghèo vay rủi ro thường cao hơn, đó là việc khơng trả được nợ. Do đó
tiếp cận vốn tài chính đối với người nghèo chỉ có thể thơng qua các tổ chức, trung gian
gián tiếp. Có thể là:
+ Mang tính tổ chức: Tăng tiết kiệm và dịng tài chính nhờ sự hỗ trợ để phát triển
sản xuất hiệu quả thơng qua những tổ chức dịch vụ tài chính cho người nghèo. Bằng
cách truyền đạt cho họ phương thức sản xuất hiệu quả, đồng thời các dịch vụ tài chính
này, cần phải đảm bảo nguồn hỗ trợ không bị thất thốt, người nhận cuối cùng phải là
người nghèo.
+ Có tính chất cơ quan: Tăng sự tiếp cận dịch vụ tài chính, vượt qua rào cản liên
đới những người nghèo với nhau (cung cấp cho họ sự bảo đảm hoặc máy móc đồng
nhất để họ có được những loại tài sản hoạt động song song nhau).
+ Lập pháp/ sự điều chỉnh - cải thiện mơi trường dịch vụ tài chính để tổ chức
hoặc giúp đỡ chính phủ cung cấp tốt hơn độ an toàn cho những người nghèo (như
trợ cấp).
Vấn đề có tính tổ chức của sự bền vững là sự gia nhập quan trọng của bộ phận tài
chính vi mơ. Trừ khi người ta tin tưởng rằng những tổ chức dịch vụ tài chính sẽ tồn tại
theo thời gian và sẽ tiếp tục đưa ra lãi suất hợp lý, họ khơng thể giao phó tiết kiệm của
họ cho những tổ chức đó hoặc tin rằng sẽ được trả nợ.
Khi tiết kiệm khơng theo một hình thức rõ ràng, đặc biệt đến nhu cầu và văn hố
của chính người sử dụng, cách thức hỗ trợ khác nhau có thể thích hợp. Ví dụ, người
chăn ni có được lợi nhuận từ việc cải tiến sức khoẻ vật nuôi và hệ thống tiếp thị, thị
trường giảm rủi ro khi kết hợp với tiết kiệm của họ (ở hình thức vật ni) hơn là thiết
lập ngân hàng địa phương.
Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng
khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
-

Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận
chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì

họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn
cho thuê.
-

Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên, vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên
tục theo thời gian.
-

Hình dạng của ngũ giác diển tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại tài
sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên chu
vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản. Như vậy những ngũ giác có hình dạng khác
nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội
-


10
khác nhau trong cộng đồng đó. Điều quan trọng là một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra
nhiều lợi ích. Sơ đồ hình ngũ giác rất hữu ích cho việc tìm ra điểm nào thích hợp,
những tài sản nào sẽ phục vụ cho nhu cầu của nhóm xã hội khác nhau và cân bằng
giữa những tài sản đó như thế nào.
* Nguồn vốn vật chất
Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế
như: giao thơng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung cấp năng
lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin [18].
Chúng ta phải làm gì để tạo ra nguồn vốn vật thể cho người dân nông thôn?
Trước đây DFDI đã khuyến khích việc dự trữ trực tiếp hàng hố sản xuất cho
người nghèo. Có thể là vấn đề của một số nguyên nhân:
- Hoạt động nhỏ một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự phụ
thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân.
- Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình thể

chế để đảm bảo những gì đạt được là bền vững và hàng hố sản xuất được sử dụng là
tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận thích hợp, những thứ
giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần thiết để thiết lập sự
ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Vốn vật thể (tangible capital) có thể là đắt đỏ, nó khơng chỉ u cầu nguồn vốn
đầu tư ban đầu mà cịn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra, nguồn lực con
người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.Vì vậy, việc nhấn mạnh
cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian của người sử dụng
mà cịn phải đủ trong thời gian dài. Nó khơng chỉ quan trọng để cung cấp sự khuyến
khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng, năng lực để đảm bảo việc quản lý có hiệu
quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người dân, đặc biệt
là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thốt nghèo một cách nhanh
chóng, nếu được đầu tư đúng và phù hợp với sinh kế hộ nghèo. Như hệ thống đường
xá, vận tải, y tế.
* Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra để
theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ [18]. Chúng bao gồm:


11
Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen) và
chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm tăng cả uy tín
và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể chế, như các thể chế
chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết định
chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh. Uy tín của các mối quan
hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và
có thể tạo ra một mạng lưới khơng chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.

Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu sắc
nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và chuyển dịch cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích
nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thơng qua các mối
quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn vốn xã
hội. Mối quan hệ này đưa ra hai con đường và có thể làm cho nó phát triển hơn.
VD: + Khi người ta sẵn sàng liên kết các tiêu chuẩn và mệnh lệnh thông thường
chúng có thể làm cho việc hình thành các hoạt động mới dễ dàng hơn để theo đuổi các
mối quan tâm của họ.
+ Những người có địa vị trong xã hội giúp chúng ta gọt giũa các chính sách và
bảo đảm rằng các mối quan tâm của họ được thể hiện trong luật pháp.
Làm gì để tạo ra nguồn vốn xã hội cho người dân nông thôn?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa
phương, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn luyện
đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một mơi
trường dân chủ thơng thống.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu chính, vốn
xã hội có thể được xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác (tham gia nghiên
cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra các cơng nghệ có khả năng
nâng cao đời sống của họ). Thông thường, những biến động gia tăng nguồn vốn xã hội
được theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do đó, cần gắn chặt trách
nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng như việc kết
hợp quản lý các tai hoạ cần phải dựa vào việc kết nối các hành động để hạn chế chúng.
* Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều
nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hố cơng vơ hình như khơng khí,
tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản
xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng [18].



12
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn hại
có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo thường xuất
phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng, lũ và động đất
làm thiệt hại về hoa màu và đất nơng nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn đến những
biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua các năm.
Điều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người dân nồng thôn?
Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người,
hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối đất, các
quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá) trong quá trình xác định cách mà các nguồn vốn tự
nhiên được tạo ra và sử dụng.
Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối với nguồn
lực tự nhiên và có thể khuyến khích hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện việc quản
lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hồn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng
được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn (trong một vài trường hợp, thị trường phát
triển có thể dẫn đến sự sụt giảm doanh số bởi vì nghèo đói có thể làm tăng sự cơ cực).
Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến
trình và cấu trúc có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các
nguồn lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn
lực của con người vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một trong
các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin và theo đuổi mục tiêu ổn
định nhiều loại nguồn lực khác nhau, sao cho không ảnh hưởng đến sự ổn định của
môi trường (ổn định nguồn vốn tự nhiên và các dịch vụ của nó, như giảm khí
cacbon và quản lý sự xói mịn).

Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân
Nguồn: [18]


13

1.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, đòi hỏi các
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp
với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập
kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó khơng
ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành
hơn 250 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội
thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh
chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ
thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai của Nhà nước, đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ
chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan
hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới
hình thành trong q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa; hệ thống pháp luật đất
đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội [20].
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ln được Chính phủ khơng
ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường,
GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất
đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính
chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn

có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi
trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo
kẽ hở trong thực thi pháp luật [20].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, UBND các
cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai, nhưng nhận thức về các


14
quy định của pháp luật nói chung cịn yếu, ở cấp cơ sở rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng
có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc
tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa
phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật
trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói
chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân, cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ GPMB [4].
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, khơng gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy trì
cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để
sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong
việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ
thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm
vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương
nói riêng [22].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức

việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng, mà Nhà nước đóng
vai trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên
một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án
có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới
chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, theo quy định của
Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi
đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. Tuy
nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng cịn thấp, thiếu đồng bộ,
chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch
chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt,
nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [4].


15
* Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định khơng rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho cơng tác đền bù. Theo báo
cáo của Bộ Tài ngun và Mơi trường, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày
28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất
đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất khơng
thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho th là 155.380 ha (trong đó diện tích đất
cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [4].

* Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị quan trọng
hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định
tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy
đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính
(khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai,
một số địa phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN như Thành phố Hà Nội,
các tỉnh Hà Tây, Hồ Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh [22].
Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài ngun và Mơi trường, nhưng cịn nhiều địa
phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ở
cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác thấp nên đang làm nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai, như không đủ cơ sở giải quyết tranh chấp
đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc
đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại
HSĐC là rất cần thiết.
* Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng nhất
của hệ thống quản lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất [2]. Theo quy định của
các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử
dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những
căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.


16
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký

đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng
đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường GPMB
đã gặp rất nhiều khó khăn, làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì cơng
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
* Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật, nhằm thu lợi bất chính.
Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời
phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [19].
1.1.4.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Yếu tố giá đất và định giá đất có tác động khơng nhỏ đến cơng tác BT, HT và
TĐC, điều đó thể hiện giá đất càng sát với thị trường thì việc áp giá đền bù và tính
tốn các khoản hỗ trợ cho người dân được đảm bảo, người dân sẽ được đền bù với giá
để được mua lại một khu đất tương đương trên thị trường. Tránh tình trạng giá đất đền
bù thấp, người dân rất khó khăn trong việc tiếp cận các khu đất tương đương. Chính vì
vậy, định giá đất cực kỳ quan trọng.
Về cơ chế giá đất, quy trình quyết định giá đất theo Luật đất đai 2013, cụ thể cho
các dự án đầu tư với sự tham gia của bước định giá đất độc lập và Hội đồng thẩm định
giá đất cấp tỉnh. Việc quy định giá đất cụ thể sẽ tạo môi trường kinh doanh công bằng
và khách quan giữa các nhà đầu tư.
Luật Đất đai sửa đổi quy định chi tiết việc xác định giá đất theo hai phương thức:
(1) bảng giá đất và (2) giá đất cụ thể cho từng trường hợp, bởi một ủy ban định giá đất
dựa trên bảng giá đất và giá thị trường. Bảng giá đất sẽ được công bố năm năm một
lần và được điều chỉnh nếu giá trên thị trường lệch hơn ± 20% so với mức giá tối
đa/tối thiểu quy định trong khung giá đất. Công tác định giá đất cần dựa trên giá thị
trường kết hợp với các phương pháp định giá phù hợp từ các tổ chức chuyên môn. Hai
phương thức (1) và (2) sẽ giúp thu hẹp khoảng cách giữa giá đất do Nhà Nước quy
định và giá đất trên thị trường.
Bên cạnh đó, quy trình định giá đất cụ thể giúp tách biệt giữa quyền xác định giá

đất và quyền thu hồi đất của các cơ quan chức năng. Giá đất sẽ được quyết định bởi
hội đồng thẩm định giá đất độc lập, tách biệt với UBND cấp tỉnh, cơ quan có chức
năng thu hồi và quyết định quyền sử dụng đất.


×