TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------
BÁO CÁO
Phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng
chính sách xúc tiến của cơng ty với đặc điểm của
khách hàng.
GVGD: Nguyễn Thị Kim Oanh.
Môn : Marketing căn bản.
SVTH : Nhóm 8.
LớpHP: 1614BMKT0111.
Hà Nội, 03/2016
Nội dung chính
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung
I. Cơ sở lý thuyết
II. Thực trạng
III.Đánh giá mức độ
IV. Đề xuất giải pháp
A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế hiện nay, dù hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào thì mục
đích chính của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận,
doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa hay sản phẩm, dịch vụ mà mình làm
ra. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có những chuyển biến tích
cực để phù hợp với nhu cầu của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp phải áp
dụng cho mình các chiến lược marketing thật hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng
doanh thu, tạo ra sự hài lịng và ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm, xây
dựng hình ảnh đẹp về doanh nghiệp hay sản phẩm, tác động tới quyết định mua
của khách hàng…
Trong đó, các doanh nghiệp rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp,
đây là công cụ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Với đề tài là
phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng chính sách xúc tiến của cơng
ty đối với đặc diểm của khách hàng, nhóm 8 xin được phân tích và đánh giá về
sản phẩm kem đánh răng P/S của tập đoàn Unilever.
B-NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết: chính sách xúc tiến.
1.Khái niệm:
Khích lệ ngắn hạn cho người tiêu dùng và các trung gian nhằm thu hút/ kích
thích q trình mua/ bán hàng hóa và dịch vụ.
2. Đặc điểm:
-Truyền thơng mang tính rung động nhất thời.
-Tính hấp dẫn và chứa đựng thơng tin.
-Thức đẩy và khích lệ hành động mua/ bán.
3. Phương thức xúc tiến bán
-Xúc tiến bán cho trung gian và lực lượng bán.
-Xúc tiến bán cho người tiêu dùng.
4.Mục đích xúc tiến bán.
Các cơng cụ xúc tiến bán có những mục tiêu cụ thể khác nhau. Mẫu chào
hàng miễn phí kích thích người tiêu dùng dùng thử, cịn dịch vụ tư vấn quản lí
miễn phí thì củng cố mối quan hệ lâu dài với người bán lẻ.
- Người bán sử dụng biện pháp khuyến mại kiểu khen thưởng để thu hút thêm
những người dùng thử mới, thưởng cho những khách hàng trung thành và
tăng tỷ lệ mua lặp lại trong số người thỉnh thoảng mới mua.
- Xúc tiến bán có thể thay đổi được thị phần tương đối lâu bền khi trên thị
trường có các nhãn hiệu rất khác nhau. Xúc tiến bán đem lại một số lợi ích
cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng:
+ Xúc tiến bán cho phép các nhà sản xuất điều chỉnh những biến động ngắn
hạn của cung và cầu.
+ Xúc tiến bán cho phép các nhà sản xuất tính giá quy định cao hơn để thử
nghiệm xem có thể nâng cao đến mức nào.
+ Xúc tiến bán kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm mới thay vì
khơng bao giờ từ bỏ những sản phẩm hiện có của mình.
+ Xúc tiến bán làm cho người tiêu dùng biết đến giá cả nhiều hơn.
+ Xúc tiến bán cho phép các nhà sản xuất bán được nhiều hàng hơn mức bình
thường với giá quy định và nhờ tiết kiệm do quy mô, việc này sẽ giảm được
chi phí đơn vị.
+ Giúp các nhà sản xuất điều chỉnh các chương trình cho phù hợp với các
nhóm người tiêu dùng khác nhau.
+ Bản thân người tiêu dùng cũng cảm thấy hài lịng vì mình là người mua sắm
khôn ngoan biết lợi dụng những giá trị đặc biệt.
5.Bản chất của xúc tiến bán.
-Mặc dù công cụ xúc tiến bán hàng như phiếu thưởng, thi đố, quà tặng rất đa
dạng nhưng chúng có chung các đặc điểm sau:
+ Sự truyền thơng có tính xung đột nhất thời. Chúng thu hút sự chú ý và
thường cung cấp những thơng tin có thể dẫn khách đến với sản phẩm.
+Sự khích lệ; chúng kết hợp sự tưởng thưởng, sự xui khiến hay sự cống hiến
có thể đưa lại giá trị bổ sung cho người tiêu dùng.
+Sự mời chào hàm chứa rõ nét lời mời chào kích đẩy khách hàng nhanh hơn.
+Các cơng ty sử dụng xúc tiến bán để có được sự đáp ứng nhanh và mạnh
hơn. Xúc tiến bán hàng có thể được sử dụng để các chào hàng trở lên ngoạn
mục hơn để vực dậy một doanh số đang suy giảm. Tuy vậy, hiệu năng của xúc
tiến bán hàng thường ngắn hạn, không hữu hiệu trong việc xây dựng sự ưa
chuộng và hình ảnh lâu dài đối với mặt hàng bán. Hoạt động xúc tiến bán
hàng chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp bắt đầu bán sản phẩm/ dịch vụ trên
thị trường.
6.Vai trò của xúc tiến bán.
Xúc tiến bán hàng là một hoạt động hết sức phổ biến trong lĩnh vực kinh
doanh, nó được chấp nhận rộng rãi tại các nước đang phát triển như Việt
Nam. Nó thường được coi như một biện pháp hỗ trợ ngắn hạn cho hoạt động
quảng cáo và bán hàng cá nhân. Tuy nhiên, vai trị và tầm quan trọng của nó
cịn tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể (ngành kinh doanh, loại sản phẩm,
tập quán và luật pháp tại từng thị trường…)
II.Thực trạng
1.Sản phẩm kem đánh răng P/S
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hóa Việt nam và
hànhg hóa nước ngoài đang diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản
phẩm có xuất xứ từ các cơng ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh thị
trường Việt nam. Unilever - việt nam cũng là một trong số nhiều đại gia lớn
trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng năm cung cấp một số lượng lớn các mặt
hàng thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày nhue: kem đánh răng P/S, dầu gội
Sunsilk, bột giặt Omo...
Kem đánh răng p/s là một nhãn hiệu nổi tiếng ở việt nam từ năm 1975,
chính thức gia nhập vào hệ thống chăm sóc sức khỏe của Unilever từ năm
1997. Chín năm trở lại đây, P/S trở thành 1 hãng tiêu biểu trên thị trường kem
đánh răng, được sản xuất theo hệ thống chất lượng về kinh tế, được công nhận
bởi FDI (tổ chức nha khoa toàn cầu). P/S trở thành nhãn hiệu chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho mỗi gia đình Việt Nam.
2. Chiến lược MKT-mix của kem đánh đánh răng P/S
a. Sản phẩm( Product)
Không ngừng cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị gia tăng tiêu
thụ nhãn hiệu sản phẩm P/S. Bên cạnh đó, cơng ty cũng tìn hiểu sâu sắc nhu
cầu ngườ tiêu dùng để Việt Nam hóa sản phẩm của mình: P/S muối, P/S trà
xanh... ngày càng được người Việt Nam tin dùng..
Để thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng, công ty đã xây dựng một đội
ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập.
Đặc biệt, chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín thương hiệu hàng hóa. Các cơng ty
hiện nay đã có tem BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, LOGO CHỐNG HÀNG
GIẢ...
b. giá (Price)
- Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nơng thơn có thu
nhập thấp , công ty p/s đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem
lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng.
- công ty cũng phân phối việc sản xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại các khu
vực Bắc Trung Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi.
Ngồi ra P/S cịn có các chương trình giảm giá, khuyến mãi. Phổ biến nhất là
hình thức mua kem đánh răng tặng bàn chải...
c. Phân phối (Place)
Các điểm bán lẻ được cấp tủ hàng năm sử dụng tối đa khơng gian trong
cửa hàng họ và tính bắt mắt của sản phẩm. hiện nay có hơn 380 nhà phân phối
lớn và khoảng 150.000 cửa hàng buôn và bán lẻ trên tồn quốc.
d. Xúc tiến:(Promotion)
P/S có 2 mảng chính trong hệ thống chiến lược quảng bá của mình("abovethe-line" (quảng bá trực tiếp) và "below-the-line" (quảng bá gián tiếp).
- Above-the-line là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền hình, báo
chí... nhằm đạt được một hoặc một số mục đích nhất định như thơng báo cho
người tiêu dùng biết sản phẩm mới, hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
- Below-the-line là những hoạt động không thông qua phương tiện truyền
thông hay nói cách khác là" những hoạt đơngk bán hàng phụ, kết hợp giữa
bán hàng trực tiếp và quảng cáo thành một nguồn lực mang tính thuyết phục
hiệu quả". Song trên thực tế, chương trình below -the-line phải dựa vào quảng
cáo trên các phương tiên đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm
đến, vào bản chất của sản phẩm, loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng
mục tiêu.. cụ thể đó là những hình thức thường thấy phổ biến như giảm giá,
tặng kèm dưới nhiều hình thức, khuến mãi, rút thăm trúng thưởng, tài trọ cho
các cuộc thi.. những hoạt động như vậy đã tạo dựng hình ảnh cho các nhãn
hàng của P/S với người tiêu dùng.
III.Đánh giá mức độ
1. Điểm khác biệt.
- Hương vị độc đáo và thuận tiện: hầu như chưa có đối thủ nào trên thị trường
có sản phẩm chất lượng cao, nhiều hương vị đa dạng như P/S.
- Xu hướng nhu cầu: kem đánh răng là nhu cầu cần thiết, nên P/S lại càng
được quan tâm hơn khi có nhiều sản phẩm đa dạng vượt trội hơn so với các
công ty đối thủ.
- Bao gói chất lượng: trang trí trên bao bì của P/S cũng thể hiện sự khác biệt,
thu hút người tiêu dùng.
2. Định vị
- Để tạo thích hợp cho mọi thành viên trong gia đình, cơng ty sản xuất có
nhiều mùi thơm khác nhau, thích hợp cho mọi lứa tuổi và tình hình.
- Có các hạt làm trắng răng.
- Sử dụng các nguyên liệu thích hợp để bảo vệ môi trường.
- Nguyên liệu chiết xuất từ thiên nhiên, từ cây khỏe mạnh.
- Sản phẩm súc miệng đi kèm dành cho tất cả các thế hệ của một gia đình.
- Mang đến cảm giác thơm tho, sảng khoái, tự tin thể hiện nụ cười.
- Kem đánh răng P/S là một nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam từ năm 1975,
được sản xuất bởi công ty Elid P/S (công ty liên doanh với Unilever hiện
nay) và chính thức gia nhập vào hệ thống chăm sóc sức khỏe của Unilever từ
năm 1997, chín năm trở lại đây P/S trở thành một mặt hàng tiêu biểu trên thị
trường kem đánh răng, được sản xuất theo hệ thống chất lượng về kỹ thuật
của Unilever, được cơng nhận bởi FDI (tổ chức nha khoa tồn cầu), P/S trở
thành một nhãn hiệu chăm sóc sức khỏe răng miệng chủ yếu cho mỗi gia
đình Việt Nam.
- Các sản phẩm của kem đánh răng P/S:
+ kem đánh răng P/S Bảo vệ 2 lần (1998)
+ kem đánh răng P/S Muối (2000)
+ kem đánh răng P/S Trà Xanh (2002)
+ kem đánh răng P/S Ba Lần Trắng (2004)
+ kem đánh răng P/S Ngừa sâu răng Vượt trội (2005)
+ kem đánh răng P/S Lõi xanh (2007)
+ kem đánh răng bé ngoan
+ nước súc miệng P/S
+ bàn chải đánh răng P/S
+ kem đánh răng P/S Trà xanh hoa cúc
Với kinh nghiệm của công ty, P/S lầ dòng sản phẩm chất lượng tốt, phù
hợp với phong cách tiêu dùng của người dân Việt Nam và được bán rộng
rãi ở các cửa hàng tạp hóa trên toàn quốc. Chất lượng vượt trội của sản
phẩm đã giúp cho thị trường được mở rộng và phát triển một cách nhanh
chóng.
Unilever tin rằng chiến lược chất lượng tốt và giá thấp là bước đi phù hợp.
Công ty đề ra các mục tiêu dài hạn, phát triển bền vững của công ty đảm
bảo chuỗi cung ứng các sản phẩm mới phù hợp với thương hiệu và có
được và thành cơng trong cơng việc sản xuất và phân phối.
3. Tình hình cạnh tranh
- Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng phong phú,
người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt và đánh giá sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn
tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh
riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác đưa thương hiệu
vào tâm tri khách hàng.
- Trên thị trường Việt Nam hiện tại có rất nhiều sản phâm phục vụ cho nhu
cầu chăm sóc răng miệng. Vì thế để có được thị phần lớn, P/S đã cải tiến
rất nhiều cho công tác cải tiến kỹ thuật sản xuất, mẫu mã và chất lượng sản
phẩm. Ngồi P/S ra cịn có những nhãn hiệu khác như Collgate, Oral B,
Close up,… Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của P/S. Trong tình
hình kinh tế mở rộng như hiện nay ở Việt Nam thì P/S cịn có những đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các sản phẩm nước ngoài. Do đó P/S cần khẳng
định mình và tìm chiến lược kinh doanh hiệu quả để giữ được thị phần ở
Việt Nam.
- Người tiêu dùng: thực tế cho thấy mức độ nắm bắt kiến thức của khách
hàng về sản phẩm ngày càng cao. Các công ty biết làm thế nào để tối đa
hóa sức mạnh của các phương tiện truyền thơng, quảng cáo trên truyền
hình để đưa sản phẩm gần gũi hơn với người tiêu dùng. Tuy nhiên sức
mạnh của quảng cáo khơng phải là một tác động tích cực.
- Sản phẩm: doanh nghiệp liên tục cải thiện và nâng cao chất lượng, thiết kế
tính năng của sản phẩm, nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên sự
thành công của thương hiệu.
- Xu hướng: Việt Nam là một đất nước có xu hướng cơ cấu dân số trẻ , đây là
lợi thế của thị trường tiêu dùng tại Việt Nam. Những người trẻ tuổi thường
có xu hướng tìm đến những điều đổi mới, đây là cơ hội để phát triển sản
phẩm trên thị trường.
- Hài lịng: người tiêu dùng có tiêu chí khác nhau đối với thương hiệu kem
đánh răng mà họ sử dụng nhưng chủ yếu là hương vị và chất lượng.
IV. Đề xuất giải pháp
1. Định hướng
Mục tiêu hiện tại là đáp ứng được nhu cầu và sự thỏa mãn của nguời tiêu
dùng khi sử dụng P/S.
Tìm được các phương pháp kỹ thuật mới, nguyên vật liệu mới để sản xuất
kem đánh răng đa dạng hơn, tốt hơn giá cả phải chăng phù hợp với người tiêu
dùng Việt Nam. Tìm cách thích nghi hóa “Việt Nam hóa sản phẩm của
Unilever.”
Làm ccho người tiêu dùng cảm thấy và đánh giá cao sản phẩm của công ty
so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường để P/S trở thành một nhãn hiệu
chăm sóc sức khỏe răng miệng hàng đầu cho mỗi gia đình Việt Nam.
Thực hiện và lợi dụng triệt để các phuơng tiện truyền thông và thông tin
quảng cáo để thu hút lôi kéo khách hàng (quảng cáo trên TV, báo chí, áp phích,
tài trợ các chương trình, phát q tặng khuyến mại,…)
Chăm sóc khách hàng chu đáo, hệ thống phân phối ản phẩm đạt tiêu chuẩn:
luôn luôn hiện hữu, ln ln sẵn có.
P/S nhanh chóng giành được số thị phần còn lại cuả thị trường kem đánh
răng Việt Nam.
2.Định hướng SWOT
a. Thế mạnh (Strengths)
-Được sự hỗ trợ của tập đồn Unilever tồn cầu nên có nền tài chính vững
mạnh.
-Cơng ty có khả năng vượt qua đối thủ cạnh tranh khác trong lĩnh vực sản
xuất vì hai lý do:
+ Bản thân công ty là người nắm giữ các công nghệ nguồn trên phạm vi thế
giới về việc sản xuất các sản phẩm này, công nghệ hiện đại thừa kế từ Unilever
tồn cầu được chuyển giao nhanh chóng và có mặt tại Việt Nam.
+ Giá nhân cơng lao động và chi phí nhân cơng ở Việt Nam rất rẻ.
Cả hai lý do này giúp cho công ty sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt với
chi phí thấp phục vụ được đại đa số nguời dân Việt Nam. Đây chính là sự độc
đáo mà chỉ duy nhất các cơng ty nước ngồi làm được.
-Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: quan điểm của công ty là phát triển
thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt
nghiệp của các trường đại học danh tiếng, để từ đó tạo nên các quản trị viên tập
sự sáng giá cho nguồn nhân lực của cơng ty. Ngồi ra cơng ty cịn có chế độ
lương bổng, phúc lợi thỏa đáng và các khóa học tập trung trong và ngoài nước
nhằm nâng cao nghiệp cụ cho họ….
-Tình hình nghiên cứu và phát triển cơng nghệ của Unilever Việt Nam luôn
được chú trọng và đầu tư thỏa đáng.
-Mơi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có
tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty. Đặc biệt các quan hệ cơng
chúng rất được chú trọng tại cơng ty.
Tạo lịng tin với người tiêu dùng Việt Nam: các sản phẩm hiện nay của cơng
ty đã có tem bảo hành hàng thật nhằm giúp khách hàng nhằm giúp khách hàng
nhận biết hàng giả hay hàng thật tạo cảm giác an tâm khi sử dụng.
-Thường xuyên cứu trợ, tài trợ một số chương trình chăm sóc sức khỏe răng
miệng cộng đồng, tài trợ chương trình truyền hình,… đã tạo dấu ấn tốt đẹp
trong lịng người tiêu dùng.
b. Điểm yếu (Weakness)
- Có sự cạnh tranh của nhiều nhãn hiệu nổi tiếng khác: Oral B, Collgate,…
- Năng lực nhân viên còn hạn chế.
- Thị phần của cơng ty chưa cao.
- Quy trình sản xuất chưa nâng cao, kỹ thuật còn thấp.
- Các chủ chốt của cơng ty vẫn do nước ngồi nắm giữ.
- Vẫn cịn nhiều công nghệ không áp dụng tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy
phải nhập khẩu từ nước ngồi nên tốn kém chi phí và khơng tận dụng hết được
nguồn lao động dồi dào và năng lực ở Việt Nam.
- Là một cơng ty có nguồn gốc Châu Âu nên chiến lược quảng bá sản pẩm P/S
còn chưa phù hợp với văn hóa Á Đơng nói chung và Việt Nam nói riêng và
chưa đánh mạnh đến thị hiếu của người tiêu dùng.
- Gần đây Unilever đã phải cắt giảm ngân sách do tình hình kinh tế chung của
thế giới.
c. Cơ hội (Opportunities):
- Việt Nam là một quốc gia có sự ổn định về chính trị rất cao và được bầu trọn
là điểm đến an toàn nhất khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và chủ trương của
các bộ ngành Việt Nam là thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy tạo điều kiện cho Unilever xây
dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn ở Việt Nam.
- Thị trường trong nước (bán bn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa,…) đã phát
triển hơn nhiều.
-Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực đô thị.
- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo
sản phẩm không phải chịu nhiều khắt khe như các nước Châu Á khác.
- Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến ở mơ hình gia đình mở rộng (boa
gồm ơng, bà, cơ, chú,…) tạo nhiều cơ hội cho Unilever nói chung và P/S nói
riêng, vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
- Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển
dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi công ty P/S
bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
d. Thách thức (Threads)
- Tốc độ tăng trưởng của cơng ty Việt Nam cịn thấp cho thấy khả năng tiêu
thụ sản phẩm cịn cao.
- Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của chính phủ sẽ khiến trong vài
thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số trẻ sẽ khơng cịn là lợi thế của
Unilever.
- Tài chính, tín dụng của Việt Nam chưa phát triển mạnh, thị trường chứng
khốn cịn manh mún, thêm vào đó hệ thống viễn thơng và Internet có mức giá
thuộc hàng cao trên thế giới. Do đó việc tiếp cận khách hàng và quảng bá sản
phẩm còn gặp nhiều bất lợi.
- Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công
ty mới “chen chân” vào cạnh tranh sẽ gay gắt cho sản phẩm P/S.
3. Giải pháp
Để thương hiệu kem đánh răng P/S tiếp tục phát triển một cách vững bền cần có
những giải pháp hợp lý:
1. Xây dựng mơi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên tri
thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của cơng ty, đặc biệt
quan hệ với cơng chúng.
2. Thực hiện chính sách thu hút tài năng hiệu quả: quan diểm của công ty là
phát triển thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các
sinh viên sắp tốt nghiệp của trường đại học danh tiếng từ đó đào tạo nên
các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của cơng ty. Ngồi ra,
cơng ty cũng chú tâm đến chế độ lương bổng, phúc lợi thỏa đáng và các
khóa học tập trung trong và ngồi nước cho nhân viên nhằm nâng cao
nghiệp vụ của họ.
3. Tiếp ục phát huy thế mạnh tài chính và cơng nghệ.
4. Phải nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để kịp thời đáp ứng những
nhu cầu đó, tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng hơn.
5. Phát triển hệ thống phân phối rộng rãi, gần gũi với khách hàng đặc biệt là
các cửa hàng bán lẻ trên khắp con đường, nẻo phố.
6. Thực hiện chiến lược giá ngày càng giảm để lôi kéo và thu hút nhiều khách
hàng hơn về phía mình.
7. Thực hiện và lợi dụng triệt để các phương tiện tuyên truyền và thông tin
quảng cáo để thu hút và lôi kéo khách hàng.