Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP AN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.08 KB, 104 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây tín dụng tiêu dùng ngày càng đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Tuy
nhiên với việc tăng trưởng tín dụng tiêu dùng quá mức tạo ra những rủi ro cao phát
sinh từ loại hình cho vay này như là: thứ nhất nguồn tiền đổ vào Chứng khoán và
bất động sản ngày một gia tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại; thứ hai
các NHTM với việc đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng mà bỏ qua việc quản
lý rủi ro về thanh khoản, nhất là sử dụng các nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn; và thứ ba nợ xấu trong thời gian gần đây có xu hướng tăng trở
lại, do tập trung về tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận mà bỏ qua một số tiêu chí xét
duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá về khả năng trả nợ của người vay,
trong đó ít quan tâm đến hệ thống XHTD làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đặt
biệt đối với tín dụng tiêu dùng cá nhân lại càng ít hơn.
Hiện tại Ngân hàng TMCP An Bình cũng đã xây dựng hệ thống XHTD cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu chí đánh giá khi xét 2
cấp tín dụng. Tuy nhiên đối với hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá
nhân vẫn đang trong thời gian thử nghiệm mơ hình, trải qua thời gian áp
dụng đánh giá và xếp hạng thử thì các thơng số của mơ hình này vẫn cịn
nhiều bất cập, chưa thể áp dụng được khi xét cấp tín dụng. Việc áp dụng hệ
thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân sẽ góp phần làm giảm rủi ro liên
quan đánh giá, xét duyệt hồ sơ vay cá nhân mà còn nâng cao khả năng quản
trị rủi ro ngân hàng nói chung . Đó là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài
“ Hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP


An Bình”.
Qua bài tiểu luận này, em có thể hiểu rõ hơn nữa về cách xác định thang điểm
xếp hạng tín dụng của một số ngân hàng.Điều này mang lại những kiến thức bổ ích
phục vụ cho chuyên ngành chúng em. Em xin cảm ơn cô Vũ Thị Thục Oanh đã
hướng dẫn và giảng dạy tận tình giúp em hồn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên,
em cũng không tránh khỏi những sai sót trong q trình làm tiểu luận dù đã cố gắng


nhiều, rất mong được sự góp ý của cô để bài tiểu luận của em được thành công.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước

CBTD Cán bộ tín dụng
KH

Khách hàng

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam
NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
XHTD Xếp hạng tín dụng


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải chấm điếm tín dụng.
1.2/ Khái niệm và mục đích của chấm điếm tín dụng.
1.2.1/ Khái niệm.
1.2.2/ Mục đích vai trị của chấm điếm tín dụng.
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng , xuất phát điếm của chấm điếm tín dụng.
1.2.2.2/ Vai trị của CĐTD đối vói chính bản thân doanh nghiệp .
1.2.2.3/ Vai trị đối với nhà đầu tư
1.3/ Mơ hình nghiên cún về chấm điếm và xếp hạng tín dụng
1.3.1/ Mơ hình xác định rủi ro theo xác suất võ' nợ’.
1.3.2/ Định thử hạng rủi ro theo phần giá trị ngưòi vay có thế bị mất nếu người
vay vỡ nợ.
1.4/ Vị trí của chấm điếm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với khách hàng là
doanh nghiệp.
1.5/ Các tiêu chí chấm điếm doanh nghiệp
1.5.1/ Hình thức sở hữu.
1.5.2/ Nghành nghề kinh doanh
1.5.3/ Quy mô vốn chủ sở hữu.
1.5.4/ Chỉ tiêu tài chính



1.5.5/ Chỉ tiêu phi tài chính.
1.6.Điều kiện áp dụng của phương pháp chấm điếm tín dụng..
1.6.1/ Ưu điểm.
1.6.2/ Những điếm cịn hạn chế.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt Nam
2.1.2. Hệ thống tổ chức Ngân hàng Công thương Việt Nam – VietinBank
2.1.3. Các hoạt động chính
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHCTVN
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại
NHCTVN
2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp
2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp
2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính
2.2.1.5 Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính của DN


2.2.1.6. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
2.2.1.8. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
2.2.1.9. Rà sốt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ( đối với
những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập )
2.2.1.10. Hồn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
2.2.1.12. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ
2.2.1.11. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
CHƯƠNG 3 : CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHÚ NHUẬN
1.1.

Giới thiệu về cơng ty.

3.2. Quy trình chấm điểm
3.2.1. Thu thập thơng tin Nguồn thông tin:
3.2.2. Chấm điểm và xác định quy mơ doanh nghiệp
3.2.3. Chấm điểm các chỉ số tài chính
3.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính của Doanh
Nghiệp
3.2.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính


3.2.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
CHƯƠNG 4: HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH QUẬN 1, TP. HCM
4.1.

Định hướng phát triển của Chi nhánh NHCT Quận 1.

4.1.1. Định hướng chung
4.1.2. Định hướng cụ thể:
4.1.2. / Định hướng hoạt động tín dụng
4.1.2.2.Định hướng xây dựng hệ thống.XHTD nội bộ:
4.2.


Giải pháp hoàn thiện XHTD doanh nghiệp

4.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin là cơ sở cho phân tích và XHTD docinh nghiệp
4.2.2. Hồn thiện quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
4.2.3. Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
4.2.4. Hocin thiện cơng tác tố chức triến khai XHTD doanh nghiệp
4.2.5. Ứng dụng kết quả xếp hạng docinh nghiệp đế phân loại nợ
4.3.

Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng công thương quận 1.
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
KẾT LUẬN


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

/Sự cần thiết phải chấm điếm tín dụng.
Ngân hàng thương mại(NHTM) là định chế tài chính đóng vai trị

then chốt trong bất kỳ một nền kinh tế nào và cũng là kênh huy động vốn quan
trọng của mọi thành phần tham gia kinh doanh. Đế thực hiện được vai trị của
mình, NHTM phải đổi mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như rủi ro
về lãi suất, rủi ro về ngoại hổi , rủi ro thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng là khách hàng khơng trả được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng hạn. Rủi ro này xảy ra do

một số lý do như :
-

Các yếu tố khách quan từ bên ngoài : Thiên tai lũ lụt , động đất , cháy nố. ...
Các ngun nhân này nằm ngồi tầm kiếm sốt của cả ngân hàng và khách
hàng.

-

Lý do tù' phía khách hàng: có thể do khả năng quản lý vốn khơng tốt của
khách hàng dẫn đến hậu quả công ty phá sản , hoặc do đối tác của khách
hàng không trung thực trong kinh doanh v.v.

-

Lý do từ phía ngân hàng: do nhân viên tín dụng trình độ yếu kém khơng phân
tích kỹ lưỡng tình hình khách hàng trước khi quyết định cho vay, hoặc do
nhân viên tín ngân hàng móc ngoặc với khách hàng đế rút vốn của ngân hàng
.v.v.
Vì vậy việc xây dựng những chỉ số tống họp về độ rủi ro của những khoản tín

dụng đế làm cơ sở cho việc hướng dẫn quá trình tạo các khoản vay mới , báo cáo ,
giám sát và quản lý rủi ro , phân tích tính đầy đủ vốn dự trữ cho tốn thất tín dụng,
phân tích khả năng sinh lời và định giá tín dụng là hết sức cần thiết. Các chỉ số này
sẽ giúp các NHTM hướng tới lượng hố rủi ro tín dụng từ đó nâng cao hơn khả
năng quản lý, hiệu quả sử dụng và phân bố vốn của mình. Chính vì ưu điếm vượt
trội đó, chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đã tự khẳng định tầm quan


trong của mình trong quy trình thấm định tín dụng. Tại các nước phát triến và nhiều

nước trong khu vực, CĐTD từ lâu đã trở thành một yếu tố thiết yếu mang tính
“truyền thống” trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và duy trì kỷ luật ngân hàng.
1.2/ Khái niệm và mục đích của chấm điếm tín dụng.
1.2.1/ Khái niệm.
CĐTD là một phương thức đế đánh giá rủi ro của những đổi tượng đi vay.
Theo đó ngân hàng sử dụng phương pháp thông kê, nghiên cứu dữ liệu đế đánh giá
rủi ro của người vay. Phương pháp này đưa ra “điểm” mà ngân hàng có thế sử dụng
đế xếp loại những người xin vay xét về độ mạo hiểm. Đẻ tạo dựng một hình mẫu
chấm điểm, hay một “bảng điểm”, thì những nhà kinh tế phân tích những dữ liệu
trong quá khứ về sự thực hiện các khoản vay trước đó đế quyết định những đặc
điếm của những người đi vay nào là hữu ích trong việc phỏng đốn xem liệu khoản
vay đó có phát huy tốt tác dụng khơng. Một hình mẫu được thiết kế tốt sẽ đưa ra tỷ
lệ điểm cao nhiều hơn cho những người đi vay có khả năng sử dụng vốn vay hiệu
quả và ngược lại, tỷ lệ phần trăm điểm thấp nhiều hơn cho những người đi vay mà
những khoản vay ít phát huy tác dụng. Nhưng khơng có hình mẫu nào là hồn hảo,
cho nên đơi khi có những đối tác khơng tốt lại nhận được điểm cao hơn. Thông tin
của những người đi vay được thu nhận từ những bản đăng ký và từ bưu cục tín
dụng những dữ liệu như thu nhập hàng tháng của doanh nghiệp đi vay, khoản nợ
đọng, tài sản tài chính, khoản thời gian mà doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh của mình, liệu doanh nghiệp đã tùng phạm lỗi trong một khoản vay
trước đó hay khơng, liệu và loại tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp đi vay có là
tất cả những yếu tố tiềm năng có khả năng đánh giá được khoản vay mà có thể
được sử dụng trong bảng điểm. Phân tích tổng hợp liên quan đến khoản vay từ
những biến số ở trên được sử dụng để tìm ra sự kết hợp của những nhân tố, đoán
biết trước được những rủi ro, những nhân tố nào cần được chú trọng nhiều hơn. Dù
có được sự tương quan giữa những nhân tố này, nhưng sẽ vẫn có một số nhân tố


khơng đưa đến hình mẫu cuối cùng vì nó có ít giá trị so sánh với những biến sô
khác trong hình mẫu. Trên thực tế theo cơng ty Issac and Company,Inc., người dẫn

đầu trong việc phát triến hình mẫu chấm điếm này, 50 - 60 biến sổ có thế được xem
xét khi phát triển hình mẫu thơng thường, nhưng chỉ 8 - 12 có thể đưa đến bảng
điểm có thế phỏng đoán tốt nhất. Anthony Sauder, một nhà kinh tế học của Mỹ sử
dụng 48 nhân tố để đánh giá xác suất lỗi tín dụng trong phần lớn (nhưng khơng
phải tất cả) các hệ thống chấm điểm, điểm cao hơn ám chỉ ít rủi ro hơn, ngân hàng
cho vay sẽ đặt điểm sàn dựa trên tỉ lệ mạo hiểm mà ngân hàng đó sẵn sàng chấp
nhận. Hồn tồn tn thủ theo hình mẫu đó, ngân hàng cho vay sẽ chấp nhận cho
vay với những doanh nghiệp có điểm trên điểm sàn, và từ chối những doanh nghiệp
dưới điếm sàn. Mặc dù có nhiều ngân hàng có thế xem xét kỹ hơn hồ sơ của những
người gần điểm sàn trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Kể cả một hệ thống chấm điểm tốt cũng khơng dự đốn chắc chắn khả năng
hồn trả vốn vay của doanh nghiệp nhưng nó cũng đưa ra được những dự đốn khá
chính xác về sai sót mà một doanh nghiệp đi vay với những đặc điểm nhất định có
thế mắc phải. Đế xây dựng một hình mẫu tốt, những người xây dựng phải có dữ
liệu chính xác phản ánh khoản vay trong cả giai đoạn, trong điều kiện kinh tế tốt và
xấu.
1.2.2/ Mục đích vai trị của chấm điếm tín dụng.
1.2.2.1

Rủi ro tín dụng , xuất phát điếm của chấm điếm tín dụng.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro này luôn tiềm ẩn và là một tất yếu trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng
nào. Các ngân hàng sẽ đặt ra cho mình một chiến lược quản lý nợ và nếu tỷ lệ tốn
thất tín dụng đạt dưới mức dự kiến của ngân hàng thì đó được coi là một thành
công. Đe giảm thiểu tổn thất này , chúng ta cần đi sâu phân tích đế tìm ra chiến
lược tối thiếu hố rủi ro tín dụng.



Rủi ro tín dụng của một khoản vay trong một thời kỳ bao gồm xác suất vỡ nợ
(XSVN) và phần giá trị của khoản vay có thể bị mất nếu người vay vờ nợ( GTBM).
GTBM của một khoản vay tín dụng phụ thuộc vào cơ cấu của khoản vay đó , còn
XSVN thường phụ thuộc vào người vay và các ngân hàng thường giả định rằng
một con nợ sẽ không trả được tất cả các khoản nợ của mình nếu người này khơng
trả được khoản nợ trước đó. Mức tổn thất dự tính (TTDT) bằng tích của XSVN và
GTBM của một khoản vay.
Trong một cuộc nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương Austraĩia được khảo
sát đều sử dụng hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chi riêng biệt: một mức xếp hạng
phản ánh XSVN, một mức xếp hạng phản ánh GTBM và một mức xếp hạng tống
họp phản ánh TTDT. Còn theo một cuộc khảo sát đối với 50 ngân hàng lớn của Mỹ
( Treasy & Carey, 1998), có khoảng 60% có hệ thống xếp hạng theo một tiêu chí,
tức là các ngân hàng này xếp hạng theo khoản vay(GTBM). Trên thực tế , các ngân
hàng nhỏ hơn thường sử dụng hệthống xếp hạng theo phương thức này. Cịn 40%
có hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí, trong đó một mức xếp hạng phản ánh
XSVNcủa người vay và một mức phản ánh TTDT của các khoản vay.
Những ngân hàng có hệ thống này thường xác định thứ hạng của người vay trước,
sau đó xác định một mức GTBM chuẩn hoặc bình qn. Tuy nhiên, cũng có những
khoản tín dụng mà GTBM của chúng cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân do
những đặc điểm riêng biệt của tùng khoản tín dụng đó. Các thứ hạng phản ánh
GTBM của các khoản vay khác nhau được cấp cho cùng một người vay có thể khác
nhau dựa vào những sự khác biệt về tài sản thế chấp, mức độ ưu tiên hay những đặc
điếm khác nhau mang tính cơ cấu của khoản vay.
Nói chung hệ thống xếp hạng hai chỉ tiêu tốt hơn so với hệ thống một tiêu chi
bởi vì bằng cách riêng rẽ XSVN và GTBM hệ thống hai tiêu chí có thể :
-

Nâng cao hiệu quả truyền đạt thơng tin về rủi ro.

-


Giảm bớt xu hướng xếp hạng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.

-

Thúc đấy sự phát triến của các công cụ xếp hạng đế hỗ trợ trong quá trình xếp


hạng rủi ro.
-

Phù họp hơn với các kỹ thuật phân bố vốn, dự phịng và định giá tín dụng dựa
vào rủi ro sẽ được phát triển sau này.

-

Tăng sự tương thích giữa mức xếp hạng nội bộ và mức xếp hạng bên ngồi.
Tóm lại hệ thống này có thế tăng tính chính xác và tính thống nhất trong việc

xếp hạng thông qua việc ghi nhận một cách riêng biệt các đánh giá của ngân hàng
về xác suất vỡ nợ và giá trị dự tính bị mất khi xảy ra rủi ro.
Kết quả của quá trình chấm điếm được sử dụng đế hỗ trợ ngân hàng
trong các hoạt động:
-

Xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Đây là mức rủi ro tối đa mà
ngân hàng có thế chấp nhận trong từng loại hoạt động tín dụng hay từng loại
nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.

-


Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý, thời hạn và mức lãi suất cho
vay, và xác định yêu cầu về tài sản đảm bảo.

-

Đánh giá hiện trạng khách hàng trong khi khoản tín dụng chưa được hồn trả
hết. Những đánh giá này cho phép ngân hàng dự đốn những rủi ro có thế
xảy ra đối với khoản vay và chủ động trong quản lý danh mục tín dụng từ đó
trích dự phịng rủi ro.

-

Làm cơ sở đê xây dựng chính sách khách hàng ( ví dụ : chính sách về giá cả,
chiến lược marketing nhằm vào khách hàng có ít rủi ro hơn)
Tóm lại mục đích cuối cùng của chấm điếm tín dụng là nâng cao chất lượng

và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
xếp hạng doanh nghiệp là một địi hỏi tất yếu khách quan tronghoạt động kinh
tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Ket quả của hoạt động xếp hạng doanh
nghiệp phục vụ không chỉ co một cá nhân, tơ chức mà cịn tác động đến rất nhiều
chủ thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh nghiệp. Xét đến
cùng , mục đích cơ bản , quan trọng hàng đầu của xếp hạng doanh nghiệp là đưa ra
được thứ hạng của doanh nghiệp dựa trên việc chấm điếm các chỉ tiêu có sẵn đế tù’


đó đưa ra các kết luận, nhận xét về doanh nghiệp và ra các quyết định chính xác,
kịp thời. Khi công tác xếp hạng doanh nghiệp đạt được những mục đích đặt ra, nó
sẽ tác động tích cực đến doanh nghiệp và các chủ thế liên quan, đồng thời tăng tính
ổn định cho nền kinh tế. Rõ ràng, xếp hạng doanh nghiệp đang đóng một vai trị to

lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế, quyết định đến việc ra quyết định kinh
doanh và đầu tư , và đối với mỗi chủ thế khác nhau, vai trò này lại được thế hiện
trên những khía cạnh riêng khác biệt.
1.2.2.2/ Vai trị của CĐTD đối vói chính bản thân doanh nghiệp .
Cơng tác xếp hạng doanh nghiệp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu tống họp phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, kết quả xếp hạng doanh
nghiệp đóng vai trị như một thước đo chính xácvà bao quát nhất, phả ánh “sức
khoẻ”trong kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả xếp hạng này, doanh
nghiệp có thế đánh giá được tổng quan tình hình kinh doanh của mình, tìm ra
những điếm mạnh, điểm yếu , từ đó đề ra những biện pháp phương hướng trong
tương lai nhằm mục đích khắc phục những thiếu sót hoặc phát triến hơn nữa hoạt
động của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở đế ban giám đốc đưa ra các quyết định,
chiến lược phát triến doanh nghiệp sao cho phù họp nhất với tình hình thực tế và
khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác, xếp hạng doanh nghiệp cũng là nhân tố quan
trọng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp được xếp hạng tín nhiệm cao, họ sẽ có được những un thế to lớn( mở rộng
và ổn định thị trường, giảm chi phí lãi vay...) đồng thời nâng cao uy tín của mình,
củng cố và xây dựng thương hiệu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bị xếp hạng tín
nhiệm thấp, họ chác chắn sẽ phải chịu những ảnh hưởng theo chiều hướng xấu, làm
giảm uy tín trên thị trường và trở nên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn
vốn. Xuất phát tù’ những lợi thế và những bất lợi này , xếp hạng doanh nghiệp sẽ
tạo ra một sức ép tích cực buộc các doanh nghiệp phải tìm được các biện pháp đế


đấy mạnh sản xuất kinh doanh , nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành, củng cố vị
thế thứ hạng của doanh nghiệp mình, từ đó mà đứng vững trong mơi trường cạnh
tranh khốc liệt. Bên cạnh đó, cơng tác xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp cho các
doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng hơn do hạn chế
được tâm lý e ngại của người cho vay, từ đó mà mở rộng hơn nữa hoạt động kinh

doanh sản xuất.
1.2.2.3/ Vai trò đối với nhà đầu tư:
Trước khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp, mọi nhà đầu tư phải nghiên
cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và
hiện tại dựa trên các tài liệu thu thập đuợc đế từ đó dự đốn được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn gốc, lãi trong thời gian tới.
Tuy nhiên, các tài liệu mà các nhà đầu tư có được thường là rất phức tạp, một nhà
đầu tư thơng thường thì khơng thể đủ khả năng để tiến hành tổng hợp, phân tích
được hoặc nếu ó phân tích thì cũng mất nhiều thời gian do đó có thể khi phân tích ,
xếp hạng doanh nghiệp xong thì cơ hội đầu tư cũng khơng cịn.
Do vậy việc có sẳn một bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của doanh
nghiệp hoặc kết quả của cơngtác xếp hạng doanh nghiệp là cực kỳ hữu ích đối với
các nhà đầu tư . Như vậy khi có bảng các chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp hoặc thứ
hạng của doanh nghiệp, nhà đầu tư có thế biết ngay mức độ rủi ro của khoản đầu
tư, đây là căn cứ đế nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư đúng. Với tư cách là nhà
đầu tu, các TCTD cũng sử dụng xếp hạng doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đánh
giá rủi ro tronghoạt động cho vay, là nhân tố quan trọng trong quyết định cho vay.
Bên cạnh đó xếp hạng doanh nghiệp cịn là cơ sở đế các nhà đầu tư quản lý danh
mục đầu tư. Điều này thực sự có ý nghĩa ở các nước có hoạt động xếp hạng doanh
nghiệp phát triển. Thực vậy, đối với các nước này, việc biết được một doanh nghiệp


đang ở mức độ nào là khá dễ dàng nên sự thay đối thứ hạng của doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp( thế hiện thông qua sự lên xuống giá cổ
phiếu ). Các nhà đầu tư dựa vào sự thay đổi này để thay đổi danh mục đầu tư nhằm
thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo được mức độ an toàn nhất định.
Các trung gian tài chính là những nhà đầu tư lớn gồm có các tơ chức chun
thực hiện bảo lãnh và giao dịch chứng khốn như ngân hàng, cơng ty chứng khốn,
cơng ty bảo hiểm...
Do có mối quan hệ thanh tốn, tín dụng đối với các doanh nghiệp , các trung

gian tài chính cũng rất quan tâm đến cơngtác xếp hạng doanh nghiệp bởi kết quả
của quá trình này sẽ là cơ sở cho các trung gian tài chính đưa ra các quyết định liên
quan đến việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Không một trung gian nào khi
xem xét quyết định cho vay của mình lại khơng quan tâm đến tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp mà thứ hạng của doanh nghiệp chính là một chỉ tiêu tống hợp
phản ánh đầy đủ và chính xác nhất . Việc xem xét chỉ tiêu xếp hạng này cho phép
các trung gian tài chính tránh được các sai lầm trong các quyết định của mình, đó là
các quyết định liên quan đến việc cấp tín dụng , thực hiện bảo lãnh của ngân hàng
(đặc biêt là bảo lãnh hoàn trả vốn )...
Bên cạnh đó , thứ hạng của các doanh nghiệp cũng là cơ sở đế các trung gian
tài chính dự đốn khả năng tăng giá hoặc giảm giá của các chứngkhoán do doanh
nghiệp phát hành tù' đó ra các quyết định đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ tư vấn cho
khách hàng của mình. Ví dụ như, đối với các nhà đầu tư khơng thích rủi ro sẽ nhận
được lời khun nên mua các giấy tị' có giá do các doanh nghiệp có thú' hạng cao
trong bảng xếp hạng doanh nghiệp phát hành và ngược lại. Hay khi thứ hạng cảu
một doanh nghiệp bị giảm sút các nhà đầu tư sẽ nhận được lời khuyên nên bán các
công cụ của doanh nghiệp trước khi giá của chúng giảm sút.
Như vậy, xếp hạng doanh nghiệp có vai trị vơ cũng quan trọng, tác động trục
tiếp đến tính ốn định, an tồn và sinh lời trong hoạt động của trung gian tài chính.


1.3/ Mơ hình nghiên cún về chấm điếm và xếp hạng tín dụng
Một hệ thống chấm điếm tín dụng khơng chỉ phải phù hợp với công
nghệ và chiến lược kinh doanh mà cịn có ảnh hưởng đến chính sách , quy trình
thấm định tín dụng và giới hạn cho vay của ngân hàng áp dụng nó. Vì vậy mơ hình
CĐTD được đưa ra phải chứng tỏ được ưu thế của mình so với các phương pháp
thấm định rủi ro tín dụng trước đó. Xác định mơ hình có lẽ là bước quan trọng nhất
trong các bước xây dựng hệ thống chấm. Nó địi hỏi người thực hiện phải tiếp xúc
với nhiều đối tượng, phân tích các dữ liệu sẵn có đế trả lời cho câu hỏi: “ Cách
chấm này có phù hợp với ngân hàng không?”. Sau đây là một số mơ hình đang

được sử dụng rộng rãi bởi nhiều NHTM trong việc xác định thứ hạng rủi ro:
1.3.1/ Mô hình xác định rủi ro theo xác suất võ' nợ’.
Một trong những cách chủ yếu để ước tính được xác suất vờ nợ
bình quân cho mỗi thứ hạng rủi ro là sử dụng các mơ hình thống kê dự đốn. Các
mơ hình này được xây dựng trên cơ sở dữ liệu về tổn thất tín dụng tù' các nguồn
( như từ trung tâm tín dụng), thường bao gồm các dữ liệu tài chính của người vay
và thơng tin về người vay đã vỡ nợ.Hầu hết các ngân hàng có hệ thống xếp hạng tín
dụng đều dùng những mơ hình này đế đưa ra và xem xét lại các thứ hạng tín dụng
nội bộ. Đe xây dựng các mơ hình này , trứơc hết ngân hàng phải xác định các biến
số tài chính có thế cung cấp các thơng tin về XSVN ( như tỉ lệ tài sản Nợ/tài sản
Có, thu nhập rịng/tài sản Có...) BÀng phân tích các số liệu về quá khứ, ngân hàng
ước tính tác động của từng biến số này lên khả năng vờ nợ của một mẫu các khoản
tín dụng được xem xét. Sau đó những hệ số ước tính này được áp dụng cho các
khoản tín dụng hiện tại đế đưa ra một điểm sơ phản ánh về XSVN, tiếp đó, điếm số
này được chuyến thành một mức xếp hạng rủi ro. Mơ hình chấm điểm này dựa trên
phương pháp xây dựng mơ hình CreditMonitor của KMV hay mơ hình RiskCalc
của cơng ty xếp hạng tín dụng Moody’s.


* Mơ hình cơ cấu.
Mơ hình của Merton (1974) về dự đốn PD của các cơng ty có cơ phiếu được
niêm yết trênthị trường chứng khoán đã giúp các NHTM có một sự thay đối tư duy
mạnh mẽ về rủi ro tín dụng. Mơ hình của Merton là một mơ hình RRTD mang tính
cơ cấu vì nó xác định XSVN trên cơ sở cơ cấu vốn và sự biến thiên của giá trị tài
sản của một công ty. Theo mô hình này, một cơng ty vỡ nợ khi giá trị của các tài
sản Nợ lớn hơn giá trị các tài sản Có vào ngày khoản vay đến hạn. Một mơ hình cơ
cấu mà các NH thường sử dụng là phần mềm CreditMornitor của công ty KMV, sử
dụng thông tin của thị trường về công ty( giá cổ phiếu) để xác định tần suất vỡ nợ.
*


Mơ hình kinh tế lượng.
Trong mơ hình này , XSVN được ước tính dựa trên tình trạng hiên tại của nền

kinh tế và các khác biệt do yếu tố nghành, địa lý tạo ra. XSVN được tính tốn theo
các biến sơ như mức tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất dài hạn, tỷ giá hối
đối, chi tiêu của Chính phủ và mức tiết kiệm.
*

Mơ hình dạng rút gọn.
Thay vì xác định XSVN trên cơ cấu vốn của doanh nghiệp, Tập đoàn Credit

Suisse Financial Products phân chia người vay theo các “khu vực”, mỗi khu vực có
một XSVN bình qn và một lỷ lệ biến thiên của nó.Mơ hình này cho rằng vỡ nợ là
một quá trình ngẫu nhiên, hay thay đổi. Nhược điếm của các mơ hình trên gồm hai
điếm lớn:
-

Một số mơ hình xếp hạng bên ngồi khơng bao hàm tất cả các loại tài sản. Ví
dụ như mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard and Poors cho các khoản
tín dụng cơng nghiệp và thương mai là không áp dụng được đối với các loại
tín dụng khác.

-

Các ngân hàng phải chứng mình được khả năng áp dụng được của các mơ
hình xếp hạng. Các mơ hình xếp hạng bên ngồi được xây dựng dựa trên một
tập hợp rất lớn các số liệu của các khách hàng vay vốn nên chúng có lợi thế
về độ tin cậy thống kê. Nhưng chúng lại có một nhược điếm là tập hợp khách



hàng này có thể khác với tập họp khách hàng của ngân hàng. Đe chứng minh
tính khả dụng này, các ngân hàng thường tiến hành nghiên cứu các vụ vỡ nợ
căn cứ vào hoạt động tín dụng lịch sử của ngân hàng và so sánh kết quả này
với các kết quả tù’ mơ hình xếp hạng ngân hàng định mua tù' bên ngoài.
Tuy đa phần các NHTM đều dùng các mơ hình thơng kê như một bộ phận của
hệ thống XHTD của mình, nhung họ vẫn đồng thời sử dụng mơ hình xếp
hạng định tính( dựa vào sự đánh giá chủ quan) trong q trình xếp hạng , mà
các mơ hình này cho phép người xếp hạng điều chỉnh các thứ hạng đó tới một
mức độ nhất định dựa trên những yếu tố định tính.
1.3.2/ Định thử hạng rủi ro theo phần giá trị ngưịi vay có thế bị mất nếu
người vay vỡ nợ.
Đối với một khoản tín dụng nhất định, luụn cú:
GTBM = 1 - tỉ lệ thu hồi lại vốn cho vay.
GTBM có thể ở mức từ 0 đến 100%. Tuy nhiên, theo Uỷ ban Basel, đối với
các danh mục tài sản có cả các khoản tín dụng lớn và nhở thì các NHTM nên giả
định rằng GTBM là một số khơng đổi mặc dù điều này có thế làm hạ thấp khả năng
xảy ra tổn thất vốn lớn. Phương pháp xác định GTBM đơn giản nhất là ước tính
một tỉ lệ GTBM duy nhất, số này có thể là một giá trị trung bình hoặc là một giới
hạn trần của giá trị trung bình này. Một phương pháp khác ước tính GTBM theo
một hàm phân bố xác suất, như hàm phân bố beta.
Bên cạnh các thứ hạng GTBM còn được xác định bởi một trong các cách sau:
- Dựa vào các tỉ lệ đảm bảo của tài sản thế chấp- dây là phương pháp chủ yếu
mà các ngân hàng sử dụng đối với hầu hết các loại tíndụng. Sự đảm bảo tín
dụng thường dựa trên một tỉ lệ vốn tín dụng/giá trị tài sản đảm bảo được chiết
khấu, trong đó các giá trị ước tính của tài sản đảm bảo được chiết khấu theo
một tỉ lệ “cho vay an toàn” chuẩn mực. ở nhiều ngân hàng được khảo sát,
quyết định dành một khoản vốn dự phòng cho tổn thất tín dụng cũng được


xem như một yếu tố để đưa ra các thứ hạng GTBM.

-

Trực tiếp ước tính một tỉ lệ phần trăm thu hồi lại giá trị của khoản vay trong
trường hợp người vay vỡ nợ ( dựa vào giá trị có thế thu hồi của bất cứ tài sản
thế cha hoặc của bất cứ hình thức giảm thiếu RRTD nào, ví dụ như bảo lãnh
của bên thứ ba. Bên cạnh đó, các yếu tố ngoại sinh, như chu kỳ kinh tế, cũng
được tính đến).

-

Phân loại các khoản tín dụng, như nợ thứ cấp, các khoản cho thuê tài chính
nhỏ, các khoản nợ được bảo đảm bằng bất động sản của dân cư hoặc bất
động sản thương mại thông thường. LGD phụ thuộc rất lớn vào loại tín dụng,
giá trị và tính lỏng của tài sản thế chấp, quốc gia và hệ thống pháp lý của bên
vỡ nợ.
Đe chọn được mơ hình phù họp, nhà phõn tớch cần phải thực hiện:

-

Nắm rõ chính sách, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng, nhất là khi họ có cho
vay những khoản vay nhỏ.

-

Nắm được thị trường mục tiêu , cấu trúc các chi nhánh và giới hạn cho vay
tương ứng của ngân hàng đó.

-

Bàn luận về quy trình tín dụng đối với cán bộ tín dụng các cấp đế hiểu vị trí,

nhiệm vụ của họ trong hệ thống.
Đưa ra mơ hình bố trí nhân viên và trình bày bằng biếu đồ quá trình cho vay
đối với các doanh doanh nghiệp.

-

Phân tích các mơ hình áp dụng trước đây, các mẫu và đơn đăng ký đế tìm
những điều chưa họp lý tù' đó có những cải tiến cho phù hợp.

-

Phân tích các khoản vay trước đây để xác định xem liệu chấm điếm tín dụng
có thế đảm bảo tính an tồn của các khoản vay tốt hơn các phương pháp
trước đây không.

-

Đi thực tế tại các chi nhánh đế tìm hiếu quy trình tín dụng được áp dụng mỗi
nơi có gì khác nhau, những điếm không thống nhất và không hợp lý của chi
nhánh trong cùng một hệ thống.


Cuối cùng , nhà phân tích phải quyết định dữ liệu về các khoản nợ được lưu
trữ như thế nào tại ngân hàng. Các dữ liệu này đóng vai trị khá quan trọng vì nó là
một trong các ngun liệu bố trợ cho q trình chấm điểm tín dụng.

1.4/ Vị trí của chấm điếm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp.
Mỗi ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động đều xác định riêng cho
mình một quy trình tín dụng đổi với khách hàng đặc biệt là khách hàng doanh

nghiệp. Quy trình cơ bản gồm:
-

Xác định giới hạn tín dụng(GHTD): để xác định GHTD cần qua 4 bước sau
o Đe xuất GHTD: phòng ban liên quan thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu
cần thiếtcủa khách hàng và chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất GHTD.
o Thâm định rủi ro- Xác định GHTD: căn cứ vào các thông tin nêu tại Báo
cáo đè xuất GHTD và các thông tin tự thu thập được, phịng tín dụng sẽ
lập báo cáo thấm định rủi ro và xác định GHTD đổi với doanh nghiệp
theo quy định cụ thể của tùng ngân hàng.
o Phê duyệt GHTD: phịng tín dụng chịu trách nhiệm theo dõi các thủ tục
phê duyệt GHTD theo quy định. Sau đó lập thơng báo tác nghiệp đính
kèm cùng tồn bộ hồ sơ xác định GHTD gốc.
o Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ vào các thông tin nêu tại Thông báo
tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phịng ỌLN chịu trách nhiệm nhập dự
liệu theo đúng các yêu cầu của hệ thống.

-

Cho vay đối với vốn lưu động: gồm 10 bước
o Đe xuất cho vay. o Thâm định rủi ro khoản vay. o
Phê duyệt khoản vay. o Soạn thảo và ký kết hợp
đồng, o Nhập dữ liệu vào hệ thống o Rút vốn vay.
o Quản lý và giám sát khoản vay và khách hàng vay. o Điều


chỉnh tín dụng, o Thu hồi nợ vay.
o Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn.
Các mức xếp hạng thường được đưa ra (hoặc xác nhận lại) tại thời điểm khởi
tạo hoặc phê chuẩn tín dụng. Sự phântích đế hỗ trợ cho việc xếp hạng và sự phân

tích đế hồ trợ cho việc khởi tạo khoản vay hoặc cho quyết định phê chuẩn tín dụng
có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau. Quy trình xếp hạng tín dụng ảnh
hưởng đến q trình phê chuẩn tíndụng ở chỗ các giới hạn cho vay và các yêu cầu
đế được phê chuấn phụ thuộc vào mức xếp hạng.
Trong quy trình nêu trên thì cho điếm tín dụng , xếp hạng doanh nghiệp nằm
được thực hiện khi ngân hàng thâm định rủi ro, đay là bước đánh giá rủi ro tồn
diện và chi tiết đối với khoản đề xuất tín dụng. Trước khi chấm điểm, phịng tín
dụng của ngân hàng cần :
-

Xem xét tính hợp pháp của đổi tượng xin vay và khoản vay ví dụ như thực
hiện (i) kiếm tra hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (ii) Sự hợp pháp của
nghành nghề/ mặt hàng sản xuất kinh doanh đang đề cập (iii) Tỷ lệ vố tự có
tối thiểu khách hàng phải tham gia theo quy định .v.v.

-

Kiếm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ cần phải xuất trình theo quy
định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.

-

Nếu khoản đè xuất tín dụng nằm ngồi các quy định có liên quan của pháp
luật đều bị tù’ chối.

-

Căn cứ vào chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng và của chi
nhánh đế kiểm tra (i) khoản đề xuất tín dụng có thuộc danh mục ngành nghề
cấm hoặc hạn chế tín dụng?(ii) Có vượt giới hạn cấp tín dụng đuợc phép?

.v.v.
Từ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thơng tin khách mà

cán bộ tín dụng thu thập được, họ sẽ tiến hành cho điểm tín dụng và phân loại
khách hàng theo quy định hiện hành của ngân hàng. Đây là cơ sở hết sức quan
trọng đế đi đến việc quyết định có thể chấp nhậ khoản đề xuất tín dụng hay khơng


dựa vào việc thấm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến tình hình tài chính, tình
hình phi tài chính và rủi ro ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
ơ hầu hết các ngân hàng các nhân viên tín dụng là người thực hiện việc xếp
hạng tín dụng. Sauk hi khoản vay được phê chuẩn, người đưa ra mức xếp hạng ban
đầu thường chịu trách nhiệm đối với việc giám sát khoản tín dụng này và thay đổi
mức xếp hạng này một cách nhanh chóng khi điều kiện kinh doanh của người vay
thay đổi. Tuy nhiên ở một số ngân hàng, các nhân viên phòng quản lý khách hàng
vay lại là người thực hiện việc xếp hạng tín dụng, cịn nhân viên tín dụng chịu trách
nhiệm xét duyệt các khoản vay và các mức xếp hạng đã được đưa ra, giám sát chất
lượng của danh mục cho vay và đôi khi cũng thực hiện việc kiểm tra định kỳ các
khoản vay và trực tiếp xếp hạng cho các khoản tín dụng riêng biệt.
1.5/ Các tiêu chí chấm điếm doanh nghiệp .
Các ngân hàng dựa trên bảng chấm điểm để đánh giá , phân tích
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó dự đốn khả năng hồn trả vốn vay
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Vì vậy, khi xây dựng bảng
điểm cần chọn những tiêu chí phù hợp , có tính đại diện cao để sự đánh giá của
ngân hàng được chính xác và khách quan hơn.
Dưới đây em xin đưa ra 5 nhóm tiêu chí hiện nay được các ngân hàng sử dụng đế
xây đựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ ngân hàng.

1.5.1/ Hình thức sở hữu.
Hình thức sở hữu có ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng trả nợ của doanh

nghiệp. Có thể chia các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay ra làm 4 nhóm :
-

Doanhnghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

-

Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân.

-

Doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhân, các tổ chức nước ngoài.


-

Doanh nghiệp thuộc sở hữu hỗn hợp.
Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng sẽ có những đon vị phát triển mạnh

và không mạnh, nhưng xét mặt bằng chung, tuỳ vào đặc điểm từng nền kinh tế mà
các loại hình sẽ có các thế mạnh khác nhau. Có thể lấy Việt Nam làm ví dụ. Nền
kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng nhiều từ chế độ tập trung bao cấp cũ, các doanh
nghiệp nhà nước thường được ưu tiên hơn , nhận được nhiều sự hỗ trợ không nhỏ
từ nhà nước. Những ưu tiên này được thể hiện qua các chính sách ưu đãi, các khoản
hỗ trợ tài chính .v.v. Việc được nhà nước sở hữu là một bảo đảm to lớn đối với các
doanh nghiệp có tham gia hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên khơng hẳn các doanh nghiệp khác khơng có ưu thế. Các công ty liên
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi khi đầu tư vốn vào thị trường Việt
Nam có nhiều thuận lợi như có máy móc, cơng nghệ hiện đại lại đựơc Chính phủ
tạo điều kiện thơng qua chính sách khuyến khích mở cửa đầu tư. Với tác phong

kinh doanh chuyên nghiệp các doanh nghiệp này thường làm ăn có hiệu quả hơn
các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhân
lại có sự phát triến không đồng đều. Thực tế này phát sinh từ khả năng quản lý của
lãnh đạo đến số vốn được đầu tư vào doanh nghiệp, ngoài ra cũng vì họ ít nhận
được sự hỗ trợ từ phía nhà nước . Có thể thấy đây là loại hình ít thuận lợi nhất so
với các thành phần khác.
Như vậy hình thức sở hữu doanh nghiệp có tác động khơng nhỏ đến hiệu quả
kinh doanh đồng nghĩa vói việc nó cũng ảnh hưởng tới khả năng trả các món nợ
cho ngân hàng. Các tác động này khơng chỉ do các chính sách ưu đãi của nhà nước
mà còn do chủ thế đứng sau của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của chủ thế này
càng cao thì mức độ đảm bảo của các khoản vay doanh nghiệp do chủ thế sở hữu
cũng sẽ càng lớn. Việc quan tâm đến hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ giúp ngân
hàng đánh giá được trong từng thời kỳ khác nhau, doanh nghiệp nào có ưu thế hơn
sẽ được chấm số điểm cao hơn tương ứng. Đây là một chỉ tiêu cần thiết trong quá
trình chấm điếm doanh nghiệp.


1.5.2/ Nghành nghề kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sổ lượng doanh nghiệp đang hoạt động
là không nhỏ, đi kèm với nó là sự đa dạng về nghành nghề, về chủng loại hàng hoá,
chu kỳ kinh doanh, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời.v.v.của các doanh nghiệp đó.
Vì vậy đế đánh giá đúng đối tượng xin vay, ngân hàng cũng cần phải sắp xếp các
doanh nghiệp có những nét tương tự nhau vào cùng một nhóm nhất định. Việc sắp
xếp này sẽ giúp ngân hàng nhìn thấy đuợc tiềm năng của mỗi doanh nghiệp trong
tùng giai đoạn cụ thế. Nhận định này xuất phát tù' đặc điếm của mỗi nền kinh tế.
Mỗi quốc gia lựa chọn cho mình những hướng phát triển khác nhau tuỳ vào thế
mạnh của mình. Những nước phát triển thì thường chọn tập trung vào thương mại
dịch vụ và cơng nghiệp. Cịn với những nước đang phát triến, nông nghiệp luôn là
ngành trọng điếm, là cơ sở chính cho cả kinh tế. Việc lựa chọn này phụ thuộc nhiều
vào đặc điểm kinh tế, xã hội, địa lý tòng nước, cũng như vào chiến lược phát triển

mà Nhà nước đó lựa chọn.
Song song với việc xác định nghành trọng điểm của mỗi nước, chúng ta cũng
cần tìm hiếu xu hướng phát triến của quốc gia đó, đặc biệt là những nước đang
chuyển đổi. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, tất yếu các doanh
nghiệp kinh doanh nghành nghề mà Nhà nước đặt mục tiêu phát triển sẽ có nhiều
lợi thế hơn do họ được tạo điều kiện nhiều hơn, ưu tiên phát triển. Có thế lấy
Singapore làm ví dụ. Trước 2002, thế mạnh của Singapore là du lịch và công nghệ
thông tin, nhưng tù’ 2002 đến nay, Singapore dần chuyến hướng sang công nghệ
sinh học, một lĩnh vực rất mới, rất có tiểm năng hiện nay. Theo em đây là một
hướng chuyến đúng đắn. Với sự chuyển đổi này, các trung tâm nghiên cứu sinh học
tại Singapore được đầu tư với số vốn tăng vọt, cải thiện cơ sở hạ tầng, mua sắm
máy móc trang thiết bị.v.v. Trong một tương lai gần,công nghệ sinh học chắc chắn
sẽ trở thành thế mạnh của đất nước này. Vì vậy nếu ngân hàng có những khách
hàng xin vay thuộc lĩnh vực sinh học cũng sẽ yên tâm hơn về khoản vay của họ. Tất
nhiên ngân hàng sẽ cho điếm cao hơn đối với các đơn vị này so với các doanh


nghiệp kinh doanh trong lĩnh vục khác, kém nóng hơn.
Một câu hỏi đặt ra là phân chia nghành nghề trong chấm điểm tín dụng có
thật sự quan trọng? Câu trả lời là có. Những nghành nghề mũi nhọn, hoặc cơ bản
chắc chắn sẽ nhận được sự hẫu thuẫn to lớn từ Nhà nước. Hơn nữa nếu Nhà nước
đã lựa chọn đó là nghành trọng điểm nghĩa là đang có những điều kiện rất thuận lợi
đế phát triến nghành. Neu Chính phủ không đầu tư vào nghành trọng điểm, đế
nghành kém phát triền sẽ có tác động tiêu đến tổng thể cả nền kinh tế. Vì vậy khi
thấm định chấm điểm đế cấp tín dụng, việc phân chia nghành nghề là một chỉ tiêu
không thể thiếu. Ngân hàng sẽ xây dựng một khung điểm hợp lýcho các doanh
nghiệp. Nhưng khung điếm này chỉ có giá trị thời kỳ do các nghành cũng được tập
trung phát triển theo chu kỳ. Đe lựa chọn mức điểm cho từng nghành nghề trong
mồi giai đoạn là cơng việc khơng đơn giản, nó cũng quyết định một phần sự thành
cơng của bảng chấm tín dụng.

1.5.3/ Quy mô vốn chủ sở hữu.
Quy mô doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp bao gồm nhiều chỉ tiêu đơn lẻ
nhu' tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tống giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu,
doanh thu .v.v. Trong các chỉ tiêu đó, quy mơ vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu được quan
tâm hàng đầu. Nó đựơc hiếu là toàn bộ sổ vốn mà doanh nghiệp bỏ ra khi tiến hành
sản xuất kinh doanh, nguồn vốn này có thể được bố sung hoặc giảm bớt trong q
trình hoạt động. Khoản vốn này khơng chỉ nhận được sự quan tâm đặc biệt của chủ
doanh nghiệp mà còn được chủ nợ theo dõi sát sao. Trên bảng cân đối kế toán ,
tổng nguồn vốn là các khoản vay ngắn hạn,dài hạn từ các TCTD, các khoản phải trả
phải nộp, vốn thu được từ hoạt động phát hành trái phiếu, vốn chủ sở hữu và các
loại vốn khác. Dùng vốn nợ chi phí thấp hơn so với dùng vốn chủ sở hữu (do quy
trình hạch tốn tài chính về thu nhập chịu thuế và lợi tóc trả cho cố đông ). CÀng
ngày các doanh nghiệp càng nhận thức được thế mạnh của việc sử dụng nợ, không
chỉ với chi phí thấp mà cịn vì mức độ rủi ro cũng ít hơn vốn chủ sở hữu, nên khi


mở rộng sản xuất thông thường doanh nghiệp hay chọn cách vay nợ đế huy động
vốn. Tất nhiên các khoản vay này chỉ được thực hiện khi bên vay nợ đáp ứng được
yêu cầu của bên cho vay. Các yêu cầu này nhằm đế đảmbảo khả năng trảnợ của
doanh nghiệp. Trong các yêu cầu đó, vốn chủ sở hữu là một thành phần rất quan
trọng. Các nhà đầu tư sẽ thấy yên tâm khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm
tỷ trọng an toàn trong tống số vốn mà doanh nghiệp đó nắm giữ. Vì vậy quy mơ
vốn chủ sở hữu cũng cần được đưa vào bảng chấm điếm của ngân hàng khi đánh
giá khách hàng.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có cùng quy mơ vốn chủ sở hữu thì chưa chắc
đã có số điểm giống nhau. Điểm này cịn phụ thuộc các
nghành nghề kinh doanh vì với mồi lĩnh vực, số vốn yêu cầu trong hoạt động cũng
rất khác nhau, tuỳ vào đặc trung của tùng nghành. Nghành thương mại dịch vụ là
nghành kinh doanh có chu kỳ quay vịng vốn nhanh, các doanh nghiệp cũng ít chịu
tốn thất về hàng hố ,họ có thế tận dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nên thường

không cần nhiều vốn mà vẫn có thể thu được tỷ suất lợi nhuận đáng kế và ổn định.
Trong khi đó, nghành xâydựng lại lànghành yêu cầu sổ vốn lớn do tính chất sản
phấm của nghành: đơn chiếc, thời gian khấu hao, thu hồi vốn lâu lại chịu nhiều ảnh
hưởng bên ngoài; tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong nghành này thường nhỏ so với vốn
vay nên đòi hỏi một mẫu chấm điểm khác so với các nghành khác. Nghành nông
lâm ngư nghiệp lại chịu nhiều rủi ro khách quan như mùa vụ, giá cả nguyên nhiên
liệu .v.v. Nói chung mỗi nghành nghề có những đặc trang riêng biệt nên không thế
kết luận họ có cùng khả năng đảm bảo an tồn vốn nếu chúng có cùng quy mơ vốn
chủ sở hữu, hay nói cách khác , quy mô vốn lớn hay nhỏ của một nghành phải đặt
trong tương quan với các doanh nghiệp kinh doanh trong nghành thì mới có thể
đánh giá chính xác khả năng của doanh nghiệp đó.
Có thế nói tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp làm yên lịng các nhà
đầu tư do nó là đảm bảo an tồn nhất đối với họ. Vì vậy đưa chỉ tiêu này vào khung
chấm điểm là hợp lý.


×