Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá bống cát glossogobius giuris (hamilton, 1882) ở sông trà khúc, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THƯỢNG ÁNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÁ BỐNG CÁT - Glossogobius giuris (Hamilton, 1882)
Ở SÔNG TRÀ KHÚC, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THƯỢNG ÁNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÁ BỐNG CÁT - Glossogobius giuris (Hamilton, 1882)
Ở SÔNG TRÀ KHÚC, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 8620301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN DUY QUỲNH TRÂM


HUẾ - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và
chưa từng công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thượng Ánh


ii
LỜI CẢM ƠN

Tơi xin được bày tỏ lịng tri ân sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Duy Quỳnh Trâm,
Khoa Thủy sản – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế, đã tận tình hướng dẫn
khoa học để tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng
dạy lớp cao hoc nuôi trồng thủy sản (2016 - 2018) cùng với Phòng Đào tạo sau đại học
đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình phân tích mẫu thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.
Chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Quảng Ngãi cùng các hộ ngư dân ở hai bờ sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ
trợ thu thập tài liệu và mẫu vật, giúp tôi thực hiện đề tài một cách thuận lợi.
Kính gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Quảng Ngãi, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thượng Ánh


iii
TÓM TẮT

Cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1882) là một đối tượng
mới, chưa được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, đây là một loài cá cho thịt thơm
ngon, được nhiều người ưa chuộng. Do đó cần nghiên cứu đặc điểm sinh học,
đặc biệt là sinh học sinh sản để làm cơ sở nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo và
phát triển nuôi thương phẩm đối tượng này. Với các phương pháp nghiên cứu về
các đặc điểm sinh học như hình thái phân loại, phân bố, sinh trưởng, dinh
dưỡng, sinh sản của cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1882) tại sơng
Trà khúc, tỉnh Quảng Ngãi, đã có những kết quả bước đầu về đặc điểm sinh học
của loài cá này. Chúng thường phân bố ở những thủy vực nước tĩnh và trong, cá
sống ở tầng đáy. Cá Bống cát tại sông Trà khúc sinh trưởng chậm, cá ăn thiên về
động vật chủ yếu là giáp xác, cá nhỏ và động vật thủy sinh tầng đáy. Mùa vụ
sinh sản chính của cá Bống cát tại sông Trà khúc tập trung vào tháng 4 và kéo
dài tới tháng 8 hàng năm. Để phát triển đối tượng này, cần nghiên cứu thêm về
đặc điểm sinh học ở nhiều giai đoạn để hoàn thiện quy trình ni, đồng thời tổ
chức khai thác hợp lý theo mùa vụ và theo kích thước nhằm bảo tồn đàn cá di
cư sinh sản và đàn cá con, giữ cân bằng quần đàn trong tự nhiên


iv
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SINH HỌC CÁ Ở VIỆT NAM ............................... 3
1.2. MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở QUẢNG NGÃI ................................ 6
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................ 8
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 8
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 9
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 10
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ........................................................... 10
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ............................................ 11
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ........................................ 14
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..................................................................................... 14
3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 14
3.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................ 14
3.1.3 Điều kiện khí hậu .............................................................................................. 15
3.1.4. Chế độ thủy văn ............................................................................................... 18
3.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ THỦY SINH VẬT. ........... 20


v

3.2.1. Thực vật thủy sinh............................................................................................ 20
3.2.2. Động vật thủy sinh ........................................................................................... 20
3.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VEN SÔNG TRÀ KHÚC .......................... 20
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................................... 22
4.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁ BỐNG CÁT ......................................... 22
4.1.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ........................................................ 22
4.1.2. Cấu trúc tuổi của quần thể ................................................................................ 24
4.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá Bống cát .................................................. 25
4.2. ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ BỐNG CÁT........................................... 27
4.2.1. Thành phần thức ăn của cá Bống cát ................................................................ 27
4.2.2. Cường độ bắt mồi của cá Bống cát ................................................................... 30
4.2.3. Hệ số tích lũy chất dinh dưỡng ......................................................................... 33
4.3. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA CÁ BỐNG CÁT .................................................. 35
4.3.1. Đặc điểm phát triển của tuyến sinh dục ............................................................ 35
4.3.2. Tỷ lệ đực cái theo nhóm tuổi của cá Bống cát .................................................. 40
4.3.3. Sự chín muồi sinh dục theo nhóm tuổi của cá Bống cát .................................... 41
4.3.4. Thời gian sinh sản của cá Bống cát .................................................................. 42
4.3.5. Sức sinh sản của cá Bống cát............................................................................ 44
4.4. TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÁ BỐNG CÁT....................................................... 45
4.4.1. Ngư cụ khai thác cá Bống cát ........................................................................... 45
4.4.2. Sản lượng khai thác cá Bống cát ...................................................................... 47
4.4.3. Một số giải pháp phát triển nguồn lợi cá Bống cát ở Sông Trà Khúc ................ 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 53
A. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 53
B. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 55


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


BVNL

Bảo vệ nguồn lợi

CMSD

Chín muồi sinh dục

CV

Cơng suất máy

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐH

Đại học

FAO

Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc



Giai đoạn

Juv. (Juvenales)


Chưa xác định giới tính / cá con

KHCN

Khoa học Cơng nghệ

KHTN

Khoa học tự nhiên

KH & KT

Khoa học và Kỹ thuật

NCNTTS

Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thơn

NXB

Nhà xuất bản

PL

Phụ lục


TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

SL

Sản lượng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các vùng thu mẫu ở sông Trà Khúc ........................................................... 10
Bảng 3.1: Bảng lượng mưa trung bình nhiều năm (mm)............................................. 16
Bảng 3.2: Bức xạ tổng cộng thực tế tháng và năm (Kcal/cm2).................................... 17
Bảng 3.3: So sánh một số đặc trưng nhiệt đới của Quảng Ngãi với tiêu chuẩn nhiệt đới
(vùng đất thấp)........................................................................................................... 18
Bảng 4.1. Chiều dài và khối lượng của cát Bống cát theo từng nhóm tuổi .................. 22
Bảng 4.2. So sánh tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Bống cát ở Cần
Thơ và sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................... 24
Bảng 4.3. Cấu trúc tuổi của quần thể cá Bống cát ...................................................... 24
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng hàng năm về chiều dài của cá Bống cát ....................... 26
Bảng 4.5. Các thông số sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Bống cát........ 27
Bảng 4.6. Thành phần thức ăn của cá Bống cát .......................................................... 29
Bảng 4.7. Độ no của cá Bống cát qua các tháng nghiên cứu ....................................... 30

Bảng 4.8. Độ no của cá Bống cát theo độ tuổi ............................................................ 32
Bảng 4.9. Mức độ tích lũy mỡ của cá Bống cát theo tháng nghiên cứu...................... 33
Bảng 4.10. Hệ số béo của cá Bống cát theo từng nhóm tuổi ....................................... 35
Bảng 4.11. Tỷ lệ đực cái chia theo nhóm tuổi của cá Bống cát ................................... 41
Bảng 4.12. Các giai đoạn chín muồi sinh dục theo nhóm tuổi của cá Bống cát........... 42
Bảng 4.13. Các giai đoạn chín muồi sinh dục theo tháng của cá Bống cát .................. 43
Bảng 4.14. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá Bống cát ................................ 44
Bảng 4.15. Số lượng, chủng loại ngư cụ phân theo địa bàn vùng sông Trà Khúc........ 45
Bảng 4.16. Số ngày và sản lượng trung bình cá Bống cát khai thác theo tháng........... 47
Bảng 4.17. Sản lượng và năng suất bình quân khai thác cá Bống cát ở TK8 - TK10. . 48
Bảng 4.18. Sản lượng và năng suất bình quân khai thác cá Bống cát ở TK4 - TK7 .... 49
Bảng 4.19. Sản lượng và năng suất bình quân khai thác cá Bống cát ở TK1 - TK3 .... 50


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hình thái cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) .................... 8
Hình 2.2. Sơ đồ các vùng thu mẫu ở sông Trà khúc, tỉnh Quảng Ngãi.......................... 9
Hình 4.1. Đồ thị tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Bống cát ...................... 23
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ (%) số lượng cá thể của cá Bống cát theo từng nhóm tuổi...... 25
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ (%) các nhóm thức ăn của cá Bống cát .................................. 30
Hình 4.4. Biểu đồ các bậc độ no của cá Bống cát theo các tháng nghiên cứu ............. 31
Hình 4.5. Biểu đồ bậc độ no của cá Bống cát theo nhóm tuổi.................................... 32
Hình 4.6. Mức độ tích lũy mỡ của cá Bống cát qua các tháng .................................... 34
Hình 4.7. Lát cắt tinh sào ở GĐ I. .............................................................................. 36
Hình 4.8. Lát cắt buồng trứng ở GĐ I. ....................................................................... 36
Hình 4.9. Lát cắt tinh sào ở GĐ II. ............................................................................. 37
Hình 4.10. Lát cắt buồng trứng ở GĐ II. .................................................................... 37
Hình 4.11. Lát cắt tinh sào ở GĐ III........................................................................... 38

Hình 4.12. Lát cắt buồng trứng ở GĐ III .................................................................... 38
Hình 4.13. Lát cắt tinh sào ở GĐ IV .......................................................................... 39
Hình 4.14. Lát cắt buồng trứng ở GĐ IV.................................................................... 39
Hình 4.15. Lát cắt tinh sào ở GĐ V ............................................................................ 39
Hình 4.16. Lát cắt buồng trứng ở GĐ V ..................................................................... 39
Hình 4.17. Lát cắt tinh sào ở GĐ VI .......................................................................... 40
Hình 4.18. Lát cắt buồng trứng ở GĐ VI .................................................................... 40
Hình 4.19. Tỷ lệ đực – cái của cá Bống cát theo nhóm tuổi ........................................ 41
Hình 4.20. Biểu hiện sự chín muồi sinh dục của cá Bống cát theo nhóm tuổi ............. 42
Hình 4.21. Các giai đoạn chín muồi sinh dục của cá Bống cát theo tháng .................. 44
Hình 4.22. Số lượng các loại ngư cụ phân theo địa bàn tại các điểm thu mẫu ............. 46
Hình 4.23. Sản lượng của cá Bống cát khai thác theo tháng ....................................... 48


1

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, nghề cá nước ngọt đã và đang phát triển mạnh ở nước ta. Rất
nhiều đối tượng thủy sản đang được nuôi phổ biến như: cá tra, cá lóc, cá rơ…. Tuy
nhiên, vẫn cịn một số lồi có giá trị kinh tế cao như cá bống tượng, cá bống cát, cá
chình, cá đục chưa được quan tâm đúng mức, nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên bị
con người khai thác quá mức, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới làm cho
đầu ra của sản phẩm cá tra, cá basa bấp bênh gây khó khăn cho ngành thủy sản. Do
vậy việc phát triển đối tượng ni mới có triển vọng kinh tế, trong đó có cá Bống
cát là việc làm cần thiết.
Cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) là loài cá nước ngọt khơng
những có giá trị về mặt dinh dưỡng mà cịn có giá trị về mặt giải trí. Đây cũng là đối
tượng chiếm tỷ lệ cao trong thành phần lồi cá tại sơng Trà tỉnh Quảng Ngãi. Việc gia

tăng các hoạt động đánh bắt phục vụ cho nhu cầu du lịch và nhu cầu thực phẩm hằng
ngày của người dân sống ven sông đã làm giảm đáng kể số lượng của lồi cá này. Bên
cạnh đó việc khơng nắm bắt được các đặc điểm sinh học của cá Bống cát đã gây khó
khăn cho việc bảo tồn và phát triển đối tượng. Để góp phần bảo tồn và phát triển bền
vững nguồn lợi cá Bống, một trong những vấn đề quan trọng là phải chủ động nguồn
giống, hướng được sự sinh sản tự nhiên của cá vào sinh sản nhân tạo. Muốn vậy, cần
phải có những nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản và phân bố của loài, đề xuất
được những giải pháp bảo vệ nguồn lợi, khai thác và sử dụng hợp lý loài cá kinh tế này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học của cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton,
1822) ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi".
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Có được dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học của cá Bống cát -Glossogobius
giuris (Hamilton, 1822) ở sơng Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi
- Tìm hiểu tình hình khai thác, đề xuất các giải pháp khả thi trong việc bảo tồn
và phát triển bền vững nguồn lợi cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)
Nội dung nghiên cứu
- Các chỉ tiêu về hình thái, phân loại cá Bống cát - Glossogobius giuris
(Hamilton, 1822)
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá.
- Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá.


2
- Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của cá.
- Nghiên cứu tình hình khai thác, đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý
nguồn lợi.
Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần phụ lục, luận văn được trình bày trong 59 trang, bố cục luận văn
bao gồm các phần sau:

* MỞ ĐẦU
* NỘI DUNG: Gồm bốn chương
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Điều kiện tự nhiên và xã hội
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
* KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3

Chương 1.

TỔNG QUAN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SINH HỌC CÁ Ở VIỆT NAM
Việt Nam có bờ biển rất dài, khoảng 3.260 km, với hệ thống sơng ngịi dày đặc,
nhiều ao hồ, đầm phá…, nên có tiềm năng lớn về nguồn lợi thuỷ sản.
Các cơng trình nghiên cứu về cá ở nước ta bắt đầu muộn hơn so với các nước
tiên tiến, nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Cơng trình đầu tiên nghiên
cứu về cá nước ngọt ở Việt Nam là của H.E. Sauvage (1881), công bố trong tác phẩm
“Nghiên cứu về khu hệ cá Á Châu và mơ tả một số lồi mới ở Đơng Dương”. Trong
báo cáo của mình, ơng đã thống kê được 139 lồi cá chung cho tồn Đơng Dương và
mơ tả 2 lồi mới ở miền Bắc Việt Nam. Đến năm 1884, ông thu thập và cơng bố thêm
10 lồi cá nước ngọt ở Hà Nội, trong đó có 7 lồi mới [7], [8]. Trong thời gian này
nhiều cơng trình nghiên cứu khác về cá nước ngọt ở Việt Nam cũng được công bố
nhưng chủ yếu là của các tác giả người nước ngoài, tiêu biểu là: L. Vaillant (1891) đã
thu thập ở Lai Châu được 6 lồi cá và mơ tả 4 lồi mới. Năm 1904, ơng thu thập ở

sơng Kỳ Cùng được 5 lồi, trong đó có 1 lồi mới. Năm 1907, kết quả phân tích mẫu
cá thu thập ở Hà Nội của Đồn thường trực Khoa học Đơng Dương đã cơng bố 29 lồi
và mơ tả 2 lồi mới và đến năm 1934 cơng bố thêm 33 lồi mới [56].
Từ năm 1930 đến năm 1937, P. Chevey đã có cơng trình nghiên cứu cá ở các
sơng suối miền Bắc Việt Nam và phát hiện ra sự có mặt của cá Chình nhật (Anguilla
japonica) ở sơng Hồng. Đặc biệt là vào năm 1937, P. Chevey và J. Lemasson đã công
bố công trình nghiên cứu tổng hợp cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam : “Góp phần
nghiên cứu về các lồi cá nước ngọt ở miền Bắc Việt Nam”. Cơng trình này giới thiệu
98 loài cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam thuộc 17 họ và được xem là cơng trình tổng
hợp đầy đủ nhất lúc bấy giờ [58]. Nhiều tác giả nước ngoài khác như J. Henry (1865),
Pellagin (1906, 1907, 1923, 1928, 1932, 1934), P. Worman (1925), Gruvel (1925), P.
Chabanaud (1926), R. Bourret (1927), … cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
cá ở các sông suối và đầm phá ven biển ở nước ta [8].
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), việc nghiên cứu cá
bị gián đoạn. Khi hịa bình lập lại, miền Bắc được hồn tồn giải phóng (1955 – 1975),
việc nghiên cứu cá được tiếp tục do chính các nhà khoa học Việt Nam tiến hành [2].
Trong giai đoạn 1955 – 1975, công tác điều tra cơ bản sinh vật nước ngọt nội
địa nói chung, cá nói riêng ở miền Bắc Việt Nam do các cơ quan: Trạm nghiên cứu
thủy sản nước ngọt Đình Bảng thuộc tổng cục Thủy sản (nay là Bộ NN và PTNN),
Khoa Sinh học Trường Đại học KHTN – Đại học Quốc gia Hà Nội và Khoa Nuôi
trồng Thủy sản Trường Đại học Thủy sản thực hiện. Đáng chú ý là các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả như: Mai đình Yên (1960, 1962, 1964, 1966, 1969) [57],


4
[58]; Hoàng Đức Đạt (1964) chủ yếu nghiên cứu về khu hệ và một số đặc điểm sinh
học của các loài cá miền Bắc [6].
Trong thời kỳ này, ở miền Nam cũng có một số cơng trình do cán bộ khoa học
Việt Nam và người nước ngoài thực hiện như: Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964);
Fourmanvir (1965); M. Yamamura (1966); Kawamoto, Nguyễn Viết Trương và Trần

Thị Thúy Hoa (1972); Y. Taki (1975) [2], [7] và [63].
Cũng trong thời kỳ này, cùng với các nghiên cứu về khu hệ, các cơng trình
nghiên cứu về sinh học, sinh thái học cũng được chú ý nhiều hơn. Tiêu biểu có các tác
giả: Đào Văn Tiến, Mai Đình Yên (1960): Sinh học và giá trị kinh tế cá Mịi sơng
Hồng; Nguyễn Dương (1963): Sinh học cá Ngạnh sơng Lơ; Mai Đình n (1964): Đặc
điểm sinh học các lồi cá sơng Hồng; Mai Đình Yên (1966): Đặc điểm sinh học một số
loài cá ruộng ở đồng bằng miền Bắc Việt Nam [2], [7] và [57].
Công tác điều tra nguồn lợi về nghề cá thời kỳ này cũng được tiến hành ở một
số thủy vực: Trần Công Tam (1959): Nguồn lợi thủy sinh vật chủ yếu của sơng Hồng;
Mai Đình n (1963): Ý nghĩa kinh tế ngư giới sông Hồng; Nguyễn Văn Hảo (1964):
Nguồn lợi cá hồ Ba Bể; Nguyễn Anh Tạo (1964): Nguồn lợi thủy sản của sông Lạch
Trường và sông Mã [7], [56].
Từ 1975 đến nay, công tác điều tra nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi cả
nước do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản (NCNTTS) I Bắc Ninh, Viện NCNTTS
II thành phố Hồ Chí Minh, Viện NCNTTS III Nha Trang thuộc Bộ Thuỷ sản tổ chức
thực hiện. Ngồi ra cịn có sự tham gia của các nhà khoa học thuộc các trường đại học
như: Đại học Nha Trang, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Trường Đại học sư phạm I Hà Nội, Đại học Tổng hợp
Huế, Đại học Vinh Nghệ An,...
Các cơng trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các tỉnh phía Nam, các kết quả
tiêu biểu gồm: Nguyễn Hữu Dực (1982): Thành phần lồi cá sơng Hương, đã thống kê
58 lồi [6]; Mai Đình n, Nguyễn Hữu Dực (1991): Thành phần lồi cá sơng Thu
Bồn (85 lồi), sơng Trà Khúc (47 lồi), sơng Vệ (34 lồi), sơng Cơn (43 lồi), sơng Ba
(48 lồi), sơng Cái (25 lồi) [59]; Mai Đình n, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn
Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan (1992): Thành phần loài cá sông: sông Tiền,
sông Hậu, sông Vàm Cỏ, sông Sài Gịn và sơng Đồng Nai (255 lồi) [60].
Hai cơng trình mang tính tổng hợp những kết quả nghiên cứu của các thời kỳ
trước được công bố là: “Định loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam” của
Mai Đình n (1978) đã lập danh mục, mơ tả chi tiết, lập khóa định loại, đặc điểm
phân bố và ý nghĩa kinh tế của 201 loài cá nước ngọt ở miền Bắc nước ta [57] và

“Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ” do Mai Đình Yên cùng các cộng sự Nguyễn


5
Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan (1992) gồm 255
loài cá ở Nam Bộ Việt Nam [60].
Những kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh học của cá phải kể đến các cơng
trình của các tác giả: Võ Văn Phú và Đặng Thị Diệu Tâm (1978): Đặc tính sinh học
của một số lồi cá có giá trị kinh tế ở đầm phá Thừa Thiên Huế [25]; Nguyễn Duy
Hoan (1979): Đặc điểm sinh học của cá Quả (Ophiocephalus striatus); Hoàng Đức
Đạt, Võ Văn Phú (1980): Dẫn liệu về đặc tính sinh học của cá Dìa (Siganus guttatus) ở
đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế; Võ Văn Phú (1991): Dẫn liệu về đặc tính sinh học của
một số loài cá kinh tế ở vùng đầm phá, tỉnh thừa Thiên Huế [27]; Võ Văn Phú (1991):
Góp phần tìm hiểu đặc tính sinh học của cá Mịi Cờ chấm (Konosirus punctatus) ở
vùng đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế [28]; Võ Văn Phú (1994): Dẫn liệu về đặc tính
sinh học của cá Căng bốn sọc (Pelates quadrilineatus) ở vùng đầm phá, tỉnh Thừa
Thiên Huế [29]; Võ Văn Phú (1995): Khu hệ cá và đặc điểm sinh học của 10 loài cá
kinh tế ở hệ đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế [30]; Võ Văn Phú, Đặng Thị Thu Hiền,
Phan Văn Cư (1996): Đặc điểm sinh học của cá Móm gai dài (Gerres filamentosus
Cuvier) ở hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế [2]; Sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất
giống cá Sặc Rằn (Trichogaster pertoralis Regan) của Lê Như Xuân và Nguyễn Trọng
Nho (1999); Đặc tính sinh sản của cá Dầy (Cyprinus centralus) của Võ Văn Phú và Hồ
Thị Hồng (2001) [31]; Tác dụng của 17α – Hydroxy – 20β – Dihydroprogesteron
(17,20p) lên sự chín và rụng trứng in vivo của cá Trôi Ấn Độ (Labeo rohita) của Lê
Văn Dân, Nguyễn Tường Anh và Võ Văn Phú (2007) [4]. Nguyễn Phi Nam, Lê Đức
Ngoan, Lê Văn Dân (2007): Kết quả bước đầu nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Dầy
(Cyprinus centralus) [21]. Các nghiên cứu của Võ Văn Phú cùng Huỳnh Quang Huy
(2007): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Diếc (Carassius auratus) ở thủy vực
Thừa thiên Huế; Dương Thị Nga (2008): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Nâu Scatophagus argus Linnaeus, ở đầm phá Thừa Thiên Huế; Biện Văn Quyền (2008):
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tình hình khai thác lồi cá Ong Căng (Terapon

jarbua Forsskal, 1775) ở đầm phá và vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế; Phan Thị
Hạnh Nguyên (2009): Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tình hình khai thác Cá Đối lá
(Mugil kelaartii Günther, 1861) ở đầm phá Thừa Thiên Huế [23]; Nguyễn Ngọc Thơi
(2009): Nghiên cứu đặc tính sinh học của cá Dìa tro (Siganus fuscescen Houttuyn,
1782) ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế; Võ Thị Bảo Ý (2009):
Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cá Đối nhọn (Mugil strongylocephalus Richardson,
1846) ở đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế [55]; Lê Thị Hoàn (2010): Nghiên cứu đặc
điểm sinh học của cá Chỉ Vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển
Thừa Thiên Huế [10]; Lê Văn Dân (2010): Đặc tính sinh sản, kích thích chín và rụng
trứng bằng Steroid C21 trên cá Trắm Cỏ và cá Trôi Ấn Độ; Nguyễn Thị Phi Loan, Võ
Văn Phú, Vũ Trung Tạng (2010): Đặc tính sinh trưởng của cá Tráp vây vàng


6
(Acanthopagrus latus) tại đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên [16]. Lê Thị Hoàn (2010):
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Chỉ Vàng (Selaroides leptolepis) ở vùng biển
Thừa Thiên Huế [10]; Võ Văn Thiệp (2011): Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
của cá Đục (Sillago sihama) ở vùng ven biển Quảng Trị; Trần Văn Phước, Nguyễn
Đình Trung, Võ Thành Đạt, Hà Lê Thị Lộc (2012): Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn
đến sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Khoang cổ đỏ (Amphirion fernatus) dưới 60 ngày
tuổi; Trần Văn Cường (2012): Tuổi và sinh trưởng của cá Miễn sành gai (Evynnis
cardinalis) ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ; Cao Ngọc Hải (2012): Nghiên cứu đặc
điểm sinh học của cá Bống Thệ (Oxyurichthys tentacularis) ở Tam Giang – Cầu Hai,
tỉnh Thừa Thiên Huế; Lê Thị Hương (2012): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá
Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus) ở Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
[13]… Đây là những tư liệu quý về sinh học, sinh thái, sinh lý các loài cá kinh tế nội
địa Việt Nam.
1.2. MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở QUẢNG NGÃI
Quảng Ngãi có những lợi thế và tiềm năng kinh tế biển khá lớn. Tỉnh có hơn
130 km bờ biển, với sáu cửa biển lớn, nhỏ thuận lợi cho những con tàu ra khơi khai

thác hải sản. Ngư trường đánh bắt rộng lớn, với nhiều loại hải sản phong phú. Nhiều
vùng trong tỉnh có khả năng khai thác, ni trồng thủy sản đạt hiệu quả. Tồn tỉnh có
năm huyện ven biển và một huyện đảo, với 32 xã và gần 20% số dân (khoảng 60 nghìn
lao động) có kinh nghiệm hoạt động kinh tế thủy sản
Từ kết quả nghiên cứu bước đầu về đa dạng sinh học ở huyện Ba Tơ và Trà
Bồng của (Lê Khắc Huy, Võ Văn Phú et., 2001) đa ghi nhận được 579 loài thực vật
bậc cao thuộc 363 chi và 127 họ, trong đó có 162 loài cho gỗ quý, 159 loài dược liệu,
41 loài chim cảnh. Trong số 579 loài thực vật bậc cao đã ghi nhận có 18 lồi ghi trong
sách đỏ Việt Nam (1996, 2007).
Tháng 6/2011, đại diện tổ chức động vật hoang dã WAR (Wildlife at Risk)
cùng các chuyên gia trong và ngồi nước thuộc nhiều lĩnh vực chun mơn như: Thú,
Cá, Côn trùng và thực vật đã tiến hành điều tra (từ 27/5 đến 11/6/2011) tại vùng đai
thấp thuộc huyện Ba Tơ. Tháng 3/2012, tổ chức WAR tiếp tục điều tra đợt 2 (từ ngày
10/3 – 23/3/2012) tại các vùng rừng thuộc xã Ba Xa, Ba Nam của huyện Ba Tơ. Kết
quả bước đầu, theo báo cáo của đoàn ( Báo cáo số 59/BC – CCKL ngày 4/4/2012) cho
thấy đã xác định được 59 loại lưỡng cư, 49 loài cá, 197 lồi cơn trùng.
Đào Duy Thu (2007) đã xác định được 162 loài cá rạn thuộc 92 giống, 48 họ, 12
bộ. Trong đó, họ cá Bàng chài (Labridae) có số lượng loài lớn nhất, với 21 loài chiếm
19,96% tổng số loài được phát hiện. Kết quả này đã bổ sung thêm 74 loài và 6 họ cho kết
quả nghiên cứu thành phần loài cá vùng biển Lý Sơn khu vực dự kiến thiết lập khu bảo
tồn biển Lý Sơn). Võ Văn Phú, Nguyễn Hồng Diệu Minh, Hồng Đình Trung (2012):


7
Một số dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi, trong quá trình nghiên cứu, đã xác định được 73 loài thuộc 50 giống,
18 họ và 06 bộ cá khác nhau. Trong đó, chiếm ưu thế nhất về lồi thuộc bộ cá Chép
(Cyprinifomes) với 47 loài (chiếm 64,38% tổng số loài), tiếp theo là bộ cá Vược
(Percifomes) 15 loài (chiếm 20,55%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 loài (chiếm 8,22%),
bộ Lươn (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes), mỗi bộ có 02 lồi (chiếm

2,74%), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes) chỉ có 01 lồi (chiếm 1,37%). Trung bình mỗi
bộ có 03 họ; 8,33 giống và 12,17 lồi. Bình qn mỗi họ có 2,78 giống và 4,06 lồi. Mỗi
giống có 1,46 lồi. Trong 73 lồi cá ở vùng rừng Cao Mn đã ghi nhận được 11 lồi cá
có giá trị kinh tế, 04 loài cá quý hiếm được xếp vào bậc VU (sẽ nguy cấp) trong Sách Đỏ
Việt Nam 2007.


8

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Ngành: Có dây sống - Chordata
Lớp: Cá xương - Osteichthyes
Bộ: Cá vược - Perciformes
Họ: Cá Bống - Gobiidae
Giống: Glossogobius
Loài: Cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)
Trong kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Nhật Thi (2000) đã xác định được
ở Việt Nam có 94 lồi cá Bống, gồm 54 giống thuộc 4 họ trong phân bộ cá Bống. Đây
được xem là danh mục cá Bống đầy đủ nhất từ trước đến nay. Trong tài liệu này, tác giả
đã định danh cũng như mô tả cụ thể đặc điểm sinh học và khu vực phân bố của các loài
cá Bống ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu của Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương (1993), nhóm tác
giả đã mơ tả các chỉ tiêu hình thái của cá bống cát như sau: D1. VI; D2. I 10; A. I,9; P.
19-20; V. I, 5; dài chuẩn/dài đầu = 3,1, dài chuẩn/cao thân = 5,7, dài đầu/đk mắt = 5,8,
dài đầu/kc 2 mắt = 9,7, dài đầu/dài mõm = 2,8, dài cuống đuôi/cao cuống đuôi = 5,9, cao
thân/cao cuống đuôi = 4,2.


Hình 2.1. Hình thái cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)


9
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018.
- Địa điểm: Sông Trà Khúc – tỉnh Quảng Ngãi. Số vùng thu mẫu: 10 vùng thu
mẫu, các vùng thu mẫu được đánh số từ TK1→TK10, bắt đầu từ phường Trương
Quang Trọng đi ngược lên phía thượng nguồn (hình 2.2 và bảng 2.1).

Hình 2.2. Sơ đồ các vùng thu mẫu ở sông Trà khúc, tỉnh Quảng Ngãi


10
Bảng 2.1: Các vùng thu mẫu ở sông Trà Khúc
STT

Vùng thu mẫu

Ký hiệu

1

Tổ 1, phường Trương Quang Trọng

TK1

2

Tổ 2, phường Trương Quang Trọng


TK2

3

Tổ 3, phường Trương Quang Trọng

TK3

4

Ngân Giang – Tịnh Hà

TK4

5

Trường Xuân – Tịnh Hà

TK5

6

Thọ Lộc Tây – Tịnh Hà

TK6

7

Hà Tây – Tịnh Hà


TK7

8

Phước Lộc Tây – Tịnh Sơn

TK8

9

Diên Niên – Tịnh Sơn

TK9

10

An Thọ - Tịnh Sơn

TK10

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi đi thực địa thu mẫu và phỏng vấn mỗi
tháng 2 đợt. Đợt I từ ngày 2 - 6, đợt II từ ngày 19 - 23 của mỗi tháng (12 tháng).
* Phương pháp thu thập mẫu cá
- Thu mẫu cá Bống cát - Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) bằng cách trực tiếp
đánh bắt với ngư dân, mua mẫu của các ngư dân đánh cá ở các địa điểm nghiên cứu.
- Mẫu thu ngẫu nhiên nhằm đại diện cho quần thể cá đánh bắt trong thời gian
nghiên cứu. Những thông tin liên quan đến mẫu thu như thời gian, địa điểm, phương

tiện đánh bắt, … được ghi lại trong sổ nhật ký nghiên cứu.
- Mẫu cá được xử lý ngay khi cịn tươi theo các phương pháp thơng thường.
* Phương pháp điều tra qua ngư dân
- Điều tra về tên cá (tên phổ thơng, tên địa phương), kích thước và khối lượng
tối đa của cá mà họ gặp, điều kiện sống, tập tính sinh học, sự phân bố, ...


11
- Điều tra về biến động năng suất, sản lượng khai thác của loài; Điều tra các
ngư cụ khai thác và đời sống của các ngư dân chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp.
- Điều tra về năng suất sản lượng cá, mùa vụ, khả năng đánh bắt và giá trị
sản phẩm.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
2.2.2.1. Về chỉ tiêu hình thái phân loại
- Quan sát, mơ tả các hình thái bên ngồi của cá.
- Xác định các chỉ số theo hướng dẫn nghiên cứu cá của P.I Pravdin, 1963
* Các chỉ số đo:
Lt: chiều dài thân đến chạc vây đuôi; SL: chiều dài kinh tế đến hết phần phủ
vẩy của thùy đuôi cá; BD: chiều cao lớn nhất thân cá; HL: chiều dài đầu, từ mút mõm
đến cuối xương nắp mang; AO: chiều dài mõm từ mút mõm đến cạnh trước của mắt;
O: đường kính của mắt.
* Các chỉ số đếm: đếm số lượng các tia vây cứng và các tia vây mềm: D
(Dosalis): Vây lưng; A (Analis): Vây hậu môn; C (Caudalis): Vây đuôi; P (Pectolalis):
Vây ngực; V (Ventralis): Vây bụng.
+ Xác định khối lượng cá bằng cách cân có độ chính xác đến gram.
+ Xác định kích thước cá bằng cách đo có độ chính xác đến milimet.
2.2.2.2. Nghiên cứu đặc tính sinh trưởng của cá
* Xác định tương quan giữa chiều dài và khối lượng
- Dựa vào số đo chiều dài và khối lượng thực tế của cá để tính tương quan theo
phương trình của R.J.H Beverton – S.J. Holt (1956):

W = a.Lb
Trong đó: W: Khối lượng toàn thân cá (g).
L: Chiều dài toàn thân cá (cm).
a, b: Các hệ số tương quan.
Các hệ số a, b được tính theo phương trình tốn học thực nghiệm và các số đo
thực tế.
* Xác định tuổi:
Tuổi của cá được xác định bằng vẩy. Mẫu vẩy được ngâm vào dung dịch NaOH
4% trong thời gian 30 đến 60 phút; sau đó rửa vẩy bằng nước sạch, dùng giấy thấm


12
khơ nước, để vẩy lên lam kính quan sát. Mỗi lam kính có thể soi 5 – 7 vẩy một lần.
Dùng kính hiển vi có nhiều mức độ phóng đại để quan sát vòng năm.
* Tốc độ tăng trưởng: sử dụng phương pháp của Rosa Lee (1920) để xác định
mức tăng trưởng chiều dài của cá Bống cát theo công thức:

Lt  ( L  a )
Trong đó:

Vt
a
V

Lt: Chiều dài của cá ở tuổi t (cm)
Vt: Kích thước vẩy đo trên trắc vi thị kính (từ tâm đến vịng tuổi t)
V: Bán kính vẩy (kích thước từ tâm đến mép vẩy)
L: Chiều dài cá hiện tại (cm)
a: Kích thước cá bắt đầu có vẩy


* Lập phương trình sinh trưởng của cá về chiều dài và khối lượng theo Von
Bertalanfly (1956)
- Về chiều dài:

Lt  L 1  e


k (t t0 ) 

- Về khối lượng: Wt  W 1  e

Trong đó:



k (t t0 ) 

b



L , Lt: Chiều dài tối đa của cá, chiều dài cá ở lứa tuổi t (mm)
W , Wt: Khối lượng tối đa của cá, khối lượng cá ở lứa tuổi t (g)
t và t0: Khoảng thời gian cá sinh trưởng
b: Hệ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá
k: Chỉ số đường cong hay hệ số phân hóa Protein trong cơ thể cá.

2.2.2.3. Nghiên cứu về dinh dưỡng của cá
- Mẫu cá thu được phân thành 3 nhóm có kích thước khác nhau. Ở mỗi nhóm,
tiến hành mổ lấy nội quan các cá thể. Xác định thành phần thức ăn khi mẫu vừa mổ,

hoặc mẫu được ngâm vào Formol 4% để đưa vào phịng thí nghiệm phân tích.
- Đếm số lượng thức ăn để xác định tần số xuất hiện cũng như các mức độ tiêu
hóa thức ăn của cá.
- Xác định cường độ bắt mồi của cá: Dựa vào độ no của dạ dày và ruột cá theo
thang 5 bậc (từ bậc 0 đến bậc 4) của Lebedep.


13
Sử dụng cả hai phương pháp của Fulton (1902) và Clark (1928) để xác định hệ
số béo của cá [26], [36].
Q = W.100/L3 (Fulton, 1902) và Q0 = W0.100/L3 (Clark, 1928)
Trong đó: W, W0 là khối lượng tồn thân và khối lượng bỏ nội quan của cá (g).
L: là chiều dài của cá đo từ mút mõn đến hết tia vây đuôi dài nhất (mm).
2.2.2.4. Nghiên cứu về sinh sản của cá
* Xác định tỷ lệ giới tính: Phân tích số lượng cá trong từng nhóm tuổi, tỷ lệ đực
cái trong từng nhóm tuổi trên.
* Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục: Xác định sơ bộ các giai
đoạn chín muồi tuyến sinh dục của cá theo thang 6 bậc của K.A.Kiselevich (1923).
Trên cơ sở đó, đánh giá được thời gian đẻ trứng của cá.
* Xác định sức sinh sản:
Cân khối lượng buồng trứng giai đoạn IV, lấy mẫu ở 3 vùng khác nhau trên
chiều dài tuyến sinh dục để tiến hành đếm trứng. Xác định sức sinh sản tuyệt đối của
cá bằng cách đếm chính xác số lượng trứng có trong buồng trứng. Cần đếm lặp lại ba
lần số trứng ở 3 vùng trên 1 đơn vị khối lượng bằng buồng đếm động vật để có kết quả
chính xác. Dựa vào sức sinh sản tuyệt đối, tính được sức sinh sản tương đối, đó là số
lượng trứng của cá trên một đơn vị khối lượng (g) cơ thể.
Sức sinh sản tương đối: s = S/W (số trứng/gam)
Trong đó:

s: Là sức sinh sản tương đối (trứng/g)

S: Sức sinh sản tuyệt đối (tế bào trứng)
W: Trọng lượng thân cá.

2.2.2.5. Nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp khả thi phát triển bền vững nguồn
lợi cá
- Tìm hiểu tình hình khai thác, bảo vệ nguồn lợi cá ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi cá Bống cát
- Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) ở khu vực nghiên cứu.
2.2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê và phần mềm Microsoft Exel.


14

Chương 3.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý
Sơng Trà Khúc có diện tích lưu vực tính đến cửa ra là 3.240 km 2 chiếm 55,3%
diện tích tự nhiên của tỉnh, chiều dài sông 135km, khoảng 2/3 chiều dài sông chảy qua
vùng núi, và đồi cao. Độ dốc bình quân lưu vực tương đối lớn, khoảng 23.9%. Trong
đó lưu vực có độ dốc rất lớn như Đắk Drinh 34.1% và phụ lưu số 1-Nước Ong là 31%.
Độ dốc bình qn lịng sơng khoảng 52.70/00.
Tổ chức hành chính trong gồm 8 huyện và 1 thành phố (TP. Quảng Ngãi, các
huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Tây Trà và
Sơn Tây). Tổng diện tích tự nhiên 2.951,67km 2 và dân số khoảng 705.633 người
chiếm 57,9% dân số toàn tỉnh.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Nằm ở giữa tỉnh, sơng Trà Khúc là sơng lớn có lượng nước dồi dào nhất so với các
sông khác trong tồn tỉnh. Ở thượng nguồn sơng có 03 nguồn ứng với ba phụ lưu chính:
- Nguồn thứ nhất từ vùng Giá Vụt phía Tây huyện Ba Tơ, chảy theo hướng
Nam- Bắc, đến địa hạt huyện Sơn Hà gọi là sông Rhe.
- Nguồn thứ hai bắt nguồn từ vùng Đông Kon Tum và huyện Sơn Tây, với các
suối lớn, nhỏ hợp nước với nhau chảy theo hướng Tây- Đông xuống Sơn Hà, gọi là
sông Rinh (Đắk Drinh). Một nguồn nước rất quan trọng của sông Rinh là sông Tang.
Sông Tang bắt nguồn từ huyện Tây Trà, chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, hợp
nước với sông Rinh ở đoạn làng Lô, làng Mùng xã Sơn Bao phía Tây Bắc huyện Sơn
Hà. Trên sông Tang đang xây dựng một hồ chứa nước lớn là hồ Nước Trong.
- Nguồn thứ ba bắt nguồn từ Tây Nam huyện Sơn Hà giáp với huyện Sơn Tây,
chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, gọi là sơng Xà Lị (Đắk Sêlơ). Ba sơng chính
từ các hướng khác nhau cùng hợp nước ở các xã Sơn Trung, Sơn Hải, phía Đơng Nam
huyện lỵ Sơn Hà và đoạn sông này người ta thường gọi là sông Hải Giá. Từ Hải Giá
sông chảy theo hướng Tây Nam- Đông Bắc đến Thạch Nham (giáp với 03 huyện Sơn
Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa) thì thốt khỏi núi non, một đoạn nữa đến thơn có nhiều đoạn
sơng quanh gấp khúc (do vậy được gọi là sông Trà Khúc). Ở Thạch Nham, người ta đã
xây dựng đập chắn ngang sông, để nước dâng lên, theo hai kênh Chính Bắc - Chính
Nam chảy tưới cho các đồng bằng Quảng Ngãi. Cơng trình đại thủy nơng Thạch Nham
là một cơng trình thủy lợi kỳ vĩ. Xưa kia trên sông Trà Khúc từ Đồng Nhơn (xã Tịnh
Đông, huyện Sơn Tịnh) đến cuối nguồn người ta đặt rất nhiều guồng xe nước lớn để
tưới cho đồng ruộng


15
- Đặc điểm địa hình
Tồn lưu vực sơng Trà Khúc có 3 dạng địa hình chính sau:
+ Vùng núi cao và trung bình: Nằm ở phía Tây, chiếm khoảng 70% diện
tích tự nhiên.
+ Vùng đồng bằng: Chạy dọc từ Bắc vào Nam và tiến sát ra gần biển. Bề mặt

không được bằng phẳng có nhiều gị đồi theo hướng dốc từ Tây sang Đông với cao độ
biến đổi từ 20 đến 2 m chiếm khoảng 20% diện tích tự nhiên.
+ Vùng cát ven biển: Là vùng bao gồm các cồn cát, đụn cát phân bố thành một
dải hẹp, chạy dài ven biển với chiều rộng trung bình trên dưới 2 km và có độ cao hơn
vùng đồng bằng.
- Đặc điểm địa chất
Điều kiện địa chất trong lưu vực khá phức tạp, phần phía Bắc thuộc địa khối
Kon Tum bao gồm chủ yếu các thành tạo biến chất cổ và các phức hệ macma xâm
nhập có tuổi từ Arke rozoi đến Kainozoi.
- Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo phân loại của FAO-UNESCO lưu vực có 9 nhóm đất bao gồm: nhóm đất
cát ven biển, nhóm đất mặn, nhóm đất phù sa, nhóm đất Glây, nhóm đất xám, nhóm
đất đỏ, nhóm đất đen, đất nứt nẻ, đất dốc mòn trơ sỏi đá.
- Thảm phủ thực vật
Rừng trong lưu vực chủ yếu tập trung ở vùng thượng nguồn trên các vùng núi
cao, độ dốc lớn (50 - 300).
3.1.3 Điều kiện khí hậu
Khu vực sơng Trà Khúc thuộc tỉnh Quảng Ngãi trải dài khắp tỉnh Quảng Ngãi
nên điều kiện khí hậu ở đây cũng đại diện chung cho miền khí hậu của tỉnh. Nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng,
mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình năm trên 25 0C. Lượng mưa trung bình năm
trên 2.000 mm tập trung từ tháng 9 đến tháng 01 năm sau (chiếm 70 – 80% lượng mưa
cả năm). Tổng lượng bức xạ lớn thuận lợi cho việc phơi sấy; sử dụng năng lượng mặt
trời trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, làm muối và sản xuất điện năng
(năng lượng gió).
3.1.3.1 Gió
Khu vực sông Trà Khúc thuộc tỉnh Quảng Ngãi nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa nên có hai mùa gió chính (gió mùa Đơng và gió mùa Hè). Do địa hình chi



×