Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện ia grai tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TRỌNG TUẤN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƯ

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Học viên

Nguyễn Trọng Tuấn




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................... 7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................ 7
1.1.1Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ......................................................... 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 11
1.2.1. Quản lý, Quản lý GD, Quản lý nhà trường ............................... 11
1.2.2. Khái niệm nghiệp vụ sư phạm ................................................. 16
1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm............................... 17
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ................................. 17
1.3. NHỮNG YÊU CẦU VỀ ĐỔI MỚI GD THPT TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY ...................................................................................................... 18
1.3.1. Vị trí, vai trị của GD THPT trong hệ thống GD quốc dân .......... 18
1.3.2. Những yêu cầu về đổi mới GD THPT trong bối cảnh hiện nay ... 19


1.4. LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT ......................................................................................... 21

1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV THPT ...................... 21
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
THPT ....................................................................................................... 22
1.5. QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ CHO ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN THPT ............................................................................... 24
1.5.1. Mục tiêu quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trong
trường THPT ........................................................................................... 24
1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với đội ngũ
giáo viên THPT ....................................................................................... 25
1.5.3. HT và công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với đội
ngũ giáo viên THPT ................................................................................ 34
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI .......................... 37
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, GD
CỦA HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI ..................................................... 37
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 37
2.1.2. Tình hình phát triển GD .............................................................. 39
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT .................................... 41
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................. 41
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát .......................................................... 41
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI 42


2.3.1. Khái quát về 03 trường THPT huyện Ia Grai ................................. 42
2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai............................................................................................. 44

2.3.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên các trường THPT huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ..................... 45
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH
GIA LAI .......................................................................................................... 49
2.4.1. Nhận thức của HT trường THPT với quản lý công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai ............................................................................................. 49
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên các trường THPT huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ................. 51
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QL BỒI DƯỠNG NVSP CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH
GIA LAI .......................................................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC ĐỂ XUẤT BIỆN PHÁP .......... 69
3.1.1. Định hướng về quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên của HT các trường THPT huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai ........................................................................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................... 70


3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI ............................... 73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ QL và đội ngũ GV
đối với bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm .................................................... 73
3.2.2. Biện pháp 2: Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ sư

phạm của giáo viên ................................................................................. 77
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng Chương trình và kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên .............................................. 78
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc thực hiện nội dung bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm .............................................................................................. 80
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lí việc đổi mới phương pháp và hình thức bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm....................................................................... 81
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ công tác bồi dưỡng
giáo viên, đội ngũ giáo viên .................................................................... 85
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỀ XUẤT ......... 88
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÃ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ........................................... 89
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT

Trung học phổ thông

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

GV


Giáo viên

GD

Giáo dục

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

CT – SGK

Chương trình – Sách giáo khoa

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý


CNTT

Công nghệ thông tin

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

HS

Học sinh

XH

Xã hội

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

QLGD

Quản lý giáo dục

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

QLNT


Quản lý Nhà trường

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

VH

Văn hóa

CB

Cán bộ

THCS

Trung học cơ sở

PT

Phổ thông

HT

Hiệu trưởng

CSVC

Cơ sở vật chất



ĐT

Đào tạo

BD

Bồi dưỡng

QL

Quản lý

CT

Chương trình

CMNV

Chun mơn nghiệp vụ

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

PHHS


Phụ huynh học sinh

TNCS

Thanh niên cộng sản

ND

Nội dung

ĐTB

Điểm trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Số trường, lớp, học sinh năm học 2014-2015 huyện Ia
Grai
Số lớp, học sinh, CB QL và GV THPT từ năm 2013
đến 2015 của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
Số lớp, học sinh, CB QL và GV THPT từ năm 2013

đến 2015 của Trường THPT Phạm Văn Đồng
Số lớp, học sinh, CB QL và GV THPT từ năm 2013
đến 2015 của Trường THPT A Sanh
Đánh giá của giáo viên về tính cần thiết hoạt động bồi
dưỡng NVSP

Trang
40

42

43

44

45

Bảng 2.6

Xem ở phần phụ lục

Phụ lục 1

Bảng 2.7

Xem ở phần phụ lục

Phụ lục 2

Đánh giá của GV về mức độ thực hiện kỹ năng liên

Bảng 2.8

quan đến việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài

47

trường
Bảng 2.9

Xem ở phần phụ lục

Phụ lục 3

Bảng 2.10

Xem ở phần phụ lục

Phụ lục 4

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 3.1

Mức độ đánh giá kỹ năng NVSP liên quan đến công
nghệ thông tin
Đánh giá của CB QL về tính cần thiết hoạt động bồi
dưỡng NVSP
Đánh giá về các biện pháp quản lý nâng cao nhận thức
của CBQL, GV


49

50

90


Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Đánh giá biện pháp về khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi
dưỡng NVSP của giáo viên.
Đánh giá biện pháp Xây dựng Chương trình và kế
hoạch bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên
Đánh giá biện pháp Quản lý việc thực hiện nội dung
bồi dưỡng NVSP
Đánh giá biện pháp Quản lí việc đổi mới phương
pháp và hình thức bồi dưỡng NVSP
Đánh giá các biện pháp quản lý các điều kiện phục
vụ cho kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho giáo viên.

91

92

94


95

97


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Bản đồ hành chính huyện Ia Grai

37

Hình 3.1

Mối quan hệ giữa các biện pháp

89


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý GD là lực
lượng nịng cốt có vai trị quan trọng.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trung tâm của nhà trường, chất
lượng chuyên môn của nhà trường được chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Mỗi yếu tố đều có vai trị vị trí riêng, nhưng các yếu tố đó ln có mối quan
hệ biện chứng với nhau, vừa hỗ trợ cho nhau, vừa chế ước lẫn nhau. Trong hệ
thống đó, nhân tố giữ vai trị bao trùm lên các nhân tố khác, liên kết các nhân
tố lại, đó là các giải pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển GD - ĐT trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 đã xác định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD”. Và đưa ra giải pháp:
“Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa,
nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ giáo viên”.
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý GD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, phần phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, đã định hướng phát


2

triển GD và ĐT: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và
học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”.
Đặc biệt Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Thực
hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng GD - ĐT”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện GD và
ĐT, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đã xác định:
“phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
và ĐT”.
Như vậy, nâng cao chất lượng ĐT - bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên vừa là mục tiêu vừa là giải pháp căn bản cho việc nâng cao chất
lượng GD nói chung và chất lượng dạy học phổ thơng nói riêng.
1.2. Nhân cách của người giáo viên được thể hiện ở hai mặt: Phẩm
chất đạo đức và năng lực sư phạm. Chất lượng dạy và học của một người
giáo viên phần lớn phụ thuộc vào năng lực của giáo viên mà quan trọng
nhất là năng lực chun mơn. Do đó bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản
lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ trọng tâm của các nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Nghành GD - ĐT đang áp dụng chương trình phân ban cho cấp
THPT. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cần phải tập trung quản lý công
tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT.


3

1.4. Huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai có 03 trường THPT là: Trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng, Trường THPT Phạm Văn Đồng, Trường THPT A Sanh

Trong những năm qua, công tác ĐT - bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên đã được các nhà trường quan tâm và đạt được nhiều
kết quả khả quan, đặc biệt có những dự án ĐT, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bồi
dưỡng giáo viên đạt chuẩn ĐT và trên chuẩn. Sở GD và ĐT Gia Lai đã phối
hợp với trường đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học
Huế tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chương trình sách
giáo khoa, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên tiếng Anh… cho giáo viên toàn tỉnh.
Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp cũng cịn nhiều bất cập, chưa
có sự đồng nhất và giải pháp cụ thể. Nhận thức của một số giáo viên về
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nhất là công tác quản lý về bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế. Số giáo viên lớn tuổi ngại đổi
mới. ĐNGV chưa hợp lý về cơ cấu: có bộ mơn thừa GV nhiều, có bộ
mơn thiếu; Chất lượng dạy học và GD của đội ngũ giáo viên nhìn chung
chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội; Những
điều kiện, kinh phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng NVSP chưa đáp
ứng được yêu cầu. Có thể nói việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên ở trường THPT đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong
huy động nguồn lực phát triển của nhà trường.
Hiện nay, ở huyện Ia Grai nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung chưa
có những cơng trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên các trường THPT huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai” làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý GD.


4

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên của các trường THPT ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai, tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý của HT trong công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường THPT ở
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng GD của các trường
THPT trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác q u ả n l ý BD NVSP cho GV
THPT của người hiệu trưởng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của HT các trường THPT
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GD của các trường THPT ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là do việc quản lý
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của HT chưa
phù hợp. Nếu có được một hệ thống các biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của HT đáp ứng nhu cầu
phát triển đội ngũ, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi trường, có cơ sở
khoa học, hợp lý và có tính khả thi thì chất lượng GD sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận c ủ a QL công tá c bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giáo viên ở c á c tr ường THP T.


5

5.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng của công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm và công tác quản lý của HT trong việc bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên ở các trường đó.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của HT trường THPT về công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Từ những điều kiện khách quan và chủ quan, chúng tôi chỉ giới hạn
phạm vi nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu công tác quản lí của HT đối với cơng tác bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên THPT ở 03 trường THPT thuộc huyện Ia
Grai, tỉnh Gia Lai (Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Trường THPT Phạm
Văn Đồng, Trường THPT A Sanh).
Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2011 đến năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá trong
nghiên cứu các Văn kiện Đại hội Đảng các cấp, các chỉ thị của Chính phủ;
Các thông tư của Bộ GD - ĐT; Các tài liệu khoa học có liên quan đến quản
lý cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên THPT để
lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp trị chuyện nhằm khảo
sát, phân tích thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai và khảo sát
về tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.


6

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng các thuật toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu thập
được trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung với 3 chương,
phần kết luận và khuyến nghị.
Phần thứ nhất: Mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI
Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1Các nghiên cứu ở nước ngoài

* Thái lan: Bộ GD Thái Lan đã đưa ra một chương trình có hiệu quả và
thích hợp để ĐT và bồi dưỡng GV đương nhiệm, được tiến hành ngay tại các
cơ sở GD, gọi là ĐT dựa vào nhà trường (school - based training).
Theo chương trình này, 4 dự án thí điểm đã được tiến hành, đó là:
- Dự án GV chủ chốt: Đối với dự án này mỗi GV được trợ cấp 25.000
bạt để xây dựng những mạng lưới (10 GV/ mạng lưới) trong 4 tháng để áp
dụng các phương pháp theo quan điểm lấy người học làm trung tâm.
- Dự án GV Quốc gia (national teachers): Đối với dự án này mỗi người
được cấp 220.000 bạt người/năm để nghiên cứu, triển khai và ĐT khoảng 50
GV khác trong 3 năm.
- Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình ĐT dựa vào nhà trường:
Văn phòng Hội đồng GD chọn 10 hội đồng nhà trường và cấp kinh phí để họ
tiến hành triển khai theo mơ hình ĐT dựa vào nhà trường.
- Dự án hỗ trợ ĐT dựa vào nhà trường: Đối với dự án này mục tiêu là
lựa chọn 274 GV, mỗi GV này được cấp 25.000 bạt để ĐT các GV khác trong
trường mình hoặc trường lân cận. Để thành công HT cần hỗ trợ và tạo điều


8

kiện cho các GV này và coi họ là những người đi đầu trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
* Hàn Quốc: Ở Hàn Quốc các chương trình bồi dưỡng được thiết kế
riêng cho từng đối tượng: HT, Phó HT, GV, cán bộ thư viện, GV điều
dưỡng…Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Chương trình bồi dưỡng thường kéo
dài 30 ngày (180 giờ) hoặc lâu hơn. Chương trình được phân loại phù hợp với
mục đích bồi dưỡng, bao gồm: bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng
dạy; ĐT số hóa thơng tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung; bồi dưỡng
NVSP…Những người thiết kế chương trình này sẽ quyết định nội dung và
thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng. [12, tr. 60-61].

* Pháp: Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ cho cơng tác ĐT tiếp tục
hàng năm, thực hiện ngoài giờ trực và giờ lên lớp. Tăng cường làm việc theo
nhóm GV để chia sẻ và học hỏi lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV đảm bảo
chuyển từ 18 xuống 15 giờ và đối với các thạc sĩ giảm từ 15 xuống còn 14
giờ. Nhưng họ phải đảm bảo 4 giờ có mặt và hoạt động sư phạm trong nhà
trường (đối với thạc sĩ là 3 giờ) tức là 132 giờ một năm. GV chỉ có 15 giờ lên
lớp/tuần. Chú trọng việc ĐT bồi dưỡng các nhà quản lý GD.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
* Sơ lược hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trong nước
Từ năm 1993, Bộ GD - ĐT tổ chức các chương trình BDTX theo chu
kỳ 3 năm cho GV THPT. Bộ GD - ĐT đã tổ chức được 3 chu kỳ, bắt đầu
là chu kỳ BDTX 1993 - 1996; chu kỳ BDTX 1997 - 2000 và chu kỳ BDTX
2001- 2004.
Tháng 5/2006 Bộ GD - ĐT đã sớm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
GV dạy lớp 10 theo CT - SGK mới theo quy trình 2 cấp: Bộ GD-ĐT giao cho
các trường (khoa) ĐHSP trực tiếp bồi dưỡng GV cốt cán các môn học của


9

các địa phương và các Sở GD - ĐT sử dụng đội ngũ GV cốt cán các môn
học tổ chức bồi dưỡng cho tất cả GV thực hiện CT - SGK mới. [7, tr. 34].
* Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng NVSP cho GV
Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước “Bồi dưỡng và ĐT lại đội
ngũ nhân lực trong điều kiện mới” có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và ĐT
lại đội ngũ nhân lực, trong đó có bồi dưỡng và ĐT lại đội ngũ GV; Năm
1997, tác giả Nguyễn Trí, Vụ GV - Bộ GD - ĐT có đề cập đến vấn đề tự
học trong ĐT, bồi dưỡng GV; Năm 1999, Phạm Quang Huân có bài viết:
“Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV

trường phổ thơng” Tạp chí Phát triển GD số 1; Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi,
trường ĐHSP Qui Nhơn với bài viết “Về công tác bồi dưỡng thường xuyên
cho GV THPT”; Năm 2002, trong Tạp Chí GD, tháng 11/2002, Trần Bá
Hoành đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng GV trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và
bồi dưỡng từ xa”.
Trong những năm gần đây thì có thể kể đến:
Đề tài Khoa học Công nghệ do Trung tâm nghiên cứu ĐT bồi dưỡng
GV (Viện Khoa học GD Việt Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến hành
khảo sát thực trạng ĐNGV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngồi, từ đó nêu
những vấn đề xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi mới hiện nay
theo hướng: Cần đa dạng hoá việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và hứng
thú của người học, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GD; coi việc bồi
dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả và chất lượng GD. Để thực hiện được điều này, cần có những chế độ và
chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí. Tổ chức tốt công tác thanh
tra chuyên môn GD và công tác quản lý GD, trước hết là ban hành chính sách
đối với GV, xem xét lại thang lương ngành GD, chính sách thu hút GV công


10

tác ở vùng có khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV... “Phát triển chuyên
môn - nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin” của tác giả
Lưu Xuân Mới, Học viện Quản lý GD trong Tạp chí Khoa học GD, số 23
tháng 8/2007 đã đề cập đến việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho người
GV thời hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải
tiến chất lượng dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ
cơ bản của GV. [24, tr. 41- 44]
Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện
nay” ở tạp chí GD số 176 đã đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện

của cơng tác ĐT bồi dưỡng GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần
quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân
loại GV, trong đó chú ý nhiều đến các kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ
năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi
dưỡng cho HT năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng
GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng GD và kỹ năng cơ
bản trong sử dụng công CNTT trong quản lý chuyên môn. [21, tr. 15-16]
Dự án phát triển GV THPT và TCCN đã tiến hành đề tài “Một số kết
quả về khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp và đánh giá GV THPT”
có nhận định: Nhìn chung phần lớn GV chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ,
chức năng của người GV. Chỉ có 5,6% GV nhận thức được 4 nhiệm vụ là
dạy học, GD HS, giữ gìn phẩm chất nhà giáo và phát triển chuyên môn nhưng
không nêu được nhiệm vụ phối hợp với các lực lượng trong và ngồi nhà
trường và các chức năng XH khác. Cịn đến 1/4 GV chỉ nắm được chương
trình khối mình đang dạy. Hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT
rất hạn chế, có đến 1/5 khơng biết và đa phần GV chỉ có một ý kiến về từng
đặc điểm riêng lẻ. Về nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp, chun
mơn nghiệp vụ thì hầu hết GV đều đánh giá cao về các kỹ năng rút ra được


11

qua dự giờ, các tri thức cần thiết từ đọc sách, tài liệu. Các kỹ năng cần hoàn
thiện cho GV chiếm tỉ lệ cao nhất bao gồm 4 nhóm kỹ năng: Kỹ năng lập kế
hoạch tự bồi dưỡng, kỹ năng dạy học hướng vào người học, kỹ năng tổ
chức và quản lý hoạt động học của HS, kỹ năng hình thành năng lực tự đánh
giá cho HS. Đối với các GVCN là kỹ năng GD HS cá biệt, kỹ năng nghiên
cứu tìm hiểu HS, tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp và kỹ năng vận
dụng đặc điểm tâm sinh lý HS vào tổ chức hoạt động. Kế đến là các kỹ năng
phối hợp các lực lượng khác trong GD HS và sau cùng là các kỹ năng tự bồi

dưỡng. Hình thức GV bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phổ biến nhất là tự học
qua sách; trao đổi với đồng nghiệp; dự giờ…[11, tr. 56-59]
Như vậy qua nghiên cứu các tài liệu ngoài nước và trong nước liên
quan đến bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV. Để làm tốt công tác bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV theo chúng tôi cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
công tác bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV cần tiến hành một cách có hệ thống,
bắt đầu từ ĐNGV hiện có và bằng chính đội ngũ này làm cho nó tự thân vận
động theo mục tiêu đã định với sự hỗ trợ bằng một hệ thống biện pháp đồng
bộ từ việc triển khai có hiệu quả chương trình BDTX; Chỉ đạo hiệu quả việc
thực hiện đổi mới phương pháp, kiểm tra đánh giá tự bồi dưỡng, tổng kết đưa
vào ứng dụng thực tiễn các sáng kiến kinh nghiệm; Gắn việc bồi dưỡng với
phong trào thi GV giỏi các cấp; Đẩy mạnh công tác thanh tra GV; Chứng
nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn GV; Có kế hoạch cụ thể sử dụng
cơng nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy; Đồng thời với những
biện pháp trên là sự đổi mới thực sự công tác quản lý về chế độ, chính sách
đãi ngộ GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, Quản lý GD, Quản lý nhà trường
a. Khái niệm quản lý


12

Hệ thống GD là một hệ thống xã hội. QLGD là một lĩnh vực quan
trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác
động của quản lý xã hội. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản
lý, sau đây là một số quan điểm chính.
Theo sự phân tích của K.Mác thì "Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó
có quản lý" Trong tác phẩm: "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác giả
Harold Kontz viết "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [15, tr.112].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [17, tr. 127].
Khái quát hơn các tác giả ở khoa Sư phạm - ĐHQGHN là Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: "Quản lý là sự tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức" [22. Tr26].
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý
(một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chun biệt, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy
tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ
chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với
chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường.
b. Quản lý GD
b.1. Khái niệm quản lý GD


13

Theo nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Sỹ
Thư, Nguyễn Trọng Hậu: “Quản lý GD là q trình thực hiện có định hướng
và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
nhằm đạt tới mục tiêu GD đã đề ra. Hoặc quản lý GD là quá trình đạt tới mục
tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. [5, Tr15-16].
Theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý

GD là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu GD đã xác định”.
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn
cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn GD, từ
đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống GD đạt được các mục tiêu
GD đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống GD: QLGD ở tầm vĩ mơ, phạm vi tồn quốc
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…)
+ Quản lý nhà trường: QLNT ở tầm vĩ mô, trong phạm vi một cơ sở
GD - ĐT.
b.2. Chức năng của nhà quản lý GD
Cũng như các hoạt động quản lý KT-XH, QLGD có 2 chức năng tổng
quát: Chức năng ổn định, duy trì trong quá trình ĐT đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền KT-XH, chức năng đổi mới phát triển quá trình ĐT đón đầu.
QLGD cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung,
theo sự thống nhất của đa số các tác giả thì QLGD có 4 chức năng là:
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống
các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế


14

hoạch là nền tảng của quản lý. Lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,
nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng đề ra mục
tiêu, chương trình xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các
nguyên tắc tiêu chuẩn xây dựng các thể thức thực hiện.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và
quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được

mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm tạo sự
hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù
hợp, phân cơng nhóm và cá nhân.
+ Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích tích động viên, thông tin hai
chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh
giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định
mức và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh
nghiệm và điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt
động của QLGD, thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng, nó được coi như
"mạch máu" của hoạt động QLGD. Chính vì vậy trong nhiều nghiên cứu gần
đây đã coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức
năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thơng tin thì cơng tác quản lý gặp
nhiều khó khăn, tạo lên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý
kém hiệu quả hoặc thất bại.
Quá trình quản lý nói chung, q trình QLGD nói riêng là một thể
thống nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương
đối giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.


×