Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận hải châu thành phố đà nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG VĂN THUẦN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng–Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG VĂN THUẦN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số
: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Đà Nẵng–Năm 2019





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .........................................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................5

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .....................................................................7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục ..........................................................................................12
1.2.3. Bồi dưỡng......................................................................................................13
1.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn .................................................................................14
1.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS ...............................................14
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ........................................................15
1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng u cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng ........................................................................................................16
1.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học cơ sở ..................................................16
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ............................................18
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ...........................................19
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở .....................................20


v
1.3.5. Hình thức bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ..........................................20
1.3.6. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ...........................21
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục .....................................................................................................22
1.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THCS ..............................................23
1.4.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng giáo viên THCS ..............................................24
1.4.3. Quản lý phương pháp bồi dưỡng giáo viên THCS .......................................24
1.4.4. Quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên THCS .............................................25
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên THCS ...................26
Tiểu kết Chương 1 .........................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................28
2.1. Khái qt về q trình nghiên cứu ........................................................................28
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................28
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................28
2.1.3. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát ........................................................28
2.1.4. Tổ chức khảo sát ...........................................................................................29
2.1.5. Phương pháp xử lý kết quả ...........................................................................29
2.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội và Giáo dục - Đào tạo quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng ........................................................................................................29
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng...............................................................................................................................29
2.2.2. Tình hình GD-ĐT của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng ........................30
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Phòng Giáo dục - Đào tạo quận Hải
Châu, Thành phố Đà Nẵng ............................................................................................32
2.2.4. Tình hình bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng u cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng ................35
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS ......................37
2.3.1. Các chương trình và nội dung bồi dưỡng chun mơn.................................38
2.3.2. Các hình thức bồi dưỡng chun môn ..........................................................41
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
quận Hải Châu ...............................................................................................................41
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS về công tác
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ...........................................................................41
2.4.2. Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS .....45


vi
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên THCS .............................................................................................................47
Tiểu kết Chương 2 .........................................................................................................51

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN
HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .....................................................................52
3.1. Những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp .............................52
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học .................................................................................52
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ..................................................................................52
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................................52
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................................52
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi .....................................................................................53
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở quận Hải Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............................53
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ..................................................................................................................53
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở quận Hải Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục..........................................................................................................................56
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .....................................................60
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .....................................................72
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách về bồi
dưỡng giáo viên .............................................................................................................75
3.3. Mối quan hệ và tính khả thi của các biện pháp ......................................................76
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................76
3.3.2. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp ................................................78
3.3.3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................79
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Hệ thống giáo dục THCS trên địa bàn quận Hải Châu

31

2.2.

Kết quả thăm dò ý kiến của CBQL trường THCS về mức độ
cần thiết của các nội dung bồi dưỡng chuyên môn GV

44

2.3.


Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên của Hiệu trưởng các trường THCS quận Hải Châu

46

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
3.1.

biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS quận Hải Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

80


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Quá trình quản lý

11


1.2.

Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin.

12

3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên THCS

78


ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD
BDGV

: Bồi dưỡng
: Bồi dưỡng giáo viên

BGH
CBQL
CSVC

: Ban giám hiệu
: Cán bộ quản lý

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

GD&ĐT
GV

: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo viên

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, yêucầu đổi mới
giáo dục và yêu cầu hội nhập, ngành giáo dục và đào tạo đã có những bước phát triển,
song về quy mô và chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo còn bộc lộ những hạn chế,
chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc
đổi mới KT-XH. Về đội ngũ giáo viên thì: “Vừa thiếu, vừa yếu, nhìn chung chất lượng

đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay”.
Xã hội loài người càng văn minh, các dân tộc ngày càng phát triển thì con
người ngày càng nhận thấy rõ sức mạnh kì diệu của giáo dục và đào tạo. Một hoạt
động có khả năng phát huy cao độ, khơi dậy và tạo nên tiềm năng vô tận của con
người. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại đang diễn ra mạnh mẽ làm xuất hiện xu thế lớn của nền kinh tế tri thức. Vấn đề đặt
ra là muốn xây dựng nền kinh tế tri thức phù hợp với tốc độ phát triển hiện đại, đặt nền
móng vững chắc để phát triển kinh tế-xã hội trong tương lai đòi hỏi mỗi cá nhân, cộng
đồng, quốc gia, khu vực trên tồn cầu phải ln tích cực bổ sung tri thức mới. Muốn
vậy phải đầu tư cơ sở vật chất, có chính sách giáo dục và đào tạo phù hợp với mọi đối
tượng nhằm phát huy thế mạnh, tiềm năng trong đội ngũ trí thức, nâng cao tri thức,
văn minh, trí tuệ trong xã hội, thơng qua việc lĩnh hội tri thức, tích luỹ tri thức, trao đổi
và sáng tạo tri thức.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và Đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam"; đồng
thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp
với phát triển khoa học - công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
Hiện nay, chất lượng giáo viên chưa tương xứng với bằng cấp đào tạo, chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục, trình độ chun mơn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục. Một bộ phận giáo viên vẫn chưa thoát khỏi phương pháp
dạy học cũ, chưa nhạy bén và thích ứng với những tình huống và sự biến đổi phức tạp
trong giáo dục. Các cơ sở giáo dục đều thực hiện bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao
trình độ, nhưng dường như chưa có chuyển biến trong cách dạy, cịn nặng hình thức,



2
phiến diện, giáo viên lười đổi mới.Nguyên nhân có nhiều, nhưng có lẽ về phía chủ
quan, giáo viên lên lớp dạy chưa có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề,
chưa thực sự đổi mới phương pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Quán triệt tinh thần đó, Phịng Giáo dục - Đào tạo quận Hải Châu, Thành phố Đà
Nẵng đã chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn
chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo
ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Với những lý do trên, bản thân là một cán bộ quản
lý giáo dục (Hiệu trưởng trường THCS Kim Đồng - đã từng có 7 năm cơng tác tại
Phịng Giáo dục& Đào tạo Hải Châu), trong q trình chỉ đạo chun mơn tại các
trường THCS trên địa bàn quận,tôi nhận thấy vấn đề này cần thiết phải được đặt ra
nghiên cứu một cách nghiêm túc, theo một hệ thống khoa học. Vì vậy “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn quận
Hải Châu thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” được
chọn làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cấp
THCS đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng cịn hạn chế.
Nếu những biện pháp đề xuất về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng được áp dụng thì sẽ góp

phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
5.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
THCS.


3
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo về
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
- Phạm vi nghiên cứu các trường THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu đã
sử dụng những phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích cơ sở, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý
thuyết có liên quan, tìm hiểu những cốt lõi của vấn đề nghiên cứu để nhận ra những
mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước, các tài liệu, tạp chí, báo chí… có liên quan đến nội dung của đề tài. Trên
cơ sở đó hình thành một hệ thống lý luận định hướng cho quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dựa vào quan sát và cảm nhận một cách khách quan
trong quá trình giao tiếp với giáo viên nhằm phát hiện các vấn đề tồn tại trong quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS đáp ứng được yêu cầu đổi mới

giáo dục. Từ những sự vật hiện tượng quan sát được kết hợp với kiến thức có trước
của nhà nghiên cứu là cơ sở cho việc hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết nghiên
cứu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Mục đích để thu thập ý kiến đánh giá về
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản có kinh nghiệm
trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục để khảo nghiệm tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phân tích xử lý số liệu.
7.3. Phương pháp bổ trợ: Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo


4
viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở các trường THCS Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
các trường THCS Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI

MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và
nhà trường THCS nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo
dục và Đào tạo của xã hội, nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trị đóng góp
của các biện pháp là hết sức quan trọng.Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà
khoa học trong và ngoài nước quan tâm.Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà
trường để tìm ra biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn sao cho có hiệu
quả nhất.
Vì vậy, các yếu tố được cho là có vai trị then chốt, quyết định đến chất lượng
và hiệu quả giáo dục - đào tạo chính là đội ngũ giáo viên. Để có được đội ngũ giáo
viên đủ mạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề đào tạo bồi
dưỡng giáo viên hết sức cần thiết và quan trọng, đó là một trong những giải pháp để
nâng cao chất lượng của giáo dục.
Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên đã là một mối quan tâm
của nhiều nhà khoa học, đã có khơng ít các cơng trình của tập thể và các cá nhân trong
và ngoài nước nghiên cứu.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xơ Viết đã cho rằng: “Kết quả toàn
bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” với kinh nghiệm 26 năm
làm hiệu trưởng VAXukhomlin xiki “VA.Xukhomilinki - Một số kinh nghiệm
lãnh đạo của hiệu trưởng THPT” đã tổng kết được những thành công cũng như thất
bại của mình. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện
pháp quản lý của trường THCS như sau: Việc phân công công việc hợp lý qua
các thành viên trong BGH, Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng phụ trách chun
mơn; tổ trưởng chun mơn.
Hiệu trưởng phải biết đề ra yêu cầu nâng cao trình độ chun mơn của từng giáo
viên trong trường, từ đó có nội dung, hình thức tổ chức bồi dưỡng cho phù hợp. Những

biện pháp bồi dưỡng có hiệu quả được các tác giả đề cập đến là tổ chức cho giáo viên


6
học tập có hệ thống về triết học, kinh tế chính trị học, với các hình thức phong phú và
hấp dẫn, trao đổi thông tin, triển lãm khoa học, giao lưu với giáo viên dạy giỏi... nhằm
mục đích: Nâng cao nhận thức của giáo viên về chủ nghĩa Mác - Lê nin, nâng cao trình
độ về bộ mơn mình dạy, đồng thời cũng hoàn thiện tay nghề sư phạm của mình.
Nghề dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô trước đây,
tiêu biểu là N.L Bôndurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục
ở trường phổ thông”.Trong tác phẩm này, vai trò của kỹ năng sư phạm đối với nghề
dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh “những kỹ năng đó chỉ được
hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn của người thầy giáo”. Theo tác giả
này, những yêu cầu về chuyên môn của người thầy giáo tất nhiên khơng phải chỉ có
những kiến thức phong phú mà cịn phải có những kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực
hành công tác giáo dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học
và giáo dục học mà việc vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm công tác giáo dục tốt
cần phải có kỹ năng giáo dục và phải có cả thời gian.Như vậy, việc bồi dưỡng giáo
viên nhất thiết phải làm thường xuyên.
Có thể nói là, vấn đề bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học giáo dục trên
thế giới quan tâm, và càng ngày công tác này được thực tế giáo dục khẳng định là rất
cần thiết. Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt Nam một số
cơng trình, có thể điểm ra:
“Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại học Paris
V - Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn về vấn đề người
lớn tham gia đào tạo bồi dưỡng.
Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định việc đào
tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm là đã đủ, mà cuộc sống nghề nghiệp
sau này người giáo viên phải ln ln tự rèn luyện mình.
James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học - Nguyên tắc và thực hành

để giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên “nhằm
cung cấp cho những giáo viên đang giảng dạy và những giáo viên tương lai tự trình
bày chính xác về những nguyên tắc đánh giá có liên quan rõ ràng và cụ thể tới giảng
dạy; những nghiên cứu hiện thời và những phương hướng mới trong lĩnh vực đánh giá
và những ví dụ thực tế và hữu ích, những gợi ý và các điểm số”. Nếu như làm tốt được
công việc đánh giá thì chất lượng giảng dạy và học tập sẽ tăng lên rõ rệt.
Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên”- Nội dung cuốn sách được
trình bày theo trình tự lơgíc Học  Dạy  Đào tạo giáo viên. Trong đó việc đào tạo
giáo viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và


7
bản sắc nghề nghiệp… Đó là một cuốn sách nhằm góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên ngày càng tốt hơn.
Ở Trung Quốc: Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ ngành
giáo dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên những con người
có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng thích ứng thế giới tương lai.
Họ dành cho GV những danh hiệu cao quý như: “Viên kim cương của nhân loại”; “
Người vun trồng các bông hoa của dân tộc”... Họ đã “ Tăng đầu tư ưu tiên xây dựng
và củng cố các trường sư phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của tồn bộ
sự nghiệp giáo dục, coi việc làm tốt công tác giáo dục sư phạm là chức năng của
chính phủ”[39, tr.15].
Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan niệm:
“Giảng dạy là một nghề địi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo về nghề
nghiệp rất cao”[39, tr.21]. Việc BDGV ở Pháp được thực hiện theo 3 hướng chính:
Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo ra sự phù hợp với công
việc đối với tất cả GV đặc biệt là đối với GV dạy các mơn mà lĩnh vực đó ln có sự
phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu.Định kỳ xác định những kiến thức sẽ
phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng để tổ chức BDGV. Có thể nói ở Pháp
ln có sự chú trọng tới vấn đề BDGV, bởi họ luôn mong muốn có ĐNGV có chất

lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT...
Nhìn chung các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng GV và
đều có hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức BDGV tuỳ thuộc
vào điều kiện của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù hợp, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ GV.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận như quản
lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và phẩm chất cần có của người quản lý, vai trị
của Hiệu trưởng trường THCS, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và khoa học khác.
Các cơng trình nghiên cứu riêng về chân dung người Hiệu trưởng trường học, có thể
kể đến các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê... Trong
các cơng trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình với cơng tác giáo dục các tác
giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người “luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ
sự quản lý dạy và học (theo nghĩarộng) với sự quản lý của q trình bộ phận, hoạt
động dạy và học các mơn và hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm
làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn”.


8
Từ trước đến nay ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học quan
tâm đến cơng tác quản lý nhà trường, trong đó có đề cập đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS. Trong nghiên cứu của mình một số nhà khoa
học như Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang…, đã
nêu lên những nguyên tắc chung của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: khái niệm, bản chất, và các giai
đoạn của hoạt động quản lý cũng như đề ra một số giải pháp chung trong quản lý nhà
trường ở các bậc học.
Về vai trị cơng tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Phải
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, điều hành và quản lý của mình để qua đó

tác động có hiệu quả vào q trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ
thống giáo dục cấp vi mô cũng như cấp vĩ mơ. Các cơng trình khoa học này với tầm
vóc quy mô cũng như ý nghĩa, lý luận và thực tiễn nhất định trong quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý trường học.Tuy nhiên các cơng trình này chỉ nghiên cứu về mặt lý
luận, song nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên THCS chưa được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết
trong khoa học giáo dục.Chính đây là vấn đề bức xúc trong chiến lược và phát triển
giáo dục mà nước ta cần “Đổi mới mạnh mẽ nội dung- phương pháp và quản lý
Giáo dục-Đào tạo”.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là công tác được Bộ Giáo dục và Đào tạo
coi trọng và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được
thực hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên
chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng
thay sách,…
- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành quản lý và tổ chức cơng tác văn hố,
giáo dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải pháp tăng cường
quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV THCS Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay” đã tập trung vào vấn đề bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ GVTHCS .
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006) với đề
tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dưỡng GV Tiểu học.
Các luận văn kể trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của Phòng giáo dục và đào tạo trong
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.


9
Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và thực hiện Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010”, Thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hoá các chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương,
triển khai thực hiện trong tồn ngành giáo dục. Cơng tác ĐTBD GV, CBQLGD đã
được ngành GD&ĐT Thành phố Đà Nẵng tập trung đầu tư. Nhiều CBQLGD, GV đã
được cử đi đào tạo để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
Tổ chức BDTX theo chu kỳ cho GV theo hình thức bồi dưỡng tập trung hoặc tại chỗ.
Cử GV tập huấn theo chuyên đề của từng bộ môn theo dự án THCS. Tăng cường công
tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng các nhà trường.
Thành phố tập trung chỉ đạo các chương trình mục tiêu, xây dựng đề án đào tạo
Thạc sỹ, Tiến sỹ, đào tạo Tin học và Ngoại ngữ cho CBQLGD, GV, nhân viên tạo nền
tảng cho giáo dục hội nhập.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội lồi người có tổ chức, có sự phân cơng, hợp tác lao động thì cũng
từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt được hiệu quả lao động
cao hơn. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử, nó phát triển theo sự phát triển của xã hội
lồi người.
Trong lịch sử, đã có một “sự tiến hố” của các tư tưởng quản lý từ thời thượng
cổ đến nay.
Chủ nghĩa Mác đã đề cao vai trò của quản lý: “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc thì cần có một
nhạc trưởng”[38, tr.23-480].
Tuỳ theo các cách tiếp cận, mà có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản lý
như:
- W. Taylor, một nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật biết

rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất
và rẻ nhất”.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [41].


10
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị, một cơ quan” [46, tr.616].
Theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia, quản lý là một quy trình cơng
nghệ và “có nghĩa là điều khiển” mà đối tượng điều khiển của nó là các mối quan hệ
giữa: con người với thiên nhiên, con người với kỹ thuật công nghệ (máy móc, phương
tiện hiện đại), con người với con người. Do đó quản lý là “ sự tác động chỉ huy, điều
khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển
phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý”
[34, tr.18].
Định nghĩa này thể hiện ý chí của người quản lý, nó hàm chứa màu sắc chính trị
và quan điểm giai cấp.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý có ý nghĩa phổ quát cho mỗi con người
cho một tập thể người. Người nào, cộng đồng nào cũng cần có tư duy kỹ năng “Quản”
(duy trì) và tư duy kỹ năng “lý” (đổi mới) để bản thân mình, gia đình mình, cộng đồng
và đất nước sống có hạnh phúc”.
Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ cấu, quy
mơ ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt động và đạt được
mục đích.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các

tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi: Ai
quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai? quản lý cái gì? (khách thể quản lý); quản lý như
thế nào? (phương thức quản lý); quản lý bằng cái gì ? (cơng cụ quản lý); quản lý nhằm
làm gì (mục tiêu) và từ đó chúng ta cũng nhận thức được: Bản chất của quản lý là
những hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý để đảm bảo cho
hệ thống tồn tại, ổn định và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: quản lý là sự tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý bằng những cơng cụ, phương pháp mang tính
đặc thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu chung của hệ
thống.


11

Công cụ

Chủ thể
quản lý

Chức năng
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
tiêu

Phương pháp
Sơ đồ 1.1.Quá trình quản lý

Hệ thống chức năng của quản lý:
Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó. Quản lý có
nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ bản: kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của nhà quản lý.
Nhà quản lý phải xác định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, con đường,
cách thức, điều kiện ... để tiến hành mọi cơng việc. Với kế hoạch đã có, nhà quản lý
phối hợp các nguồn lực trong một quy trìmh tổ chức nhất định để đạt được mục đích,
mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Sau khi đã lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải thực hiện kế hoạch
bằng cách điều hành và phối hợp, phân công, phân cấp các thành viên trong tổ chức,
phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của bộ máy, tạo ra sức mạnh
hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được mục tiêu đã đề ra. Chức năng cơ bản của tổ
chức là gắn kết các thành tố, các bộ phận để thực hiện thành cơng kế hoạch.Hai yếu tố
có tác động mang tính quyết định đến quy trình tổ chức là cơ chế và năng lực của nhà
quản lý.Nhà quản lý có tổ chức tốt thì bộ máy của cơ quan, của tập thể ... mới vận
hành tốt và đạt hiệu quả cao.
- Chỉ đạo: Chỉ đạo giống như công việc của một “nhạc trưởng”. Nhà quản lý
phải dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của tổ chức.Theo
quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá trình vận hành, điều khiển hệ
thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, khơng có sự chồng chéo, vô lý. Thực chất chức
năng chỉ đạo của chủ thể quản lý là điều hành bằng các văn bản, quyết định hành
chính, là trình bày bằng mệnh lệnh và tôn trọng nguyên tắc dân chủ của tổ chức.
- Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người quản lý. Có
thể nói khơng có thanh tra, kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lý. Thông qua
kiểm tra, người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, thiếu sót, hạn chế, khuyết


12
điểm để có những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh đồng thời phát hiện những ưu điểm

để phát huy, động viên, khích lệ hồn thành kế hoạch đã đề ra.
Nội dung kiểm tra là kiểm sốt tình hình, phát hiện động viên, phê phán, đánh
giá thu thập thông tin và xử lý thơng tin. Kiểm tra chính là xác định mối quan hệ
ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực chất thì phải có chuẩn, dựa theo chuẩn,
nó là cái thước mà khách thể quản lý và chủ thể quản lý đều phải tuân theo.
Bốn chức chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Trong chu trình đó yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò
vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng quản lý. Quan hệ giữa
các chức năng quản lý và thông tin được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2.Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thơng tin.
Tóm lại: Quản lý là tác động của chủ thể quản lý thông qua các công cụ quản
lý, các nguồn lực tạo lập và duy trì mơi trường phù hợp nhất để đối tượng quản lý hoàn
thành tốt nhiệm vụ làm cho tổ chức tồn tại phát triển và đạt được mục đích của mình.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Con người là tổng hịa các mối quan hệ xã hội, con người là sản phẩm của xã
hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã hội đó. Giáo dục là q
trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm cung cấp cho con người những
hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham gia đời sống xã hội, tham gia vào
lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử
của loài người. Để đạt được mục đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo

dục. Vì vậy, sự ra đời của QLGD là một tất yếu khách quan.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, mặc dù có những điểm
riêng biệt song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý xã hội, quản lý đất nước.
Khoa học quản lý giáo dục là một bộ phận chuyên biệt của khoa học quản lý nói chung
bởi đối tượng nghiên cứu của nó là hệ thống giáo dục quốc dân.


13
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá trình hình thành và phát
triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị khác nhau đó là trách nhiệm của
Nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ Trung ương đến địa phương.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống giáo dục tự
giác (có ý thức, có mục đích kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa quan hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”[41, tr.28].
Quản lý giáo dục còn được hiểu là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng của hệ thống nhà trường.
Từ những quan điểm đã nêu, trên bình diện tổng quát có thể hiểu: Quản lý giáo
dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Bồi dưỡng
Mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất và năng lực

chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng cao hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc đang làm. Trong hoạt động bồi dưỡng thì yếu tố quyết định đến chất
lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ thể của người được bồi dưỡng thông qua con
đường tự học, tự đào tạo, tự bồi dưỡng nhằm phát huy nội lực cá nhân.
Mục đích của bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ
năng thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên mơn, nâng cao trình độ cho giáo viên, là sự
nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của người giáo viên.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi giáo viên là thường xuyên, liên tục.
Tóm lại, bồi dưỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập nhật
thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá trình lao động.


14
1.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn
Đối với cấp THCS, bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững
các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các mơn học trong chương trình THCS để
dạy được tất cả các khối lớp của THCS đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học sinh, yêu
cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS cần có kế hoạch đầy đủ, rõ ràng, dựa trên
kết quả khảo sát đối tượng, nhu càu bồi dưỡng. Chương trình, nội dung bồi dưỡng cần
cập nhật, bổ sung, phù hợp với tình hình thực tế cũng như bám sát đối tượng và nhu
cầu bồi dưỡng. Nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên tham gia công tác bồi dưỡng
về xây dựng nội dung bài giảng, phương pháp bồi dưỡng và hình thức kiểm tra đánh
giá…để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Tăng cường công tác kiểm tra kết quả của học
viên và hiệu quả sau khi tham gia bồi dưỡng. Nâng cáo trách của giáo viên đối với
việc áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào cơng tác giảng dạy.
Đa dạng hố các hình thức bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp giáo viên, trong đó

phát triển chun mơn dựa vào nhà trường, gắn kết với thực tiễn của giáo viên, xây
dựng các cộng đồng học tập chun mơn là cốt lõi.
Việc đa dạng hố các hình thức bồi dưỡng giáo viên khơng chỉ khai thác, tận
dụng được nhiều lợi thế, nhiều hoàn cảnh của giáo viên trong việc nâng cao tay nghề,
mà còn là một phương thức tiện lợi để gắn kết công tác bồi dưỡng giáo viên trên mảnh
đất thực tiễn là hoạt động thực của giáo viên tại trường THCS.
Chỉ có thể thông qua các trải nghiệm thực, người giáo viên mới biết mình đã có
gì, thiếu và yếu điểm gì trong hoạt động nghề nghiệp và bằng cách nào để vượt qua
chúng. Khi đó họ sẽ có đủ sáng tạo để tìm ra giải pháp tối ưu trong phát triển kinh
nghiệm của mình.
1.2.5. Bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên THCS
Hiện nay, ở tất cả các nhà trường, hàng tuần và tháng vẫn duy trì truyền thống
và nền nếp tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên.Tuy nhiên, cách tiếp
cận và phương thức tổ chức thực hiện vẫn chưa thực sự đổi mới, chưa mang tính chất
chia sẻ chun mơn vì vẫn cịn thiên về đánh giá, đối chiếu so với tiêu chuẩn hoặc có
tính "làm mẫu" của giáo viên giỏi.Trong khi thực tế năng lực mỗi cá nhân giáo viên
khác nhau, hoàn cảnh và điều kiện dạy học khác nhau, việc học của học sinh ở các giờ
học lại ln ln biến đổi. Do đó, tất cả các giáo viên cần được tham gia vào quá trình
học tập bằng thực tế theo phương thức chia sẻ chuyên môn.
Người giáo viên luôn luôn cần được trau dồi, bổ sung, và nâng cao khả năng
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học, sự biến đổi của các yếu
tố trong quá trình giáo dục (nội dung chương trình, phương pháp, người học,...).


×