Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên tại các trường trung học phổ thông huyện mang yang tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN MANG YANG TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM.

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MANG YANG TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Đà Nẵng, năm 2019





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ........................................................................ 6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 8
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ..........................................................................................10
1.2.3. Nghiệp vụ sư phạm ......................................................................................10
1.2.4. Bồi dưỡng .....................................................................................................11
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ....................................................................12
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm .....................................13
1.3. Lý luận về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường trung
học phổ thông ................................................................................................................13
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung
học phổ thơng ................................................................................................................13
1.3.2. Các u cầu về trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên trung học
phổ thông .......................................................................................................................14
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ
thơng ..............................................................................................................................17
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ
thông ..............................................................................................................................19


v
1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học
phổ thông .......................................................................................................................20
1.3.6. Hiệu trưởng và công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ........................................................................20
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ
thông ..............................................................................................................................22
1.4.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ............22
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm .......................23
1.4.3. Quản lý hình thức, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ..............24

1.4.4. Quản lý việc kiểm tra – đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm ..............................................................................................................................24
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ...26
1.4.6. Hiệu quả của hoạt động quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ...............27
1.4.7. Sự phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên .................................28
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI .....................................30
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Mang Yang,
tỉnh Gia Lai ....................................................................................................................30
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................30
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo .....................................................................31
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng..................................................................33
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................33
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................33
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................33
2.2.4. Đối tượng khảo sát .......................................................................................33
2.4.5. Xử lý kết quả khảo sát .................................................................................33
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai ..................................................34
2.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Mang Yang,
tỉnh Gia Lai ...................................................................................................................34
2.3.2. Nhận thức về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
trung học phổ thông ......................................................................................................35
2.3.3. Đánh giá về nội dung hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên trung học phổ thơng ......................................................................................36
2.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
trung học phổ thông ......................................................................................................43



vi
2.3.5. Thời gian tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung
học phổ thông ................................................................................................................45
2.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên trung học phổ thông ..............................................................................................46
2.3.7. Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung
học phổ thông ................................................................................................................47
2.3.8. Các yếu tô ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên trung học phổ thông trong bôi cảnh đôi mới giáo dục .............48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
các trường trung học phổ thông huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai ...........................49
2.4.1. Nhận thức của hiệu trưởng nhà trường với quản lý công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông................................49
2.4.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên ........................................................................................................................50
2.4.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên ................................................................................................................................53
2.4.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên .......................................................................................................58
2.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên ................................................................................................................................60
2.4.6. Sự phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên ................................................................................................................................62
2.4.7. Đánh giá chung về công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai ............63
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................................65
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM CHO GIAÓ VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI ..........................66

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học ...................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..............................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...............................................................67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................67
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kết hợp giữa bồi dưỡng với tự bồi dưỡng ........67
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Mang Yang, tỉnh
Gia Lai ...........................................................................................................................67


vii
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm .................................................................................67
3.2.2. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên ................................................................................................................................70
3.2.3. Xây dựng chương trình và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên ........................................................................................................................71
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên .......................................................................................................73
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các lực lượng tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên ................................................................................80
3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên .......................................................................................................81
3.2.7. Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên .................................................................................................................84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đề xuất ..................................................87
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã
được đề xuất ..................................................................................................................88

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................88
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...............................................................................88
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................88
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


viii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BDTX
CBQL
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
ĐHSP
ĐTB
GD & ĐT
GDPT
GV
KTĐG
NCBH
NCKHSPƯD
NVSP
PGS
PPBD

PPDH
QLGD
QL
SGK
SL
TBDH
TCCN
THCS
THPT
TL
TS
UBND
VH-XH
XHCN

Nội dung
Bồi dưỡng thường xun
CBQL
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Đại học sư phạm
Điểm trung bình
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Kiểm tra – Đánh giá
Nghiên cứu bài học
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiệp vụ sư phạm

Phó giáo sư
Phương pháp bồi dưỡng
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý
Sách giáo khoa
Số lượng
Thiết bị dạy học
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tỉ lệ
Tiến sỹ
Ủy ban nhân dân
Văn hóa xã hội
Xã hội chủ nghĩa


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.

2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
2.20.
2.21.
3.1.

Tên bảng
Số lớp, học sinh, CBQL và GV từ năm 2015 đến 2018 của
trường THCS & THPT Kpă - Klơng.
Số lớp, học sinh, CBQL và GV THPT từ năm 2015 đến 2018
của trường THPT Trần Hưng Đạo
Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục của học sinh THPT
huyện Mang Yang
Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết hoạt động bồi
dưỡng NVSP
Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
NVSP
Đánh giá của GV về nội dung bồi dưỡng
Đánh giá của GV về công tác triển khai bồi dưỡng
Đánh giá của GV về những khó khăn / thuận lợi về vận dụng

NVSP
Đánh giá những nội dung NVSP GV được bồi dưỡng
Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng NVSP của GV
Đánh giá về các hình thức bồi dưỡng NVSP cho GV
Đánh giá của GV về phương pháp và hiệu quả của PPBD
Đánh giá mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng
Đánh giá các hình thức kiểm tra sau các đợt bồi dưỡng
Đánh giá việc triển khai các nội dung bồi dưỡng vào hoạt
động dạy học
Đánh giá của CBQL về tính cần thiết hoạt động bồi dưỡng
NVSP
Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
NVSP
Đánh giá việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng
Đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
Đánh giá công tác quản lý việc kiểm tra bồi dưỡng NVSP cho
GV
Đánh giá điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng NVSP
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp

Trang
32
32
32
35
36
37
38
38

41
42
43
44
45
46
47
49
50
51
54
58
60
89


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1.
1.2.
3.1.

Tên sơ đồ
Chức năng kiểm tra
Khái niệm quản lí giáo dục
Mối quan hệ giữa các biện pháp


Trang
9
10
88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng những yêu cầu biến đổi không ngừng
trên tất cả các lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật, kinh tế, VH - XH. Đặc biệt là cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật 4.0 thì ngành giáo dục với vai trị là đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cho đất nước, lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển đất nước thì vai
trị của người GV cực kì quan trọng. Bậc học THPT, với chức năng là đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ phổ thơng cho các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp, thì GV được xem là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện triển khai theo
chương trình dạy học mới, địi hỏi GV phải có đủ trình độ và năng lực để đáp ứng yêu
cầu mới. Vì vậy GV giữ vai trị quyết định trong q trình giáo dục. Sứ mệnh của đội
ngũ GV có ý nghĩa đặc biệt, vì GV là bộ phận lao động tinh hoa và lao động của họ
trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước. Sản phẩm của GV tích hợp cả
nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân cách và sức lao động. Trong q trình dạy học
GV khơng chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người hướng dẫn, người cố vấn,
người mẫu mực của người học. Chất lượng dạy và học phần lớn phụ thuộc vào năng
lực của GV mà quan trọng nhất là năng lực chun mơn. Do đó bồi dưỡng NVSP và
quản lý công tác bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà
trường THPT trong giai đoạn hiện nay. Vậy nâng cao chất lượng đội ngũ, bồi dưỡng
NVSP cho GV vừa là mục tiêu vừa là giải pháp căn bản cho việc nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)
về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000 đã xác định: “GV là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục”. Và đưa ra giải pháp: “Thực hiện chương trình bồi dưỡng
thường xun, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ GV”.
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, phần phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, đã định hướng phát triển giáo dục và đào
tạo: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ
của học sinh, sinh viên”. Đặc biệt Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã


2
khẳng định: Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng GD ĐT”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đã xác định: “phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”.
Trong những năm qua, công tác đào tạo - bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV
THPT ở Huyện Mang Yang đã được các nhà trường quan tâm và đạt được nhiều kết
quả khả quan. Sở giáo dục Gia Lai đã phối hợp với trường: Đạị học Đà Nẵng; Đại
học Quy Nhơn; Đại học Huế; Học viện QLGD thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các lớp
BDTX, bồi dưỡng chương trình SGK, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy,

bồi dưỡng cho đội ngũ GV tiếng Anh cho GV toàn tỉnh và bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho toàn thể CBQL. Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, trong giáo dục THPT ở
huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên cũng cịn
nhiều hạn chế, đó là: mơt số GV nghiệp vụ còn hạn chế, chưa theo kịp với việc đổi
mới phương pháp dạy học, chưa sử dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy, chưa
phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giảng dạy; chưa tâm huyết với nghề, thiếu năng
lực ứng xử, kỹ năng, kỹ xảo sư phạm ,việc đổi mới phương pháp cũng còn nhiều bất
cập, chưa có sự đồng nhất và giải pháp cụ thể. Nhận thức của một số GV về công tác
bồi dưỡng NVSP, nhất là công tác quản lý về bồi dưỡng NVSP còn hạn chế. Số GV
lớn tuổi ngại đổi mới. Chất lượng dạy học và giáo dục của đội ngũ GV nhìn chung
chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội; Những điều kiện, kinh
phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng NVSP chưa đáp ứng được yêu cầu. Có thể nói
việc bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV ở trường THPT đã trở thành một nhiệm vụ cấp
thiết trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trường.
Để giải quyết những vấn đề bất cập trên, đồng thời để đáp ứng yêu cầu của giáo
dục tỉnh Gia Lai, người quản lý phải nghiên cứu thực trang và biện pháp quản lý hoat
đông bồi dưỡng nâng cao NVSP cho GV. Đây là những vấn đề cấp bách và có ý nghĩa
quyết định tao sư chuyển biến chất lượng giáo dục hiện nay. Vì vây, việc nâng cao
NVSP ở các trường THPT huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai là vô cùng quan trọng,
nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo
dục THPT nói riêng của nước ta hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV tại các trường THPT huyện Mang
Yang tỉnh Gia Lai” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP của các
trường THPT, tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NVSP của hiệu


3
trưởng các trường THPT ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục của các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV ở
các trường THPT.
3.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ
GV các trường THPT huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng NVSP cho GV ở các trường THPT
ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường THPT ở huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã
hội hiện nay. Nếu có được một hệ thống các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
NVSP cho GV của người hiệu trưởng đáp ứng nhu cầu phát triển đội ngũ, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng trường, có cơ sở khoa học, hợp lý và có tính khả thi thì chất
lượng giáo dục sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các Văn kiện Đại
hội Đảng các cấp, các Nghị định của chính phủ, các thơng tư của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các tài liệu khoa học có liên quan đến quản lý cơng tác bồi dưỡng NVSP cho đội
ngũ GV THPT để lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập các thông tin cần thiết về
đối tượng khảo sát (GV, CBQL).

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập kinh nghiệm của các
trường trường trung học phổ thông huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai về việc quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ GV.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề
đánh giá thực trạng, tính hợp lý, khả thi của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp mặt, trao đổi với CBQL, GV của các
trường đã thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV nhằm thu thập những thông tin cần
thiết để bổ sung cho nhiệm vụ nghiên cứu.


4
6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các thuật toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lí của hiệu trưởng đối với công tác bồi dưỡng NVSP cho đội
ngũ GV THPT ở 02 trường THPT huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai.
Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến năm 2018.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung với 3 chương, phần kết
luận và khuyến nghị.
Phần thứ nhất: Mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở các
trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt dộng bồi dưỡng NVSP cho GV ở các
trường THPT huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của hiệu trưởng
các trường huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nước Pháp: Trong tài liệu “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử
dụng GV trung học ở một số nước”, tạp chí TTKH giáo dục số 76 tác giả Trần Bá
Hồnh có nêu 49 nguyên tắc mới cho giáo dục của Bộ giáo dục quốc gia Pháp có đề
cập vấn đề cơng tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên GV: Mỗi GV được hưởng ít nhất
35 giờ cho cơng tác đào tạo tiếp tục hàng năm, thực hiện ngoài giờ trực và giờ lên lớp.
Tăng cường làm việc theo nhóm GV để chia sẻ và học hỏi lẫn nhau. Thời gian làm
việc của GV đảm bảo chuyển từ 18 xuống 15 giờ và đối với các thạc sĩ giảm từ 15
xuống còn 14 giờ. Nhưng họ phải đảm bảo 4 giờ có mặt và hoạt động sư phạm trong
nhà trường (đối với thạc sĩ là 3 giờ) tức là 132 giờ một năm. GV chỉ có 15 giờ lên
lớp/tuần. Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng các nhà quản lý bồi dưỡng.
Nước Hàn Quốc: Việc bồi dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị cho GV lý
luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả năng, hiệu quả giảng dạy trong
lớp học. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối tượng: Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, GV, cán bộ thư viện, GV điều dưỡng…Bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ. Chương trình bồi dưỡng thường kéo dài 30 ngày (180 giờ) hoặc lâu hơn.
Chương trình được phân loại phù hợp với mục đích bồi dưỡng, bao gồm: bồi dưỡng về
soạn thảo chương trình giảng dạy; Đào tạo số hóa thông tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung;
bồi dưỡng NVSP…Những người thiết kế chương trình này sẽ quyết định nội dung và

thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho GV
thường chú ý đến kiến thức cập nhật, kiến thức mới cũng như phương pháp giảng dạy
của thời đại tồn cầu hóa. Chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho GV được
tiến hành một cách đều đặn thơng qua nhiều hình thức đào tạo khác nhau, GV có thể
lựa chọn các trường mà mình đến học, lựa chọn khóa đào tạo phù hợp với thời gian
biểu của mình. [9, tr.60-61].
Nước Thái lan: Chương trình đào tạo để phát triển nghề nghiệp GV đương
nhiệm thường được tổ chức tập trung ở một thành phố. Các chương trình này thường
có chi phí cao, thời gian tập huấn ngắn, không được đánh giá, kiểm tra liên tục và GV
phải nghỉ dạy để tham gia. Để giải quyết những vấn đề trên, Bộ giáo dục Thái Lan đã
đưa ra một chương trình có hiệu quả và thích hợp để đào tạo và bồi dưỡng GV đương
nhiệm, được tiến hành ngay tại các cơ sở giáo dục, gọi là đào tạo dựa vào nhà trường
(school - based training).


6
Theo chương trình này, 4 dự án thí điểm đã được tiến hành, đó là:
- Dự án GV chủ chốt : Lựa chọn những GV có thể áp dụng thành công quan
điểm lấy người học làm trung tâm. Mỗi GV được trợ cấp 25.000 bạt để xây dựng
những mạng lưới (10 GV / mạng lưới) trong 4 tháng để áp dụng các phương pháp theo
quan điểm lấy người học làm trung tâm.
- Dự án GV Quốc gia (national teachers): Lựa chọn những GV có thể tiến hành
nghiên cứu và triển khai quá trình đổi mới dạy - học. Đối với dự án này mỗi người
được cấp 220.000 bạt người/năm để nghiên cứu, triển khai và đào tạo khoảng 50 GV
khác trong 3 năm.
Kết quả của 2 dự án cho thấy GV đã thay đổi được cách dạy, từ phương pháp
áp đặt chuyển sang phương pháp tích cực.
- Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình đào tạo dựa vào nhà trường: Văn
phòng Hội đồng giáo dục chọn 10 hội đồng nhà trường và cấp kinh phí để họ tiến hành
triển khai theo mơ hình đào tạo dựa vào nhà trường. Kết quả cho thấy 10 mơ hình đều

thành cơng, các GV rất tích cực và học sinh thì rất thích thú. Ưu điểm của mơ hình này
là tiết kiệm được chi phí so với cách đào tạo tập trung.
- Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường: nhằm phát triển GV đương nhiệm
và thúc đẩy quá trình cải cách dạy học . Đối với dự án này với mục tiêu là lựa chọn
274 GV, mỗi GV này được cấp 25.000 bạt để đào tạo các GV khác trong trường mình
hoặc trường lân cận. Để thành cơng hiệu trưởng cần hỗ trợ và tạo điều kiện cho các
GV này và coi họ là những người đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
* Sơ lược hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trong nước
Từ năm 1993, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức các chương trình BDTX theo
chu kỳ 3 năm cho GV THPT. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức được 3 chu kỳ, bắt
đầu là chu kỳ BDTX 1993 - 1996; chu kỳ BDTX 1997 - 2000 và chu kỳ BDTX 20012004.
Tháng 5/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sớm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
GV dạy lớp 10 theo chương trình - SGK mới theo quy trình 2 cấp: Bộ Giáo dục và
Đào tạo giao cho các trường (khoa) ĐHSP trực tiếp bồi dưỡng GV cốt cán các môn
học của các địa phương và các Sở Giáo dục và Đào tạo sử dụng đội ngũ GV cốt cán
các môn học tổ chức bồi dưỡng cho tất cả GV thực hiện chương trình - SGK mới. [4,
tr.34].
* Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV
Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ
nhân lực trong điều kiện mới” có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ
nhân lực, trong đó có bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV; Năm 1997, tác giả Nguyễn
Trí, Vụ GV - Bộ Giáo dục và Đào tạo có đề cập đến vấn đề tự học trong đào tạo, bồi


7
dưỡng GV; Năm 1999, Phạm Quang Huân có bài viết: “Nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV trường phổ thơng” Tạp chí Phát triển giáo dục
số 1; Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi, trường ĐHSP Qui Nhơn với bài viết “Về công tác

bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT”; Năm 2002, trong Tạp Chí giáo dục, tháng
11/2002, Trần Bá Hoành đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng GV trong bài “Bồi dưỡng tại
chỗ và bồi dưỡng từ xa”.
Trong những năm gần đây thì có thể kể đến:
Đề tài Khoa học Cơng nghệ do Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng GV
(Viện Khoa học giáo dục Việt Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến hành khảo sát thực
trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngồi, từ đó nêu những vấn đề xây
dựng đội ngũGV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi mới hiện nay theo hướng: Cần đa dạng
hoá việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và hứng thú của người học, kết hợp chặt chẽ
với yêu cầu đổi mới giáo dục; coi việc bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Để thực hiện được điều
này, cần có những chế độ và chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí. Tổ
chức tốt công tác thanh tra chuyên môn giáo dục và cơng tác QLGD, trước hết là ban
hành chính sách đối với GV, xem xét lại thang lương ngành giáo dục, chính sách thu
hút GV cơng tác ở vùng có khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV... “Phát triển
chun môn - nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin” của tác giả
Lưu Xuân Mới, Học viện QLGD trong Tạp chí Khoa học giáo dục, số 23 tháng 8/2007
đã đề cập đến việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho người GV thời hiện đại như
là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải tiến chất lượng dạy đại học và có
xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của GV. [19, tr.41- 44]
Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện nay” ở tạp
chí giáo dục số 176 đã đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào
tạo bồi dưỡng GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng đội
ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều
đến các kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động
các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi dưỡng cho Hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung,
xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối
tượng giáo dục và kỹ năng cơ bản trong sử dụng công CNTT trong quản lý chuyên
môn. [17, tr.15-16]
Dự án phát triển GV THPT và TCCN đã tiến hành đề tài “Một số kết quả về

khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp và đánh giá GV THPT” có nhận định: Nhìn
chung phần lớn GV chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ, chức năng của người GV. Chỉ
có 5,6% GV nhận thức được 4 nhiệm vụ là dạy học, giáo dục học sinh, giữ gìn phẩm
chất nhà giáo và phát triển chuyên môn nhưng không nêu được nhiệm vụ phối hợp với
các lực lượng trong và ngoài nhà trường và các chức năng xã hội khác. Cịn đến 1/4
GV chỉ nắm được chương trình khối mình đang dạy. Hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý


8
của học sinh THPT rất hạn chế, có đến 1/5 khơng biết và đa phần GV chỉ có một ý
kiến về từng đặc điểm riêng lẻ. Về nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp, chun
mơn nghiệp vụ thì hầu hết GV đều đánh giá cao về các kỹ năng rút ra được qua dự giờ,
các tri thức cần thiết từ đọc sách, tài liệu. Các kỹ năng cần hoàn thiện cho GV chiếm tỉ
lệ cao nhất bao gồm 4 nhóm kỹ năng: Kỹ năng lập kế hoạch tự bồi dưỡng, kỹ năng dạy
học hướng vào người học, kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động học của học sinh, kỹ
năng hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh. Đối với các GV chủ nhiệm là kỹ
năng giáo dục học sinh cá biệt, kỹ năng nghiên cứu tìm hiểu học sinh, tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và kỹ năng vận dụng đặc điểm tâm sinh lý học sinh
vào tổ chức hoạt động. Kế đến là các kỹ năng phối hợp các lực lượng khác trong giáo
dục học sinh và sau cùng là các kỹ năng tự bồi dưỡng. Hình thức GV bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng phổ biến nhất là tự học qua sách; trao đổi với đồng nghiệp; dự giờ…[5,
tr.56-59]
Qua nghiên cứu các tài liệu ngoài nước và trong nước liên quan đến bồi dưỡng
NVSP cho đội ngũ GV. Để làm tốt công tác bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV theo
chúng tôi cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV
cần tiến hành một cách có hệ thống, bắt đầu từ đội ngũ GV hiện có và bằng chính đội
ngũ này làm cho nó tự thân vận động theo mục tiêu đã định với sự hỗ trợ bằng một hệ
thống các biện pháp đồng bộ từ việc triển khai có hiệu quả chương trình BDTX; Chỉ
đạo hiệu quả việc thực hiện đổi mới phương pháp, KTĐG tự bồi dưỡng, tổng kết đưa
vào ứng dụng thực tiễn các sáng kiến kinh nghiệm, các NCKHSPUD; Gắn việc bồi

dưỡng đội ngũ với phong trào thi GV dạy giỏi các cấp; Đẩy mạnh công tác kiểm
chuyên đề và kiểm tra tồn diện GV; Có kế hoạch cụ thể về tự bồi dưỡng và sử dụng
công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc khai thác tài liệu, soạn bài và giảng
dạy; Đồng thời với những biện pháp trên là sự đổi mới thực sự cơng tác quản lý về chế
độ, chính sách đãi ngộ GV trong quá trình tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ
trách một cơng việc nào đó; theo Đại từ điển Tiếng Việt: Quản lý là trơng coi và giữ
gìn; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [28 ,tr.789];
theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [14 ,tr.8]; theo tác giả Hồ Sĩ Hà “Quản lý là
một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, dựa trên các thơng tin về trình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định
và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.” [8,tr.28]; Theo tác giả Lê Hùng Lâm
thì cho rằng “Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn


9
và phải biết ủy quyền”[15]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ
thống các luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đã đề ra” [29].
Từ những quan điểm chung của các định nghĩa về quản lý ở trên, có thể hiểu
quản lý là tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của

môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản
lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có, dự
báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các biện pháp
nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây
dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được
mục tiêu của kế hoạch. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học
thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là
phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ
vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến kế hoạch
thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai đoạn
này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa,… để thúc đẩy hệ
thống đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều chỉnh và chuẩn
bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo. Đó là q trình tự điều chỉnh diễn ra có chu kỳ như
sau

Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chức năng kiểm tra

Tổ chức



10
1.2.2. Quản lý giáo dục
*Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm hệ thống vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng mới về chất.”[23]

Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thể
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.” [1, tr.17].
Từ những quan điểm trên, ta thấy, bản chất của hoạt động QLGD là quản lý hệ
thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo các quy luật khách quan nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
*Quản lý giáo dục ở cấp vi mơ:
Trần Kiểm thì cho rằng, đối với cấp quản lí vi mơ (quản lí một nhà trường), thì:
“QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào q trình giáo dục (được
tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)
nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường” [14, tr.38].
Theo ông, thuật ngữ quản lí giáo dục (thuộc tầm vi mơ) có thể xem là đồng nghĩa
với “quản lí trường học/ nhà trường” và gồm các yếu tố: chủ thể quản lí, khách thể
quản lí và mục tiêu quản lí. Các yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Công cụ
quản lý


KHÁCH
THỂ QUẢN


CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

MỤC
TIÊU
QUẢN LÝ

PP quản lý

Sơ đồ 1.2. Khái niệm quản lí giáo dục
1.2.3. Nghiệp vụ sư phạm
- Theo tác giả Hồng Phê ( 2002): “Nghiệp vụ là cơng việc chuyên môn của
một nghề” [21].


11
- Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam
do Nguyễn Như Ý chủ biên xuất bản năm 1998 thì “Sư phạm” là khoa học về giáo dục
và giảng dạy trong trường học. Còn theo Từ điển giáo dục học của nhà xuất bản Từ
điển bách khoa năm 2001 thì “Sư phạm” là khoa học về giáo dục mà đối tượng nghiên
cứu là q trình giáo dục con người, tìm tịi phát hiện những quy luật giáo dục, những
con đường có hiệu quả để nâng chất lượng giáo dục, đặc biệt là sự can thiệp về mặt
giáo dục của GV trong những tình huống giáo dục thực.
- Trong Dự án Việt - Bỉ “Hỗ trợ học từ xa”, NVSP của người GV hay nói hẹp
hơn là những kỹ năng sư phạm cơ bản của người GV bao gồm 4 kỹ năng cơ bản: Phân
tích chương trình; Soạn bài mơn dạy (Thiết kế bài giảng); Thiết kế bài tập; Đánh giá

kết quả học tập môn dạy. Với quan điểm này, NVSP cơ bản của GV được đề cập là
những kỹ năng chủ yếu của hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên, nghiệp vụ của một người
thầy ở trường phổ thông không chỉ là giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn tổ chức
các hoạt động giáo dục đạo đức để giáo dục học sinh, giúp học sinh hình thành và
phát triển nhân cách tồn diện, cho nên, NVSP chính của người GV, nếu tồn diện
hơn, là phải bao gồm cả nghiệp vụ giáo dục học sinh [2, tr.3].
- Theo các nhà Tâm lý học NVSP trong cấu trúc nhân cách của người thầy giáo
bao gồm các nghiệp vụ dạy học: Thiết kế (giáo án, kế hoạch); Nắm vững lựa chọn tri
thức; Lựa chọn, phân loại, phối hợp phương pháp dạy học; Nắm vững đối tượng; Khả
năng ngôn ngữ, diễn đạt ý tưởng; Sử dụng phương tiện dạy học; Tổ chức, quản lý học
sinh; Ứng xử phù hợp tình huống sư phạm; Vận dụng hiệu quả phân hóa - cá thể hóa;
Lơi cuốn thuyết phục học sinh học tập; KTĐGtrình độ học sinh...Các nghiệp vụ giáo
dục: Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục; Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục;
Nắm vững đối tượng và giáo dục học sinh cá biệt; Đánh giá, điều chỉnh hoạt động giáo
dục; Thuyết phục cảm hóa học sinh; Vận động, lôi cuốn, phối hợp giáo dục; Xây dựng
tập thể học sinh; Giao tiếp, ứng xử sư phạm…NVSP thống nhất biện chứng cùng với
các thành tố trong cấu trúc nhân cách của người GV là phẩm chất nghề nghiệp, năng
lực sư phạm và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sư phạm.
Như vậy, NVSP ở nhà trường phổ thông là công việc chuyên môn chuyên biệt
của GV với chức năng chính là giảng dạy, giáo dục học sinh và cơng việc này phải
được thực hiện một cách khoa học, phù hợp với quy luật giáo dục con người nhằm
đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh
đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội.
1.2.4. Bồi dưỡng
Theo quan niệm của UNESCO thì bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao năng lực
nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp [25].



12
Theo Từ điển giáo dục học năm 2011: “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào
tạo thêm nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách
theo định hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến
thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh
vực cụ thể, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ sư phạm” [11,
tr.30].
Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, một bậc học và thường
được xác định bằng một chứng chỉ ” [7, tr.13].
Từ các luận điểm trên, ta thấy rằng khái niệm bồi dưỡng được nhìn nhận theo
nhiều góc độ và mức độ rộng hẹp khác nhau, nhưng chung quy lại có thể coi bồi
dưỡng chính là q trình bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao tay
nghề cho người lao động, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của mỗi cá nhân gắn liền với sự phát triển của tổ chức.
Như vậy, về mặt quản lý có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ
thể giáo dục đến đối tượng giáo dục một cách thường xuyên trên nền tảng trình độ đã
được đào tạo, theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức, theo yêu cầu phát triển của nghề
nghiệp và xã hội, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm về năng lực hoạt động,
phẩm chất nghề nghiệp, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... phát triển theo chiều hướng tốt
hơn, gắn liền với sự phát triển của tổ chức.
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Theo Trần Bá Hoành: “Tiếp tục đào tạo trong thời gian làm việc (inservice
training) là một yêu cầu khách quan, giúp cho việc nâng cao, cập nhật hóa tri thức, kĩ
năng của GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội đối với giáo dục, yêu cầu của ngành
giáo dục trong việc chuẩn hóa đội ngũ GV, yêu cầu của cá nhân GV được tiếp thu các
chương trình giảng dạy mới, các phương pháp giảng dạy mới [12, tr.41].
Lao động sư phạm của người GV mang tính đặc thù bởi vì sản phẩm lao động
của họ là nhân cách con người được phát triển. Vì vậy, việc khơng ngừng học tập phát
triển phẩm chất, năng lực là hết sức cần thiết cho mỗi nhà giáo để hoàn thành sứ mệnh

đào tạo con người, trong đó q trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng góp phần hồn thiện
năng lực và nhân cách của người GV. Bồi dưỡng NVSP một mặt cũng giống như bồi
dưỡng các nghề nghiệp nói chung, nhưng có những yếu tố đặc thù về nghề nghiệp, về
đối tượng học tập so với những nghề nghiệp khác mà ta gọi là “lao động đặc biệt”.
Xét về phương diện giáo dục học, bồi dưỡng NVSP cũng là một quá trình dạy
học. Hiểu theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình bồi dưỡng NVSP gồm 6 thành tố cơ
bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, nguồn lực thực hiện và đánh giá kết
quả bồi dưỡng.
Thực tế cho thấy nếu GV có nhân cách càng hồn thiện bao nhiêu thì NVSP
càng vững vàng bấy nhiêu. Và do bồi dưỡng NVSP là một việc làm tất yếu theo sau


13
q trình đào tạo. Bồi dưỡng và đào tạo có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau.
Bồi dưỡng NVSP cho GV còn được xem là hoạt động đào tạo lại, bồi dưỡng thêm
nhân cách cho GV nên đây phải là việc làm thường xuyên của cán bộ QLGD ở nhà
trường THPT.
Vậy bồi dưỡng NVSP nhằm bổ sung, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho GV một cách thường xuyên để giúp họ cập nhật, trang bị thêm và trang bị mới
những kiến thức, kĩ năng và thái độ, có thêm những năng lực, phẩm chất thích ứng và
đáp ứng nhiệm vụ giáo dục trước những yêu cầu đổi mới thường xuyên được đặt ra.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Từ khái niệm quản lý và bồi dưỡng NVSP có thể nói rằng, quản lý bồi dưỡng
NVSP cho đội ngũ GV THPT là việc các nhà quản lí giáo dục vận dụng các kiến thức
về khoa học quản lý và đặc điểm của giáo dục THPT để thực hiện quá trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV THPT, tác động lên các thành tố và mối quan hệ
khăng khít giữa chúng nhằm nâng cao NVSP cho đội ngũ GV THPT. Đó là quá trình
vận dụng khéo léo nội dung, phương pháp quản lí thể hiện ở kĩ năng quản lí của người
quản lí để tiến hành thực hiện các chức năng quản lý theo một quá trình nhất định, tác
động lên GV, làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ và nâng cao NVSP cho đội ngũ

GV THPT. Trong bồi dưỡng GV các nhu cầu, nguyện vọng, đặc điểm cá nhân của GV
được coi trọng nhằm giúp họ hoàn thiện năng lực của bản thân một cách tốt nhất để
đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục ngày càng cao.
Vậy quản lý bồi dưỡng NVSP được hiểu: “Là quá trình nhà quản lý thực hiện
chức năng quản lý tác động đến đối tượng quản lý là GV nhằm giúp cho đối tượng
được nâng cao trình độ NVSP đáp ứng mục tiêu yêu cầu về lao động nghề nghiệp,
nguyện vọng cá nhân và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của xã hội”.
1.3. Lý luận về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
trường trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông
a. Mục tiêu chung
Bồi dưỡng GV là một hoạt động thường xuyên bởi xu hướng của giáo dục thời
đại ngày nay là “học tập suốt đời”. Mục đích của việc bồi dưỡng đội ngũ GV THPT
nhằm nâng cao thường xuyên bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực sư
phạm cho GV THPT, giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ người thầy, đảm bảo yêu cầu
về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường trong thời kì hội nhập.
Bên cạnh đó, mục tiêu cịn hướng đến việc giúp GV có thói quen tự học, tự nghiên
cứu để tự nâng cao trình độ, nắm chắc kiến thức, kỹ năng thực hành, sử dụng thiết bị
và vận dụng các phương pháp giảng dạy mới để nâng cao chất lượng giáo dục và
hiệu quả đào tạo.


×