Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường đại học kỹ thuật y dược đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.85 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ TUYẾT HỒNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y - DƯỢC ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN HIẾU

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Tuyết Hồng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ...................... 7
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ..................................... 7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................. 11
1.2.1. Kết quả học tập ............................................................................... 11
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................. 11
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................. 15
1.2.4. Quản lý trường học ......................................................................... 18
1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........................................................... 19
1.3.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập............. 19
1.3.2. Các nguyên tắc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ........................ 22
1.3.3. Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .......... 24
1.3.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.................................... 28
1.4. QUẢN LÝ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN............................................................................................... 31


1.4.1. Mục tiêu quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên..... 31
1.4.2. Nội dung quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

sinh viên .................................................................................................... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH

GIÁ

KẾT

QUẢ

HỌC

TẬP

CỦA

SINH

VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG ........................ 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC
ĐÀ NẴNG ................................................................................................ 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 40
2.1.3. Quy mô, định hướng phát triển các ngành nghề đào tạo ................ 41
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giảng viên ................................ 42
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trường và hợp tác quốc
tế ................................................................................................................ 43
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ................................................. 44

2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 44
2.2.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................. 44
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ...................... 45
2.3.1. Đánh giá chung của CBQL, GV, SV về tầm quan trọng của kiểm
tra – đánh giá trong quá trình dạy học ...................................................... 45
2.3.2. Đánh giá chung của CBQL, GV, SV về mục đích của kiểm tra –
đánh giá trong quá trình dạy học............................................................... 46
2.3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá ........................ 47
2.3.4. Đánh giá về sự phối hợp trong công tác kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của sinh viên .......................................................................... 55
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ... 56


2.4.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch kiểm tra - đánh giá.............. 57
2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện kiểm tra - đánh giá.............. 59
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra - đánh giá .......................... 63
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá và hồn thiện cơng tác
kiểm tra - đánh giá .................................................................................... 64
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................. 66
2.5.1. Mặt mạnh ........................................................................................ 66
2.5.2. Mặt yếu kém.................................................................................... 67
2.5.3. Thời cơ ............................................................................................ 68
2.5.4. Thách thức....................................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 69
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG.................................................... 70
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP .................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................. 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 71

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................. 71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................. 72
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ
THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG .............................................................. 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
về tầm quan trọng của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy học ........ 72
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị thực hiện công tác kiểm
tra - đánh giá.............................................................................................. 75


3.2.3. Nâng cao năng lực cho GV đối với hoạt động kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của sinh viên .................................................................... 77
3.2.4. Nâng cao năng lực tự kiểm tra - đánh giá của sinh viên................. 79
3.2.5. Cải tiến hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh
viên............................................................................................................ 80
3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động kiểm tra - đánh giá .... 83
3.2.7. Cải tiến thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý ......................... 86
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP............................................... 89
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .............................................................................................. 90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................... 90
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm.................................................................... 90
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................... 90
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 96
1. KẾT LUẬN................................................................................................... 96
2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐH

Đại học

ĐT

Đào tạo

GD


Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

KT-ĐG

Kiểm tra – đánh giá

KQHT

Kết quả học tập

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên


TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Nhận thức về tầm quan trọng của KT-ĐG

45

Bảng 2.2

Nhận thức về mục đích của KT-ĐG

46

Bảng 2.3

Đánh giá về việc ra đề thi/KT và Quản lý đề thi

48


Bảng 2.4

Đánh giá về việc xây dựng ngân hàng đề thi cho các
học phần

49

Bảng 2.5

Đánh giá về việc tổ chức thi, kiểm tra

49

Bảng 2.6

Đánh giá về việc tổ chức chấm thi, kiểm tra

51

Bảng 2.7

Đánh giá về việc công bố/trả kết quả thi/KT

52

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10


Bảng 2.11

Đánh giá về việc thực hiện các điểm đánh giá quá
trình
Đánh giá về mức độ thực hiện phương pháp KT-ĐG
Nội dung về việc đổi mới phương pháp và hình thức
thi/KT
Đánh giá sự phối hợp giữa các lực lượng quản lý
trong hoạt động KT-ĐG

53
54
54

56

Bảng 2.12

Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch KT-ĐG

57

Bảng 2.13

Thực trạng quản lý KT-ĐG thường xuyên và giữa kỳ

59

Bảng 2.14


Thực trạng quản lý KT-ĐG, thi kết thúc học phần

61

Bảng 2.15

Thực trạng chỉ đạo hoạt động KT-ĐG

63

Bảng 2.16

Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động KT-ĐG

64


Bảng 2.17

Bảng 3.1

Bảng 3.2
92

Thực trạng quản lý đánh giá, hoàn thiện hoạt động
KT-ĐG
Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động KT-ĐG
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động KT-ĐG


65

91

94


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách giáo dục nước nhà, hội
nhập GD khu vực và thế giới, việc nâng cao chất lượng GDĐT là chủ đề
được bàn luận rộng rãi trên các diễn đàn khoa học, trong các hội thảo chun
mơn; là vấn đề sống cịn của tồn ngành GD. Giải pháp trọng tâm nhằm tạo
sự chuyển biến rõ nét và cơ bản về chất lượng và hiệu quả GD được đề cập
trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 đó là “Đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Cùng với đó, đổi mới
quản lý giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo
dục; tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; tăng cường
hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối
tượng chính sách xã hội; phát triển khoa học công nghệ và khoa học giáo dục
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
Hiện nay, nền GD đại học nước ta đang tiến hành q trình ĐT cịn
mang tính hàn lâm, chưa tạo ra sự khát khao trong học tập để có thể cho ra
trường những cơng dân đáp ứng yêu cầu của thế kỉ XXI. Thời gian qua trong

quá trình ĐT việc KT-ĐG KQHT - một khâu trọng yếu được tiến hành thơng
qua những hình thức truyền thống chủ yếu đòi hỏi SV ghi nhớ và miêu tả lại
những sự kiện riêng rẽ; việc yêu cầu SV vận dụng những kiến thức đã học vào
kĩ năng tổng hợp, vào cuộc sống còn quá nhiều hạn chế. Kết quả là nguồn
nhân lực đã được ĐT trong bối cảnh như vậy khó có khả năng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội trong kỉ nguyên hội nhập kinh tế thế giới.


2

Mặt khác, tình trạng tiêu cực trong kiểm tra, thi cử ngày càng trở nên
trầm trọng do nhận thức yếu của một bộ phận giáo viên, học sinh. Ngày
08/09/2006 Chính phủ đã ra Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực
trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong GD. BGD&ĐT đã có Quyết
định số 3859/2006/QĐ-BGDĐT ngày 28/07/2006 về xây dựng chương trình
kế hoạch thực hiện chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD
và gần đây nhất là cuộc vận động “hai không” của ngành về GD đại học là:
“Nói khơng với ĐT khơng đạt chuẩn, khơng đáp ứng nhu cầu xã hội”.
Vai trị của kiểm tra - đánh giá trong tiến trình đổi mới nền giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng GDĐT đã được khẳng định như một chiến lược,
một chính sách quốc gia về giáo dục. Đặc biệt, đối với ngành y thì việc nâng
cao y đức trước tiên là việc nâng cao tay nghề phục vụ chăm sóc sức khỏe

nhân dân, xứng đáng với lời dạy của Bác Hồ “Lương y như từ mẫu”.
Nói đến hoạt động KT-ĐG và QL hoạt động KT-ĐG hầu hết các nhà
khoa học, các nhà GD học đều thừa nhận đó là một phạm trù của GD học nói
chung và dạy học, ĐT nói riêng; là một lĩnh vực vô cùng quan trọng. Tuy vậy,
do nhận thức chưa đầy đủ của một số CBQL, giáo viên; do việc tổ chức thực
hiện chưa tốt nên hoạt động KT-ĐG của giáo viên và hoạt động QL hoạt động
KT-ĐG của các CB QLGD và các nhà QL ở các trường chưa đạt được những

kết quả như mong muốn.
Trong những năm gần đây Trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II, nay là
Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng đã có những cố gắng rất đáng
trân trọng về việc tổ chức q trình ĐT của nhà trường, trong đó có việc tổ
chức và QL hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. Tuy nhiên, trong việc QL của
nhà trường vẫn còn những bất cập cần nghiên cứu để khắc phục những tồn tại,
hạn chế.


3

Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kỹ
thuật Y- Dược Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm cải tiến hoạt
động KT-ĐG KQHT, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của SV phù hợp với thực tiễn của Trường
Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường trong giai đoạn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp QL hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường Đại học Kỹ
thuật Y- Dược Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV
đối với 8 ngành đào tạo bậc cao đẳng chính quy trong năm học 2012 – 2013.
Trên cơ sở thực trạng đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV theo học chế niên chế.
4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường Đại học
Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng đã được thực hiện trong quá trình quản lý hoạt
động dạy học. Tuy nhiên, hoạt động này còn bộc lộ một số hạn chế trong quá
trình quản lý về KT-ĐG KQHT của SV. Nếu có các biện pháp QL hợp lí và
đồng bộ, từ khâu nâng cao nhận thức về hoạt động KT-ĐG, đến khâu tăng
cường sử dụng ngân hàng đề thi và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động KT-ĐG, QL hoạt động KT-ĐG thì việc KT-ĐG KQHT của SV sẽ nề
nếp hơn và có kết quả hơn.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của
SV Trường Đại học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV ở Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT
của SV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kỹ thuật
Y- Dược Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Hoạt động KT-ĐG KQHT và quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV
là một chỉnh thể với nhiều bộ phận có quan hệ gắn bó với nhau. Do đó, khi
tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc không những chỉ ra thống nhất trong
quản lý Hoạt động KT-ĐG KQHT mà còn xác định được mối quan hệ và cơ
chế quan hệ giữa các bộ phận với nhau.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Nghiên cứu hoạt động KT-ĐG KQHT và quản lý hoạt động KT-ĐG

KQHT của SV trong một q trình phát triển lâu dài của nó, từ q khứ đến
hiện tại, từ đó phát hiện ra những mối quan hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại
– tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu hoạt động KT- ĐG KQHT và quản lý hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn. Qua khảo sát
thực tiễn sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ CBQL, GV và
nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng;
đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.


5

6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu,
hệ thống hóa tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này sử dụng hệ thống câu hỏi (chủ yếu là câu hỏi đóng)
xoay quanh các nội dung nghiên cứu đề tài qua việc trưng cầu ý kiến của
CBQL, GV và SV về thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng, cụ thể:
- Khảo sát CBQL và GV của Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà
Nẵng.
- Khảo sát SV cao đẳng hệ chính quy của Trường Đại học Kỹ thuật YDược Đà Nẵng.
b. Các phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động chuyên môn liên quan
đến hoạt động quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV đang học tại trường.

- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: tiến hành trò chuyện, trao đổi đối
với CBQL, GV và SV Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng để tìm
hiểu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của các nhà khoa học,
chuyên gia, CBQL có kinh nghiệm, GV giảng dạy lâu năm có uy tín và SV về
hoạt động KT-ĐG KQHT và quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.


6

6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nhằm thống kê và phân tích các số liệu qua việc sử
dụng phần mềm ứng dụng Microsoft Office Excel và SPSS để xử lý kết quả
nghiên cứu.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng hoạt động KT-ĐG KQHT của SV, do GV và SV
các khoa thực hiện từ năm thứ nhất đến năm thứ ba trong năm học 2013 2014.
- Khảo sát việc chỉ đạo của các phòng chức năng về thực hiện hoạt động
KT-ĐG của GV, của SV các khoa Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà
Nẵng năm học 2013 - 2014.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
- Mở đầu: Những vấn đề chung của đề tài
- Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng
+ Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà

Nẵng
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Hoạt động KT-ĐG KQHT ở nước ta đã xuất hiện từ lâu đời, nhưng khoa
học về KT-ĐG KQHT chưa được phát triển mạnh. Đặc biệt là từ thế kỷ XX
trở về trước, những bước cải tiến trong hoạt động KT-ĐG KQHT ở nước ta
chủ yếu là nhờ học tập kinh nghiệm từ nước ngồi.
Đến những năm 70 của thế kỷ XX, có một vài cơng trình nghiên cứu
nhưng cũng mang tính rời rạc, do hoàn cảnh đất nước lúc bây giờ đang ở
trong thời kỳ chiến tranh lại tạm thời bị chia cắt. Ở miền Nam có cơng trình
nghiên cứu của Dương Thiệu Tống về “trắc nghiệm và đo lường thành tích
học tập” (1973). Ông chủ yếu đi sâu nghiên cứu những nguyên lý cơ bản về
đo lường và đưa ra nhận định: soạn thảo đề kiểm tra để đánh giá KQHT phải
dựa trên mục tiêu dạy học, bên cạnh đó ơng còn chỉ ra những điểm khác biệt
giữa phương pháp luận đề và phương pháp trắc nghiệm, cách sử dụng từng
phương pháp phù hợp với từng mục đích đánh giá. Ở miền Bắc, năm 1975 có
đề tài nghiên cứu “Cơ sở lý luận của việc đánh giá trong quá trình dạy học ở
trường phổ thông” của tác giả Lê Đức Phúc.
Đến năm 1993, khi Bộ GD & ĐT mời một số chuyên gia nước ngoài vào
phổ biến về khoa học đo lường và đánh giá trong giáo dục thì các trường ĐH
bắt đầu quân tâm đến hoạt động KT-ĐG KQHT trong nhà trường, nhiều

nhóm nghiên cứu được thành lập, thời gian này các nhóm nghiên cứu quan
tâm đến việc đổi mới phương pháp kiểm tra nhằm đánh giá KQHT được quan
tâm hơn, dẫn đến nhiều cơng trình nghiên cứu áp dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan vào KT-ĐG KQHT được công bố, cụ thể là nhóm nghiên
cứu phát triển giáo dục đã đưa ra những kết luận về tính ưu việt của phương


8

pháp trắc nghiệm khách quan để khuyến khích các trường ĐH và CĐ cải tiến
phương pháp KT-ĐG KQHT trong nhà trường.
Một hướng nghiên cứu nữa cũng thấy xuất hiện trong giai đoạn này là
nhóm các tác giả nghiên cứu cách xây dựng và soạn thảo các dạng câu hỏi
trắc nghiệm khách quan để đánh giá trong từng môn học cụ thể, theo hướng
này có nhóm đề tài của Nguyễn Phụng Hồng ở mơn Tốn, Lý, Tiếng Anh; đề
tài của Lý Minh Tiên ở môn Tâm lý học và Giáo dục học.
Năm 1993, bên cạnh hướng nghiên cứu trên, PGS. Lê Khánh Bằng đã
cho xuất bản giáo trình “Tổ chức quá trình dạy học đại học” [1], trong đó tác
giả đã đề cập đến vấn đề kiểm tra, sát hạch và thi ở ĐH. Tác giả đã nêu lên
vai trò, ý nghĩa của KT-ĐG KQHT đối với quá trình dạy học, các loại và các
hình thức kiểm tra, cách chuẩn bị và tiến hành kiểm tra, việc đánh giá tri thức,
cách chấm bài và trả bài ở ĐH. Ở đây chúng tôi thấy nhận thức của các nhà
nghiên cứu về vai trị của KT-ĐG KQHT đã có dấu hiệu thay đổi, tác giả đã
có quan tâm đến nhiều yếu tố điều chỉnh, yếu tố kích thích của KT-ĐG
KQHT, dẫn đến một loạt các biện pháp thực hiện đánh giá, chấm bài được đề
xuất trên tinh thần đó.
Đến năm 1996, trong “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh
giá thành quả học tập”, tác giả Nguyễn Phụng Hoàng đã đề cập đến một số
nội dung có ý nghĩa như cách sử dụng các phương pháp kiểm tra phù hợp với
mục đích đánh giá, cách thiết kế một đề kiểm tra, các nguyên tắc trong đánh

giá. Cũng trong năm này, hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong giáo
trình “Lý luận dạy học đại học” đã đề cập đến vấn đề đổi mới trong đánh giá
KQHT của SV ĐH phải nhằm đánh giá được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học.
Đến những năm đầu của thế kỷ XXI, khi những cố gắng cải tiến KT-ĐG
KQHT trong đào tạo ĐH vẫn chưa đáp ứng được nguyên tắc của xã hội, Đảng


9

và Nhà nước đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo để tranh thủ ý kiến của các
nhà giáo dục, nhiều cơng trình nghiên cứu hướng vào lĩnh vực này đã được
thực hiện. Có thể kể ra một số cơng trình như sau:
Năm 2004, trong hội thảo “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam – hội
nhập và thách thức”, có các đề tài “Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của sinh viên trong dạy học văn” của Hoàng Thị Mai thuộc Trường
ĐH Hồng Đức; “Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, quy trình,
quy trình đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở bậc đại học trong
điều kiện hội nhập quốc tế” của GS.TS. Vũ Văn Hóa; “Đa dạng hóa các hình
thức đánh giá những hình thức tiến bộ của sinh viên trong quá trình học tập”
của Nguyễn Thị Hồng Nam thuộc Trường ĐH Cần Thơ…Các tác giả chủ yếu
tìm hiểu thực trạng KT-ĐG KQHT trong các trường ĐH hiện nay, tìm ra
ngun nhân của nó và đề xuất một số giải pháp đổi mới KT-ĐG KQHT, theo
hướng đa dạng hóa phương pháp kiểm tra và thực hiện đánh giá cả quá trình
dạy học.
Năm 2005, trong “Giáo dục đại học – chất lượng và đánh giá” [9] của
Nguyễn Phương Nga và cộng sự, đã cơng bố nhiều cơng trình nghiên cứu về
đổi mới KT-ĐG KQHT ở ĐH. Chẳng hạn, trong bài viết “Các nguyên tắc và
kỹ thuật thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập, giảng dạy và nghiên cứu
trong giáo dục đại học”, Nguyễn Công Khanh đã hướng dẫn quy trình để

thiết kế một đề kiểm tra. Quy trình đó vừa tn thủ các ngun tắc kỹ thuật,
vừa phải am hiểu đối tượng, định rõ mục đích, nội dung nghiên cứu, định rõ
mục tiêu, nội dung đo lường và các kiểu cho điểm. Ngồi ra, cịn có các báo
cáo của tác giả Trịnh Khắc Thẩm với “Đổi mới phương pháp dạy- học và
kiểm tra, đánh giá- giải pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo”; tác
giả Trần Thị Bích Liễu với “Để đánh giá kết quả học tập của SV một cách có
chất lượng”… cũng theo hướng đổi mới KT-ĐG KQHT bằng cách đa dạng


10

hóa phương pháp và tổ chức đánh giá suốt quá trình. Đề tài “Coi trọng việc
đánh giá năng lực hợp tác theo nhóm trong học tập và nghiên cứu để tăng
cường các hoạt động trí tuệ của sinh viên” của tác giả Nguyễn Thường Lạng,
trên cơ sở phân tích vai trị của phương pháp hợp tác theo nhóm trong việc
tăng cường các hoạt động trí tuệ SV, tác giả đề xuất thực hiện KT-ĐG KQHT
có nội dung đánh giá năng lực hợp tác theo nhóm, để SV tốt nghiệp có năng
lực và kỹ năng làm việc theo nhóm đáp ứng được nguyên tắc của thời đại.
Bên cạnh những đề tài nghiên cứu trên, một số đề tài liên quan đến hoạt
động quản lý hoạt động KT- ĐG KQHT và đã biên soạn thành giáo trình
giảng dạy trong các trường ĐH như: “Thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục” của Nguyễn Phúc Châu [7], “Khoa học quản lý giáo dục” của Trần
Kiểm [17], “Đánh giá trong giáo dục” của Trần Văn Hiếu [13], “Khoa học
quản lý nhà trường phổ thông” của Trần Kiểm [16], “Lý luận dạy học đại
học” của Lưu Xuân Mới [20].
Trong thời gian qua cũng có nhiều luận văn thạc sĩ đã đi sâu vào vấn đề
KT-ĐG KQHT. Tuy mỗi luận văn có đề cập đến những khía cạnh khác nhau,
nhưng nhìn chung đều đưa ra các lý luận cần thiết cho hoạt động KT-ĐG với
mong muốn tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tối đa hiệu quả của
việc đổi mới KT-ĐG KQHT của HSSV.

Việc ra đời của Quy chế đào tạo ĐH và CĐ ban hành kèm theo Quyết
định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/06/2006 của BGD&ĐT về đào tạo
ĐH và CĐ hệ chính quy [2], và Quy chế 43/2007/ QĐ-BGD&ĐT về đào tạo
ĐH và CĐ hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ [3] cho thấy Nhà nước đã chú
trọng hơn vào chất lượng đào tạo ở các bậc học và thống nhất quan điểm đổi
mới KT-ĐG KQHT của SV trong giai đoạn hiện nay trên tinh thần đa dạng
hóa hình thức kiểm tra và chú trọng đánh giá của quá trình dạy học.


11

Ở Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng, từ khi còn là Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II cho đến nay vấn đề quản lý hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này
sẽ góp phần nâng cao chất lượng KT-ĐG KQHT của SV nói riêng và chất
lượng đào tạo trong nhà trường nói chung.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Kết quả học tập
Trong báo cáo “Các nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế công cụ đánh giá kết
quả học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong giáo dục đại học” tác giả Nguyễn
Công Khanh cho rằng: “Kết quả học tập là những nhận thức được cấu thành
từ những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên thu được trực tiếp sau mỗi môn
học hoặc một khóa học.
Ngồi ra, nhiều nhà khoa học cịn đề nghị bổ sung hai mức nhận thức
cao là khả năng chuyển giao và khả năng sáng tạo. Tập hợp các kỹ năng bao
gồm các kỹ năng tư duy, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thông
tin, kỹ năng hành chính. Các kỹ năng này được hình thành và phát triển thơng
qua q trình đào tạo và hành nghề thực tế.
Những quan niệm này tuy cách nói khác nhau nhưng tất cả đều cho rằng
KQHT là gồm các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học có được trong

q trình học tập và rèn luyện tại trường.
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
KT-ĐG kết quả giáo dục là quá trình học tập, tổng hợp, diễn giải thông
tin về học tập và rèn luyện của SV để đưa ra những kết luận, phán đoán hoặc
quyết định nhằm cải thiện thực trạng dạy học và giáo dục. Thuật ngữ kiểm tra
đánh giá gồm: kiểm tra và đánh giá. Việc đồng nhất kiểm tra với đánh giá, từ
đó cho rằng, nếu người học được kiểm tra và cho điểm thì đã diễn ra sự đánh


12

giá là chưa đầy đủ; thực ra, kiểm tra như thế mới chỉ là một phần của quy
trình đánh giá.
a. Kiểm tra
Việc đánh giá luôn đi liền với việc kiểm tra. Đánh giá sẽ không thể thực
hiện được nếu như khơng có kiểm tra. Kiểm tra được coi là một khâu tất yếu
trong tiến trình đánh giá. Tuy nhiên, khơng phải mọi sự kiểm tra đều nhằm
mục đích đánh giá.
Kiểm tra trong dạy học giáo dục là hoạt động thu thập dữ kiện, thông tin
làm cơ sở cho việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của người học. Trong
hoạt động dạy học, KT-ĐG là bộ phận hợp thành và là khâu cuối cùng của
q trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Theo từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu như là xem xét kỹ lưỡng
một việc làm đúng hay sai. Trong thực tế, tùy theo từng lĩnh vực mà có các
khái niệm khác nhau về kiểm tra.
Theo Nguyễn Phúc Châu “Kiểm tra trong thanh tra- kiểm tra là một
hoạt động nhằm thẩm định, xác định những hành vi của một tổ chức hay một
cá nhân để mang lại kết luận đối với những hành vi đó hoặc có những biện
pháp xử lý hành vi khi nó vượt quá giới hạn đã được quy định”. [7, tr.27].
Theo Trần Thị Thìn “Kiểm tra trong quá trình dạy học là sự theo dõi

hoạt động của người dạy đối với người học nhằm thu được các thông tin cần
thiết để đánh giá” [9, tr.148].
Theo Lê Khánh Bằng “Kiểm tra ở đại học là hoạt động giúp giảng viên
thu được những thông tin về hoạt động nhận thức của sinh viên trong quá
trình dạy học ở các đường liên hệ ngược ngồi. Nhờ đó giảng viên có thêm
điều kiện nắm vững sinh viên của mình hơn, kịp thời giúp họ củng cố, mở
rộng, đào sâu, hoàn thiện những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học. Hơn nữa,


13

giảng viên có thể dựa vào thơng tin ngược để tự đánh giá và điều chỉnh kịp
thời hoạt động của mình” [1, tr.158].
Như vậy trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo
lường, thu thập thơng tin để có những phán đốn, xác định xem mỗi SV sau
khi học đã nắm được gì, làm được gì và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao, đồng
thời có được những thơng tin phản hồi để hồn thiện quá trình dạy - học.
b. Đánh giá
Đánh giá là q trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả
của công việc trên cơ sở các thông tin thu được và so sánh, đối chiếu với các
mục tiêu đưa ra từ trước. Từ đó đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Ở khái
niệm này, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề
xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế đánh giá đi liền với
kiểm tra được xem là một khâu rất quan trọng, đan xen với khâu lập kế hoạch
và khâu triển khai công việc.
Theo Trần Văn Hiếu: “Đánh giá giáo dục được hiểu là quá trình mà
người dạy đưa ra những nhận định, phán đốn về trình độ thực của người
học đạt được sau một quá trình học tập trên cơ sở phân tích những thơng tin
thu được, so sánh, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, chỉ ra

những ưu điểm và nhược điểm, đồng thời đề xuất những phương hướng hay
biện pháp để giúp học sinh khắc phục những yếu kém, sửa chữa nhữngsai sót
hoặc phát huy những mặt mạnh để đạt được sự tiến bộ ngày càng cao. [13,
tr.28].
Đánh giá trong giáo dục được hiểu là một q trình tiến hành có hệ
thống để xác định mức độ đạt được của SV về các mục tiêu của đào tạo. Nó
có thể bao gồm những sự mơ tả về mặc định tính hay định lượng những hành
vi của người học cùng với những nhận xét đánh giá những hành vi này đối


14

chiếu với sự mong muốn đạt được về mặt hành vi đó. Trong giáo dục, việc
đánh giá được tiến hành ở những cấp độ khác nhau, trên những đối tượng
khác nhau, với những mục đích khác nhau:
- Đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia là đánh giá hiệu quả giáo
dục trong mối quan hệ với mức độ đầu tư, các nguồn đầu tư cho giáo dục;
đánh giá kết quả của một cuộc cải cách giáo dục về hệ thống, về mục tiêu, về
nội dung, phương pháp đào tạo…Việc đánh giá này là trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, Bộ GD & ĐT.
- Đánh giá đơn vị giáo dục là đánh giá hoạt động cải tiến quản lý chỉ đạo
chất lượng, hiệu quả giáo dục của một sở, một phòng giáo dục – đào tạo hoặc
một trường học…Việc đánh giá này là trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục các cấp.
- Đánh giá GV là đánh giá trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ, kết
quả học tập, bồi dưỡng của một GV hay tập thể GV.
- Đánh giá GV là đánh giá trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của SV
hay tập thể SV trong một bài giảng, học phần, học kỳ, năm học hoặc tồn
khóa học.
Trong các cấp độ trên, việc đánh giá SV và đánh giá GV là những hoạt

động diễn ra thường xuyên và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc điều
khiển, điều chỉnh các hoạt động giáo dục cụ thể [14].
Như vậy, xét tương quan giữa kiểm tra và đánh giá trong quá trình kiểm
tra, đánh giá kết quả giáo dục, chúng ta thấy kiểm tra là cách thức, là cơng cụ
thực hiện, cịn đánh giá là kết quả, là mục đích. Do vậy, trên thực tế, đánh giá
thường được dùng như một hình thức gọi tắt của thuật ngữ kiểm tra đánh giá.
Và nhiều khi từ “đánh giá” được dùng thay thế để chỉ hoạt động kiểm tra. Tuy
nhiên, khơng có trường hợp dùng từ “kiểm tra” để chỉ hoạt động “đánh giá”.


15

1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý là một trong những khâu trọng yếu nhất của bất kỳ hoạt động
nào, kể cả lĩnh vực sự nghiệp, kinh doanh. Ngày nay, mọi người đều nhìn
nhận quản lý là nhân tố quan trọng đem lại sự thành công hay thất bại cho tất
cả các hoạt động. Làm tốt hoạt động quản lý, năng suất lao động sẽ được nâng
cao.
Nhiều nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: QLGD là sự tác động
có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách có hiệu quả nhất.
Theo Trần Kiểm thì QLGD được chia thành hai cấp độ:
- Cấp độ vĩ mô
QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắc xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục
[17, tr.37].
QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục

phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng nguyên tắc phát triển kinh
tế - xã hội [17, tr.37].
- Cấp độ vi mô
QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý
lên tập thể GV, công nhân viên, tập thể SV, cha mẹ SV và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu nhà trường [17, tr.37].
Như vậy, cả hai cấp độ QLGD là tác động của chủ thể quản lý vào q
trình GD nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách SV.


16

Trên cơ sở khái niệm vĩ mô, Trần Kiểm cho quản lý nhà trường cũng
chính là QLGD ở cấp độ vi mô [17, tr.38]. Theo tác giả: “Quản lý nhà trường
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng SV” [17,
tr.29].
QLGD bao gồm ba yếu tố như sơ đồ minh họa sau:

Chủ
thể
quản


Đối

Khách thể quản lý


tượng

Mục tiêu
quản lý

quản

Sơ đồ 1.1 Các yếu tố của quản lý

* Các chức năng quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm: “Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của
hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao động và
chun mơn hóa việc quản lý” [17].
Như vậy, có thể nói chức năng quản lý là hình thức tồn tải của các tác
động quản lý, là hình thức biểu hiện sự tác đọng có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của
q trình phân cơng lao động, là hoạt động tạo thành bộ phận quản lý tổng
thể, được tách riêng, có tính chất chun mơn hóa. Cũng như các lĩnh vực
quản lý khác, QLGD có bốn chức năng. Các chức năng này được thực hiện
trên cơ sở các thông tin quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý.


×