Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Biện pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở các trường THPT huyện duyên hải tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 130 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC PHONG

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC PHONG

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Bách

Đà Nẵng - Năm 2013


3


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
5. Cấu trúc của luận văn.......................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................. 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ..................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý .................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục ................................................... 10
1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa ............................................................. 11
1.2.4. Khái niệm về xã hội hóa giáo dục .............................................. 12
1.2.5. Khái niệm về quản lý xã hội hóa giáo dục ................................. 16
1.3. GIÁO DỤC THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN .... 16
1.3.1. Vị trí vai trị của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.... 16

1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục Trung học phổ thông ............................ 17
1.4. NỘI DUNG XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG 17
1.4.1. Huy động tồn bộ xã hội xây dựng mơi trường thuận lợi để phát
triển giáo dục ................................................................................................... 17
1.4.2. Tổ chức các lực lượng xã hội để cùng tham gia mục tiêu, nội
dung giáo dục .................................................................................................. 18
1.4.3. Huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng, phát triển hệ
thống trường lớp và các loại hình giáo dục THPT .......................................... 20
1.4.4. Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục THPT phát
triển.................................................................................................................. 21


5

1.5. NỘI DUNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ........................................................................................................... 22
1.5.1. Quản lý việc huy động tồn bộ xã hội xây dựng mơi trường thuận
lợi để phát triển giáo dục ................................................................................. 22
1.5.3. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng,
phát triển hệ thống trường lớp và các loại hình giáo dục THPT .................... 24
1.5.4. Quản lý việc huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục
phát triển .......................................................................................................... 25
1.6. MỐI QUAN HỆ GIÁO DỤC THPT VỚI CỘNG ĐỒNG ...................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH......... 28
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ............................................... 28
2.2. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH
TRÀ VINH ...................................................................................................... 28
2.2.1. Đặc điểm địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân số, nguồn nhân lực .. 28

2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Duyên Hải .............................. 30
2.2.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục đào tạo .......................... 31
2.2.4. Giáo dục THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh 2009 - 2012 .. 34
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN DUYÊN HẢI .......................................................................... 36
2.3.1. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục THPT huyện Duyên Hải ...... 37
2.3.2. Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THPT huyện Duyên Hải .... 47
2.3.3. Các biện pháp XHHGD đã tiến hành ......................................... 58
2.3.4. Thực trạng quản lý XHHGD THPT huyện Duyên Hải .............. 61
2.4. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU VÀ PHÂN TÍCH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM ...... 63
2.4.1. Những thành tựu ........................................................................ 63
2.4.2. Những tồn tại hạn chế ................................................................. 65
2.5. NHỮNG BÀI HỌC THỰC TIỄN QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI ......................................... 68


6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 69
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH
......................................................................................................................... 70
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ...................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật .................................................. 70
3.1.2. Nguyên tắc về chức năng và nhiệm vụ ....................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc về lợi ích .................................................................. 70
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp .................................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc toàn diện .................................................................. 72
3.2. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH ........................ 72

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động về XHHGD ......... 72
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế, xã hội của địa phương ............................... 78
3.2.3. Tổ chức huy động các lực lượng tham gia XHHGD .................. 82
3.2.4. Xây dựng cơ chế điều hành xã hội hóa ....................................... 87
3.2.5. Phát huy vai trị ảnh hưởng của trường THPT đối với xã hội .... 93
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 97
3.4. KHẢO NGHIỆM VÀ NHẬN THỨC TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT.............................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 102
1. Kết luận ........................................................................................... 102
2. Khuyến nghị .................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH
PHỤ LỤC


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHH

Xã hội hóa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

CNH, HĐH


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

GD

Giáo dục

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

HĐGD

Hội đồng giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


UNESCO

Tổ chức văn hóa giáo dục thế giới


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
3.1
3.2
3.3


Trang
32

Số học sinh và hiệu quả đào tạo các trường trung học phổ
thông
Tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục chủ yếu là huy động sự đóng góp
của xã hội cho giáo dục
Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục
Lợi ích của xã hội hóa giáo dục
Chủ thể thực hiện xã hội hóa giáo dục
Mức độ quan trọng của thực hiện các nhiệm vụ xã hội hóa
giáo dục
Thống kê mức độ thực hiện xã hội hóa giáo dục trung
học phổ thơng
Thống kê hiệu quả thực hiện xã hội hóa giáo dục
trung học phổ thông
Đánh giá mức độ thực hiện nội dung xã hội hóa giáo
dục trung học phổ thơng huyện Duyên Hải
Đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng trong
tham gia phát triển giáo dục trung học phổ thơng
Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lí xã hội
hóa giáo dục trung học phổ thơng huyện Dun Hải
Nguyên nhân thực trạng XHHGD huyện Duyên Hải
Khảo nghiệm và nhận thức đối với tính cấp thiết của
các biện pháp
Khảo nghiệm và nhận thức đối với tính khả thi của
các biện pháp
Tính tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi của các

biện pháp

34
37
38
40
43
46
48
50
51
52
57
62
67
98
99
101


11

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, nhờ sự phát triển vượt
bậc của khoa học - công nghệ đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin
và truyền thông. Đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và
văn minh”
Điều đó đặt ra những yêu cầu to lớn, cấp bách về nguồn lực, đặc biệt là

chất lượng nguồn lực con người. Vì vậy, phải phát triển mạnh mẽ quy mơ giáo
dục đào tạo mới có thể đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân.
Trong thời điểm hiện nay, Nhà nước chưa đủ sức chăm lo tồn bộ sự nghiệp phát
triển giáo dục thì xã hội hóa giáo dục là một trong những phương thức cơ bản để
phát triển giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương lớn, có tầm chiến lược của Đảng
và Nhà nước nhằm tạo động lực và phát huy mọi nguồn lực để phát triển một
nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, chất lượng ngày càng nâng cao trên cơ sở
tham gia của toàn xã hội; Là một trong những phương thức thực hiện được
chủ trương xây dựng một xã hội học tập của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận Hội
nghị Trung ương 6 (khóa IX) và mới đây nhất Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần XI Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi
giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục
phát triển giáo dục” và“Hịan thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục
đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát
huy vai trị giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học,


22

khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập
suốt đời” [15, tr.18].
Luật giáo dục (Điều 12) quy định: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội
học tập là sự nghiệp Nhà nước và của tồn dân. Nhà nước giữ vai trị chủ đạo
trong sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình
thức giáo dục; huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an tồn” [17, tr.14].

Tuy nhiên xã hội hóa giáo dục cũng gặp khơng ít khó khăn, trở ngại.
Trước đây, đất nước ta có một thời gian dài sống trong cơ chế bao cấp về mọi
mặt. Cơ chế đó tạo ra tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Khơng
ít người quan niệm: xã hội hóa giáo dục là huy động tiền trong nhân dân; một
số người lại quan niệm xã hội hóa giáo dục là để dân lo là chính nên việc đầu
tư nguồn lực cho giáo dục phát triển chưa được quan tâm đúng mức...
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND huyện Duyên Hải, xã hội hóa giáo dục đã được tiến hành dưới
nhiều hình thức huy động các nguồn đầu tư cho giáo dục. Đặc biệt là Giáo
dục trung học phổ thông (THPT), gắn kết giáo dục nhà trường với cộng đồng
xã hội. Nhờ thế, sự nghiệp giáo dục của huyện Duyên Hải đã được những kết
quả nhất định. Song, vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế; trong đó có cơng tác
quản lý của các trường THPT.
Vì vậy, Cùng với việc tăng cường đầu tư cho giáo dục từ nguồn ngân
sách Nhà nước, cần làm tốt xã hội hóa giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện và vững chắc đối với sự nghiệp giáo dục, thể hiện quan
điểm của Đảng tiếp tục "Coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu".


33

Xã hội hóa giáo dục là một cơng tác quan trọng để phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, nên trong những năm qua đã được nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai trên nhiều phương
diện khác nhau. Tuy nhiên, việc quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường
THPT huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh đến nay vẫn chưa được nghiên cứu
một cách tồn diện, có hệ thống.
Thực hiện các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục
nhằm phát triển nhanh và bền vững sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện,
đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và phát huy tối đa

các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục THPT của huyện nhà.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài "Biện pháp tăng
cường xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà
Vinh" làm vấn đề để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý đề xuất
các biện pháp tăng cường quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT huyện
Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về xã
hội hóa giáo dục, thực trạng và các biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục
ở các trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay.
Các biện pháp này dành cho công tác tham mưu của Hiệu trưởng
trường THPT cho Ủy Ban Nhân Dân huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.


44

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp; phân loại; hệ thống hóa
tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ GD – ĐT, của tỉnh Trà Vinh, huyện
Duyên Hải nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra Anket, phỏng vấn, trao đổi nhằm khảo sát thực
trạng, thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ( Dựa trên các số liệu
thống kê, báo cáo tổng kết của Bộ GD – ĐT, Sở GD – ĐT và các ngành liên

quan), phương pháp chuyên gia,... nhằm thu thập thông tin làm sáng tỏ cơ sở
thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thơng.
Chương 2: Thực trạng quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT
huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Các biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục ở các trường
THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thời gian gần đây có các bài nghiên cứu về những góc độ khác nhau
của XHHGD đăng trên các báo, tập chí khoa học và cũng có luận án Tiến sĩ,
luận văn Thạc sĩ đã nêu rõ giải pháp thực hiện chủ trương XHHGD ở các địa
phương. Tuy nhiên, đó là những vấn đề cụ thể có tính chun sâu và gắn liền
với công tác quản lý nảy sinh ở mỗi địa phương và từng phạm vi công tác; các


55

vấn đề liên quan đến XHHGD ở phạm vi mỗi địa phương luôn tồn tại những
đặt điểm riêng biệt, do đó việc nghiên cứu XHHGD nói chung và XHHGD
THPT nói riêng vẫn có ý nghĩa thực tiễn cao. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu cụ thể là việc làm cần thiết.


66


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện, tồn tại cùng với sự
phát triển của xã hội lồi người. Trong q trình đó, giáo dục chịu sự chi phối
của chính nền kinh tế - xã hội và ngược lại bằng việc thực hiện các chức năng
của mình, giáo dục góp phần to lớn trong việc tái tạo sức lao động xã hội, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục tương
ứng. Xã hội nào thì giáo dục ấy, khơng có nền giáo dục nào đứng ngồi xã hội
hay nền giáo dục chung cho mọi chế độ xã hội.
Tìm hiểu cách làm giáo dục của nhiều nước trên thế giới cho thấy, xã
hội hóa giáo dục là cách làm giáo dục phổ biến và được đặc biệt coi trọng.
Tuy hình thức và biện pháp tổ chức các hoạt động XHHGD có khác nhau,
nhưng xét về bản chất, các nhà nước đều thực hiện chính sách “tăng cường sự
tham gia của cộng đồng vào giáo dục” tạo nhiều cơ hội để mọi người đều
được hưởng thụ các thành quả của giáo dục và dành cho mọi người học thành
quả tốt nhất, hiệu quả cao nhất.
Ở nước ta, xét về bản chất, XHHGD khơng phải là cơng việc hịan tồn
mới mà thực chất đã có từ lâu, chúng ta đang cố gắng làm tốt hơn, hòan thiện
hơn, nâng cao vai trò, hiệu quả XHHGD mà thôi. Từ sau cách mạng tháng
Tám, nhà nước ta đã thực hiện ba cuộc cải cách giáo dục ( 1950, 1956 và
1979), ở mỗi cuộc cải cách, XHHGD đều đã được đưa vào là một trong
những chính sách để phát triển giáo dục. Đặc biệt từ đại hội tồn quốc lần thứ
VII thì giáo dục được xem là “Quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển bền vững; sau đó tiếp tục khẳng định ở các nghị quyết


77


của Đảng mà nổi bật là Nghị quyết TW 2 khóa VIII; Nghị quyết TW 6 khóa
IX; Thơng báo số 242/TB-TW kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020; Chủ trương XHHGD cũng được nhà nước ta pháp lý
hóa. Ngày 11/12/1998 Luật Giáo dục đã được Quốc hội nước Cộng Hịa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X thơng qua. Tại chương I những qui định
chung, Điều 11 ghi rõ: Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. Ngày 27/6/2005 Luật
Giáo dục đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI thơng qua. Tại chương I những qui định chung, Điều 12 ghi rõ: “Xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục. Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự
nghiệp của nhà nước và của tồn dân.
Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến
khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [17, tr.14].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục chỉ rõ “Hịan thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục đào tạo trên cả
ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trị giám
sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời”.
Có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề xã hội hóa giáo dục ở mức độ
chung cũng như ở từng khía cạnh của vấn đề. Đó là các tác giả: Nguyễn
Khánh, Trần Kiểm, Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc... Các nhà khoa học đã
nhìn nhận, đánh giá chung về xã hội hóa giáo dục giúp cho người đọc hiểu


88


được phần nào về xã hội hóa giáo dục. Trên các số của Tạp chí Thơng tin
khoa học giáo dục (Viện Khoa học giáo dục), trên các báo, đã có nhiều bài
viết bàn về xã hội hóa giáo dục và các giải pháp để thực hiện tốt vấn đề này.
Như vậy, XHHGD được nghiên cứu trên nhiều phương diện. Ngoài
những cơng trình nghiên cứu khoa học nói chung về XHHGD, trong những
năm gần đây có các luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ đã nêu khá rõ giải pháp
thực hiện chủ trương XHHGD ở địa phương và các bài nghiên cứu về những
góc độ khác nhau của XHHGD đăng trên các báo, tập chí khoa học. Tuy
nhiên, đó là những vấn đề cụ thể có tính chun sâu và gắn liền với công tác
quản lý nảy sinh ở mỗi địa phương và từng phạm vi XHHGD nói chung và
XHHGD THPT nói riêng vẫn có ý nghĩa thực tiễn cao. Đặc biệt trên địa bàn
huyện Duyên Hải chưa có đề tài nghiên cứu về XHHGD và cũng chưa đề cập
tới biện pháp quản lý xã hội hóa giáo dục. Chính vì vậy chúng tơi mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu này để thực hiện trên cơ sở đó nâng cao chất lượng
giáo dục trong các trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh để đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt
động này ngày càng phát triển. Trong quá trình lao động và đấu tranh với
thiên nhiên để sinh tồn và phát triển con người cần phải hợp sức với nhau để
tự vệ và lao động kiếm sống. Những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều
khiển… hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là
những dấu ấn của hoạt động quản lý. Quản lý là một dạng lao động xã hội
gắn liền và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của loài người.
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, nó địi hỏi có tính khoa học và nghệ
thuật cao lại là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Nghiên cứu



99

về khoa học của quản lý, Các Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội,
cộng đồng được thực hiện ở qui mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định
sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển cịn một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
Chúng ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và
quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến
qui mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc
tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc đó xã hội hình thành một bộ
phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình
thành nghề quản lý. Có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung,
thuật ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa sau:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin: “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những qui luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích chủ thể đặt ra” [23, tr.46].;
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Tác giả còn phân định rõ
ràng hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra.
Từ điển Giáo dục học định nghĩa "Quản lí, hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể
quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng chủ yếu của



1010

quản lí bao gồm chủ yếu: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và
kiểm tra"[25, tr.326].
Tóm lại: Quản lý là việc thực hiện hóa các mục tiêu của tổ chức theo
cách có hiệu quả và hiệu suất cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức. Từ các quan niệm trên
chúng ta có thể khẳng định mặc dù có cách nói, cách diễn đạt khác nhau song
đều có điểm chung: hoạt động quản lý được tiến hành trong tổ chức hay một
nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có tính định hướng. Tính
định hướng thể hiện ở chỗ thực hiện mục đích của tổ chức đề ra; hoạt động
quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khái niệm về quản lý giáo dục có rất nhiều, Từ điển Giáo dục học định
nghĩa: Quản lí giáo dục (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh
vực giáo dục. Ngày nay các lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước,
do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã
hội. Tuy nhiên giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nịng cốt của lĩnh vực giáo
dục cho tồn xã hội. Quản lí giáo dục (theo nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý
giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Quản lý giáo dục được xem xét ở tầm vĩ mô và vi mô. Quản lý giáo dục
ở tầm vĩ mô là cho quản lý một nền, một hệ thống giáo dục. Quản lý giáo dục
ở tầm vi mô là cho quản lý một nhà trường. Ở tầm vĩ mô, quản lý giáo dục
được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục và nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà



1111

xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Cụ thể hơn nữa quản lý giáo dục ở tầm vi
mô được hiểu là những hệ thống tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình diễn ra những tác động quản
lý khi có chủ thể và đối tượng quản lý; có thơng tin hai chiều từ chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý và từ đối tượng quản lý đến chủ thể quản lý; chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý có khả năng thích nghi. Quản lý giáo dục nằm
trong phạm trù quản lý xã hội nói chung. Nó có đặc trưng riêng: quản lý giáo
dục là loại quản lý nhà nước; quản lý giáo dục thực chất là quản lý con người;
quản lý giáo dục có thuộc tính giống như quản lý xã hội; quản lý giáo dục
được xem như là hệ tự quản lý; quản lý giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật. Như vậy chúng ta xem xét quản lý giáo dục ở cả tầm vi mô và vĩ mô
với các đặc điểm riêng của nó. Điều này giúp có cái nhìn khoa học, khách
quan khi xem xét quản lý xã hội hóa giáo dục.
1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Xã hội hóa làm cho trở thành của
chung của xã hội"[22, tr.1140]. Trong thời gian gần đây cụm từ "Xã hội hóa"
xuất hiện với tần xuất ngày càng lớn và gắn liền với các lĩnh vực cụ thể của
đời sống văn hóa, xã hội như "Xã hội hóa giáo dục", "Xã hội hóa y tế", "Xã
hội hóa giao thơng"... Như vậy "Xã hội hóa" một hoạt động nào đó của đời
sống xã hội tức là hoạt động đó hịa nhập vào đời sống xã hội, vào cộng đồng,
đồng thời xã hội tiếp nhận hoạt động đó như cơng việc của mình, do mình và
vì mình. Đây là mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, khăng khít.



1212

Xã hội hóa là q trình con người hịa nhập vào môi trường xã hội
thông qua hoạt động, giao tiếp, giáo dục và tự giáo dục. Trong q trình đó xã
hội chuyển giao và cá nhân nhập tâm các chuẩn mực, giá trị, nhân cách được
hình thành và phát triển. Xã hội hóa được coi là quan điểm chỉ đạo khơng
những để phát triển giáo dục nói riêng mà cịn hoạch định các hệ thống chính
sách xã hội nói chung.
1.2.4. Khái niệm về xã hội hóa giáo dục
Trong những thập kỷ gần đây cụm từ "Xã hội hóa giáo dục" trở nên
quen thuộc với mọi người. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: "Xã hội hóa
giáo dục, chủ trương, biện pháp biến sự nghiệp giáo dục trong nhà trường
thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành phần, thành viên
trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động giáo dục thế hệ trẻ tùy theo
chức năng, điều kiện của mình. Tư tưởng xã hội hóa giáo dục khơng phải xuất
phát từ những khó khăn trước mắt của ngành giáo dục khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trường, mà là từ bản chất của giáo dục, từ quy luật hình
thành nhân cách con người như một sản phẩm đồng thời còn như một chủ thể
của xã hội, bởi vì mơi trường xã hội là một yếu tố khách quan có tác dụng
quyết định khơng nhỏ trong việc đào tạo nhân lực, nhân tài cho xã hội. Bởi
vậy xã hội hóa giáo dục bao gồm những hoạt động hết sức đa dạng của các
lực lượng xã hội hỗ trợ cho công tác giáo dục của nhà trường: đó là việc
tuyên truyền vận động huy động nhân lực, tài lực của xã hội cùng tham gia sự
nghiệp giáo dục thơng qua các hình thức như hội bảo trợ, hội khuyến học,
quỹ học bổng, quỹ sáng tạo, câu lạc bộ tài năng trẻ, cơ sở đỡ đầu, nhà tài trợ,
người cố vấn..." [25, tr.481].
Xã hội hóa giáo dục là một xu hướng phát triển, hướng đi đúng đắn của
giáo dục ở các nước phát triển và đang phát triển. Bản chất của XHHGD là sự
tham gia trực tiếp của xã hội vào giáo dục trên cả hai mặt tiếp nhận giáo dục



1313

và đóng góp vào sự phát triển của giáo dục. Bên cạnh đó XHHGD là một
cơng cụ để tăng cơ hội tiếp cận với giáo dục cho mọi người, giảm ngân sách
của nhà nước đầu tư vào giáo dục và thúc đẩy tiến trình tiến tới một xã hội
học tập. Từ Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam khóa VII chỉ rõ xã hội hóa cơng tác giáo dục là "Huy động tồn xã
hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước".
Xã hội hóa giáo dục là quá trình tương tác giữa giáo dục và xã hội. Giáo
dục gia nhập và hòa nhập vào xã hội, vào cộng đồng. Xã hội tiếp nhận giáo dục
như công việc của mình, vì mình, do mình. Đây là mối quan hệ biện chứng. Xã
hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến q trình xã hội hóa con người, xã
hội hóa cá nhân.
Giáo dục là bộ phận khơng thể tách rời hệ thống xã hội. Xã hội hóa
giáo dục tức là đưa giáo dục trở về đúng với vị trí, vai trị của nó. Giáo dục
cùng với khoa học công nghệ là động lực rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế- xã hội. Thực hiện XHHGD tức là thực hiện mối quan hệ giữa
giáo dục và cộng đồng. Thiết lập mối quan hệ này làm cho giáo dục phù hợp
với sự phát triển của xã hội. Xã hội hóa giáo dục gồm hai nội dung: mọi
người có nghĩa vụ chăm lo cho giáo dục để giáo dục phục vụ mọi người; mọi
người được quyền đi học, học thường xun, học suốt đời.
Giáo dục có tính chất xã hội. Trong thực tiễn chúng ta cần phân biệt tính
chất xã hội của giáo dục và xã hội hóa giáo dục. Hai khái niệm này khơng phải là
một và không đồng nhất. Chúng ta phải hiểu rằng XHHGD nói ở đây thuộc về
phương thức, phương châm, cách làm giáo dục. Điều này thuộc phương thức tổ
chức và quản lý giáo dục. Như vậy chúng ta hiểu xã hội hóa giáo dục là huy
động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây

dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước để xây dựng một xã


1414

hội học tập. Bản thân ngành giáo dục phải đáp ứng nhu cầu, quyền lợi học tập
của nhân dân, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và luôn tự đổi mới
theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ.
Đảng và Nhà nước có chủ trương, chính sách và biện pháp tạo điều
kiện cho chúng ta thực hiện tốt XHHGD. Nghị quyết 04-NQ/HNTW Hội nghị
lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ "Huy động các nguồn
đầu tư trong nhân dân, viện trợ của các tổ chức quốc tế kể cả vay vốn nước
ngoài để phát triển giáo dục", "Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các
tổ chức xã hội, mọi gia đình và mọi người cùng với ngành giáo dục và đào
tạo chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục theo phương châm "Nhà nước và
nhân dân cùng làm", xây dựng môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và
xã hội"
Ngành giáo dục đã có biện pháp chỉ đạo cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Tại Hội nghị kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần
thứ 4 khóa VII về "Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo" Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ "Đẩy mạnh cuộc vận động xã hội hóa
giáo dục, tiến tới hình thành một phong trào quần chúng, với sự tham gia tích
cực, chủ động của tất cả các tổ chức xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng để
cùng ngành ta làm giáo dục chứ không phải chỉ để hỗ trợ cho ngành".
Luật Giáo dục năm 2005 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam có Điều 12 nói về "Xã hội hóa giáo dục". Luật Giáo dục đã xác định rõ
phát triển sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ của Nhà nước và nhân dân. Vai trò
chủ đạo của Nhà nước, vai trò của xã hội, của giáo dục và nhà trường đã được
xác định rõ. Một cơ chế vận hành được xây dựng: nhà nước giữ vai trò chủ

đạo trong phát triển giáo dục. Nhà nước và các tổ chức đồn thể, cá nhân đều
có trách nhiệm góp phần xây dựng giáo dục trên tất cả các phương diện như


1515

mở các loại hình trường cơng lập, tư thục, đến việc xây dựng phong trào học
tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho
giáo dục, khuyến khích mọi nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư cho giáo
dục. Ngành giáo dục giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp với các lực
lượng xã hội, với gia đình học sinh thực hiện phát triển giáo dục trên các mặt
qui mô, chất lượng và hiệu quả nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước.
Luật Giáo dục đã thể chế hóa sự kết hợp ba yếu tố nhà nước - xã hội giáo dục, qui định mang tính pháp lý chỉ đạo sự liên kết các yếu tố trên, tạo
nên tác động lớn cho giáo dục phát triển. Xã hội hóa giáo dục là quan điểm
đúng đắn, cơ bản, mang tính chiến lược cho sự phát triển của giáo dục Việt
Nam. Nó thể hiện chính sách vận động quần chúng, huy động tối đa sự đóng
góp tồn xã hội vào nhiệm vụ giáo dục. Tư tưởng này đã được Đảng ta coi
trọng và vận dụng vào từng thời điểm khác nhau.
Để giáo dục phát triển mạnh cần phải thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Đây khơng phải là giải pháp tình thế mà là tư tưởng chiến lược lâu dài. Nó
huy động sức mạnh của tồn xã hội nhưng địi hỏi giáo dục phát triển có chất
lượng và hiệu quả. Chúng ta đã phải khẳng định giáo dục là chìa khóa để thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì XHHGD là chìa khóa để mở cánh cửa
giáo dục phát triển trên qui mơ tồn diện. Quan điểm này chỉ đạo sự phát triển
giáo dục lâu dài.
Như vậy chúng ta xác định XHHGD đòi hỏi huy động nhân lực, tài lực,
vật lực của toàn xã hội để giải quyết mọi vấn đề, mọi tồn tại của giáo dục, khơng
phó mặc cho Ngành giáo dục. Đây là cách làm giáo dục vì: huy động được sức
mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan vào sự phát triển giáo dục; huy động

các lực lượng cộng đồng tham gia vào cơng tác giáo dục; đa dạng hóa các loại
hình trường lớp; huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục. Xã hội hóa


1616

giáo dục thực sự là cuộc vận động lớn trong xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của nhà nước và ngành giáo dục giữ vai trò nịng cốt.
1.2.5. Khái niệm về quản lý xã hội hóa giáo dục
Như đã khái niệm ở mục 1.2.1, quản lý là việc hiện thực hóa các mục
tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thơng qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức.
Bản chất của XHHGD là làm cho toàn bộ xã hội nhận thức đúng đắn vị
trí, vai trị của giáo dục trong sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường mối
quan hệ cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo
lập, cải thiện môi trường lành mạnh và thuận lợi cho hoạt động giáo dục, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
Qua đó có thể hiểu, quản lý XHHGD là việc thực hiện hóa các mục tiêu
của XHHGD theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thơng qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện XHHGD.
1.3. GIÁO DỤC THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Điều 2 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011 /TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo thì “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [8,
tr.1]. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường THPT thu nhận học sinh từ
16 đến 18 tuổi và có từ 10 đến lớp 12. THPT là cấp học nối liền cấp THCS và

Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề, hoặc ra ngoài
làm ăn sinh sống.


1717

1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục Trung học phổ thông
Điều 3 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng
và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011 /TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định trường trung học phổ thơng có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng dành cho cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[8, tr.1].
1.4. NỘI DUNG XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.4.1. Huy động tồn bộ xã hội xây dựng mơi trường thuận lợi để

phát triển giáo dục
Mơi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Môi trường giáo dục không chỉ là môi trường giáo dục trong nhà trường


×