Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Biện pháp quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện trà ôn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.28 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THIỆN NĂM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THIỆN NĂM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Bách



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thiện Năm


ii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 5
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.............................. 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................. 10
1.2.1. Giáo dục ..................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý ....................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý giáo dục......................................................................... 12

1.2.4. Quản lý nhà trường ..................................................................... 14
1.2.5. Xã hội ......................................................................................... 15
1.2.6. Xã hội hóa .................................................................................. 15
1.2.7. Xã hội hóa giáo dục .................................................................... 17
1.3. VAI TRỊ CỦA TRƯỜNG THCS TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC
QUỐC DÂN............................................................................................. 19
1.4. XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THCS ...................... 20
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XHHGD.............................. 20
1.4.2. XHHGD Trung học cơ sở ........................................................... 23
1.4.3. Quản lý XHHGD ........................................................................ 24
1.4.4. Cơ chế thực hiện XHHGD .......................................................... 25


iii

1.4.5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của XHHGD ........................................ 26
1.4.6. Mục tiêu XHHGD ...................................................................... 26
1.4.7. Nội dung cơ bản của XHHGD ở các trường trung học cơ sở.......... 27
1.5. NỘI DUNG QUẢN LÝ XHHGD Ở CÁC TRƯỜNG THCS............. 33
1.5.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò XHHGD................ 33
1.5.2. Kế hoạch hóa XHHGD ............................................................... 33
1.5.3. Tổ chức thực hiện XHHGD ........................................................ 34
1.5.4. Huy động, tổ chức các lực lượng xã hội tham gia XHHGD............ 34
1.5.5. Chỉ đạo quản lý, giám sát việc thực hiện XHHGD...................... 35
1.5.6. Tổ chức, huy động các nguồn lực cho XHHGD.......................... 35
1.5.7. Nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu xã hội............... 36
1.5.8. Phát huy vai trò ảnh hưởng của nhà trường đối với xã hội .......... 36
1.5.9. Tổ chức, kiểm tra, đánh giá XHHGD.......................................... 37
* Tiểu kết chương 1...................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC .. 38

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ
ƠN TỈNH VĨNH LONG............................................................................. 38
2.1. KHÁI QT Q TRÌNH KHẢO SÁT .......................................... 38
2.1.1. Mục tiêu khảo sát........................................................................ 38
2.1.2. Nội dung khảo sát ....................................................................... 38
2.1.3. Đối tượng khảo sát...................................................................... 38
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................. 39
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG ................................. 39
2.2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Trà, Ôn tỉnh Vĩnh
Long ..................................................................................................... 39
2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long ... 41


iv

2.3. THỰC TRẠNG XHHGD Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG ................................................... 49
2.3.1. Thực trạng việc triển khai XHHGD trong thời gian qua ............. 49
2.3.2. Thực trạng XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long qua khảo sát .......................................................... 51
2.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
................................................................................................................. 66
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân .................................... 66
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ............................................................ 69
* Tiểu kết chương 2...................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 - CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ
ÔN TỈNH VĨNH LONG............................................................................. 74
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP ............................. 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. ............................................. 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo lợi ích. ....................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả. .................................................................. 74
3.1.4. Nguyên tắc pháp lý. .................................................................... 75
3.1.5. Nguyên tắc kế thừa truyền thống. ............................................... 75
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XHHGD Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG ....................... 76
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò XHHGD ......... 76
3.2.2. Thực hiện tốt kế hoạch hóa XHHGD .......................................... 79
3.2.3. Đổi mới việc tổ chức thực hiện XHHGD .................................... 81
3.2.4. Huy động, tổ chức các lực lượng xã hội tham gia XHHGD ........ 85
3.2.5. Tăng cường chỉ đạo, quản lý và giám sát việc thực hiện XHHGD .. 88
3.2.6. Huy động các nguồn lực cho XHHGD........................................ 90


v

3.2.7. Nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu xã hội............... 92
3.2.8. Phát huy vai trò ảnh hưởng của nhà trường đối với xã hội .......... 95
3.2.9. Tổ chức tốt việc kiểm tra, đánh giá XHHGD .............................. 98
3.3. KHẢO NGHIỆM VỀ NHẬN THỨC TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP....................................................... 100
3.3.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................ 100
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi ................... 100
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ..................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................... 105
1. KẾT LUẬN ........................................................................................ 105
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

CBQL

: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

CP

: Chính phủ


CSVC

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDTH

: Giáo dục tiểu học

GVDG

: Giáo viên dạy giỏi

HĐGD

: Hội đồng giáo dục

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HS

: Học sinh

LLXH

: Lực lượng xã hội

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NQ

: Nghị quyết

QLGD

: Quản lý giáo dục

TBDH

: Thiết bị dạy học

TBXH

: Thương binh và xã hội


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNXH

: Tệ nạn xã hội

TTHTCĐ

: Trung tâm học tập cộng đồng


vii

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thơng tin


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

XHHT

: Xã hội học tập


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1

Tên bảng
Quy mô trường lớp, số lượng học sinh từ mần non
đến trung học cơ sơ

Trang
43


2.2

Chất lượng giáo dục bậc Tiểu học qua các năm

43

2.3

Chất lượng giáo dục bậc trung học cơ sở qua các năm

44

2.4

Số giáo viên dự thi đạt danh hiệu GVDG qua các năm

44

2.5

Số liệu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm

45

2.6

Số liệu học sinh trung học cơ sở qua các năm

46


2.7

Kết quả chất lượng giáo dục THCS qua các năm

47

2.8

Trình độ giáo viên THCS

48

2.9

Danh sách trường THCS đạt chuẩn quốc gia qua các năm

49

2.10

Nhận thức về tầm quan trọng của XHHGD

51

2.11

Nhận thức về nội dung XHHGD

52


2.12

Nhận thức về mục tiêu và lợi ích của XHHGD

53

2.13

2.14

Mức độ tham gia của các LLXH vào hoạt động
XHHGD
Đánh giá thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ
XHHGD

55

56

2.15

Kết quả điều tra về việc tổ chức Đại hội giáo dục các cấp

57

2.16

Kết quả điều tra về hoạt động của Hội đồng giáo dục


57

2.17

Thực trạng tình hình hoạt động của Ban đại diện
CMHS

58

Kết quả điều tra mức độ tuyên truyền, nâng cao
2.18

nhận thức về vai trò XHHGD ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Trà Ôn

59


ix

Số hiệu bảng
2.19

2.20

Tên bảng
Thực trạng kế hoạch hóa XHHHGD ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn
Thực trạng việc tổ chức thực hiện XHHGD ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn


Trang
60

60

Thực trang việc huy động, tổ chức các lực lượng xã
2.21

hội tham gia XHHGD ở các trường THCS trên địa

61

bàn huyện Trà Ôn
2.22

2.23

2.24

2.25

Thực trạng chỉ đạo, giám sát việc thực hiện XHHGD
ở các trường THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn
Thực trạng huy động nguồn lực cho xã hội hóa giáo
dục ở các trường THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn
Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng giáo dục ở
các trường THCS huyện Trà Ôn
Thực trạng phát huy vai trò ảnh hưởng của các trường
THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn đối với xã hội


62

63

63

64

Kết quả kiểm tra về thực trạng công tác kiểm tra,
2.26

đánh giá XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn

65

huyện Trà Ôn
2.27

Bảng phân tích SWOT về XHHGD trên địa bàn
huyện Trà Ơn tỉnh Vĩnh Long

3.1

3.2

Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp
Tính tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp


72

101

102


x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Số hiệu hình vẽ
1.1

3.1
3.2

Tên hình vẽ
Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống
giáo dục quốc dân
Biểu đồ mối tương quan giữa tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp
Lưu đồ mối quan hệ giữa các biện pháp

Trang
37

102
104



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Ở Việt Nam
cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong mọi thời kỳ phát triển, chính
phủ luôn coi trọng giáo dục và giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu. Từ
đó đã đề ra những chính sách quan tâm đầu tư phát triển giáo dục nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển xã hội, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ CNH, HĐH đất nước. Giáo dục là chìa khóa tiến tới một xã
hội tốt đẹp, là điều kiện tiên quyết để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ, hợp
tác trí tuệ và tơn trọng lẫn nhau. Với các chức năng đó, giáo dục khơng thể tách
rời đời sống xã hội mà giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội.
XHHGD là một chủ trương lớn, có tầm nhìn chiến lược của Đảng và
Nhà nước, tạo động lực và phát huy mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào
sự nghiệp giáo dục và xây dựng XHHT. Nghị quyết TW 6 khóa IX, Đảng ta
đã khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội
học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là giải pháp quan trọng để
tiếp tục phát triển giáo dục”.[2]
Năm 1980, Bộ Giáo dục đã mở cuộc vận động “Tồn dân tham gia giáo
dục”; năm 1987 có cuộc vận động “Dân chủ hóa nhà trường”; đến năm 1990,
Bộ Giáo dục và Cơng đồn Giáo dục Việt Nam đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện xã
hội hóa cơng tác giáo dục bằng mơ hình mới: “Tổ chức Đại hội giáo dục cấp
cơ sở”. Đại hội Giáo dục có nêu vấn đề thực hiện xã hội hóa cơng tác giáo dục,
huy động các LLXH tham gia phát triển giáo dục tạo ra các nguồn lực thúc đẩy
sự nghiệp giáo dục. XHHGD góp phần thực hiện dân chủ hóa giáo dục nhằm
mục tiêu “Giáo dục cho mọi người”, thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”, huy động sức mạnh toàn dân, mang lại cho mọi người cơ hội
học tập và đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục.



2

Thực tiễn những năm qua cho thấy, trên địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long, các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành GD&ĐT đã đạt được những kết
quả nhất định về việc thực hiện XHHGD, chẳng hạn: Cơ sở vật chất của nhiều
trường ngày càng được đầu tư có hiệu quả hơn. Những ngôi trường bán kiên
cố đã và đang được thay thế dần bằng những ngôi trường kiên cố, khang
trang. Nhiều nguồn lực của xã hội đã và đang được huy động để đầu tư cho
giáo dục tại địa phương.
Bên cạnh đó vẫn cịn tình trạng các cấp, các ngành và trong nhân dân
chưa nhận thức đúng về XHHGD. Các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào
XHHGD còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng, trí tuệ trong xã hội và vẫn
cịn tư tưởng trơng chờ vào Nhà nước.
XHHGD là con đường nhanh nhất thúc đẩy giáo dục nước ta phát
triển. XHHGD là chủ trương đúng đắn mang tính chiến lược của Đảng ta
nhằm định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH
đất nước. Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng có nêu: “Phát triển các
trường bán cơng, dân lập ở những nơi có điều kiện, từng bước mở các
trường tư thục ở một số bậc học như: Mầm non, phổ thông trung học, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các hình thức đào tạo
khơng tập trung, đào tạo từ xa, từng bước hiện đại hóa hình thức giáo
dục.”.[14, 31]
Tại điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục để thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo
dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục.”. [35, 11]
Ngoài ra, ngày 18 tháng 4 năm 2005 Chính phủ cịn ban hành Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn

hóa và thể dục thể thao.


3

Thực hiện các Nghị quyết của TW Đảng, Chỉ thị của Bộ GD&ĐT, cuộc
vận động XHHGD đã được triển khai và phát triển rộng khắp trên địa bàn huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Được các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương
cũng như Phòng GD&ĐT huyện đã quan tâm chỉ đạo bước đầu XHHGD đã đạt
được những kết quả khả quan về quy mô, chất lượng cũng như hiệu quả.
Bên cạnh những thành quả đạt được, vấn đề quản lý XHHGD và các
nguồn thu từ XHHGD ở các trường học chưa đồng bộ, vẫn cịn gặp khơng ít
khó khăn nhất là ở cấp THCS, địi hỏi phải có những biện pháp quản lý hiệu
quả để phát triển XHHGD trên địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, đồng
thời nâng cao nhận thức trong nhân dân về XHHGD.
Từ thực tế nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu. Đề tài này có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, góp phần thực hiện cơng tác quản lý và nâng cao hiệu quả
hoạt động XHHGD trên địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng về cơng tác quản lý
XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn, từ đó đề xuất các
biện pháp tăng cường quản lý XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý XHHGD ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
XHHGD là một vấn đề lớn, phức tạp và đa dạng. Trong phạm vi đề tài tập
trung nghiên cứu các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp; phân loại và hệ
thống hóa các tài liệu, văn bản của Đảng và Nhà nước, của ngành
GD&ĐT, của tỉnh Vĩnh Long, huyện Trà Ôn và của các xã, thị trấn thuộc
huyện Trà Ôn.
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến giáo dục và XHHGD.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra An-ket, trao đổi tham khảo ý kiến, thu thập
thông tin qua cán bộ và chuyên gia, để khảo sát thực trạng quản lý
XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long.
Đối tượng khảo sát, điều tra là cán bộ quản lý giáo dục Phòng GD&ĐT
và các trường THCS; Giáo viên THCS trực tiếp giảng dạy; Ban đại diện
CMHS THCS và các LLXH khác; Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, UBND
huyện, UBND xã, thị trấn.
Kết quả điều tra được phân tích, so sánh, đối chiếu để có được những
thơng tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
4.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học, so sánh để xử lý số liệu thu thập được.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, bố cục đề tài luận văn gồm có 3 chương:


5

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý XHHGD ở các trường trung học
cơ sở.
- Chương 2: Thực trạng quản lý XHHGD ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề XHHGD cũng đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có
nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD như nhóm tác giả Bùi Gia
Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “Xã hội hố giáo dục
nhận thức và hành động”. Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Banh, Thái Duy
Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn
XHHGD.
Ngoài những cơng trình nghiên cứu khoa học nói về XHHGD. Bên cạnh
đó cịn có nhiều luận văn Thạc sĩ đã đề cập và nêu ra nhiều biện pháp thực
hiện XHHGD ở địa phương. Tuy nhiên, đó là những vấn đề cụ thể có tính
chun sâu và gắn liền với đặc thù công tác quản lý của các địa phương và ở
mọi lĩnh vực công tác; những vấn đề liên quan đến XHHGD ở các địa phương
ln có cách làm khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu XHHGD nói chung và
XHHGD ở các trường THCS nói riêng, mà đặc biệt là trên địa bàn huyện Trà
Ơn, tỉnh Vĩnh Long chưa có tác giả nào nghiên cứu về lĩnh vực này, từ đó có
những nghiên cứu cụ thể là một việc làm rất thiết thực.



6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì giáo dục quyết
định tương lai của mỗi người và của xã hội. Giáo dục còn là một trong những
nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử.
Sự tồn tại và phát triển của giáo dục chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế
- xã hội, ngược lại giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tái sản
xuất sức lao động cho xã hội; khơi dậy và phát huy tiềm năng sáng tạo của
mỗi con người, tạo ra môi trường cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì
điều đó mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục và cộng đồng xã hội thường
xuyên được diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội lồi người.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quốc gia rất quan tâm đến việc xây dựng và
củng cố các tổ chức phục vụ trực tiếp cho giáo dục với quan điểm “con người là
trung tâm của sự phát triển”. Ngay từ năm 1947, Nhật Bản đã đặt giáo dục vào vị
trí hàng đầu của các chính sách quốc gia. Trung Quốc đã xác định: “Đưa giáo dục
vào vị trí ưu tiên cho sự phát triển”. Ấn Độ cũng huy động xã hội tham gia công tác
giáo dục gắn với phát triển nông thôn, huy động cộng đồng phát triển giáo dục phi
chính phủ. Tuy hình thức và biện pháp tổ chức các hoạt động XHHGD có khác
nhau, nhưng xét về bản chất, ở mỗi quốc gia điều thực hiện chính sách “Tăng
cường sự tham gia của cộng đồng vào sự phát triển của giáo dục” tạo nhiều cơ hội
để tất cả mọi người ai cũng được hưởng thụ các thành quả của giáo dục và tạo điều
kiện cho người học có được những thành quả tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Với tầm
quan trọng như vậy, ngày nay giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu của
nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tư, huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện

cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều nước trên thế giới.


7

Ở Việt Nam, XHHGD khơng phải là vấn đề hồn tồn mới, nó bắt nguồn
từ lâu đời và là bước phát triển của một chủ trương phát triển giáo dục được
thực hiện từ nhiều năm qua. Với tư tưởng “Lấy dân làm gốc”, “Sự nghiệp
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” đã được Đảng vận dụng sáng tạo, là
sức mạnh tiềm tàng cho sự phát triển nền giáo dục nước nhà.
Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân mở rất
ít trường học, chủ yếu trường học được mở ra cho con em quý tộc phong kiến
và con nhà giàu. Con em người lao động khơng được chính quyền quan tâm,
người dân muốn được học phải tự lo dưới hình thức học ở trường tư do các
thầy đồ tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù chữ.
Cách mạng tháng tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng thực hiện các
quan điểm “giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Ngay từ những ngày đầu
đất nước độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi chống nạn thất học.
Trong lời kêu gọi, Người đã nêu rõ phương châm, nhiệm vụ chống nạn thất
học, chống nạn mù chữ “Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người
chưa biết chữ,... những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ
chưa biết chữ thì chồng bảo, em chưa biết chữ thì anh bảo, cha mẹ chưa biết
thì con cái bảo, người ăn người làm chưa biết chữ thì chủ nhà bảo; các người
giàu có thì mở lớp học tư gia dạy cho những người chưa biết chữ”. [30]
Hưởng ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả
nước đã trở thành một XHHT. Tiêu biểu, sôi động nhất đó là phong trào bình
dân học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, từ hậu
phương cho đến tiền tuyến,... người người đi học, nhà nhà đi học; trường lớp
chỉ là những nhà đơn sơ. Tư tưởng giáo dục “ai cũng được học hành” của Hồ
Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống. Khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả

hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện một hệ thống giáo dục và đã đạt được
những thành quả nhất định. Song do cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền


8

giáo dục chưa khai thác triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc
để phát triển giáo dục. Thay vì thực hiện sự “quản lý giáo dục của nhà nước”,
chúng ta đã “nhà nước hoá giáo dục” làm cho giáo dục rơi vào thế bị động,
không thu hút được các nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các hoạt động
giáo dục. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục xuống cấp, lạc hậu; sự
phát triển của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, chưa bắt kịp xu thế phát triển chung của thời đại.
Sự định hướng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế
quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển giáo
dục. Đòi hỏi sự nghiệp GD&ĐT cũng phải đổi mới cách nhìn nhận về vị trí,
vai trị trong cơng cuộc đổi mới đất nước. Bên cạnh đó, việc đa dạng hoá phát
triển giáo dục lại một lần nữa ngày càng phát huy ưu thế. Việc “huy động toàn
xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân cùng góp sức xây dựng
nền giáo dục quốc phịng tồn dân dưới sự quản lý của nhà nước” đã trở nên
vô cùng cấp thiết. Đảng ta đã khẳng định “xã hội hoá” là một trong những
quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách XH. Nghị quyết lần 2 Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa VIII (1996) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. [1]
Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp
của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”. [2]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã chỉ rõ: “Thực
hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực, vật chất và trí tuệ của xã hội
tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo

dục với các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp,… để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên
trong xã hội”. [3]


9

Để thực hiện chủ trương XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hố; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách
XHH, nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các
tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hố, thể thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP “về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá, thể dục thể thao”. [10]
Bộ GD&ĐT ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện XHHGD; xây dựng
đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005-2010”. [8]
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tư,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục; các cơ quan Liên Bộ,
các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục đã họp ban và nghiên cứu về vấn đề
XHHGD. GS.TS Phạm Minh Hạc đã khẳng định: “Xã hội hố cơng tác giáo
dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con
đường phát triển giáo dục nước ta”.[24, 16]
Vấn đề XHHGD cũng đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có
nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD như nhóm tác giả Bùi Gia Thịnh,
Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “Xã hội hố giáo dục nhận thức và
hành động”. Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Banh, Thái Duy Tuyên, Đào Huy
Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn XHHGD.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu khoa học nói về XHHGD. Bên cạnh
đó cịn có nhiều luận văn Thạc sĩ đã đề cập và nêu ra nhiều biện pháp thực

hiện XHHGD ở địa phương. Tuy nhiên, đó là những vấn đề cụ thể có tính
chun sâu và gắn liền với đặc thù công tác quản lý của các địa phương và ở
mọi lĩnh vực công tác; những vấn đề liên quan đến XHHGD ở các địa phương
ln có cách làm khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu XHHGD nói chung và


10

XHHGD ở các trường THCS nói riêng, mà đặc biệt là trên địa bàn huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long chưa có tác giả nào nghiên cứu về lĩnh vực này, từ đó có
những nghiên cứu cụ thể là một việc làm rất thiết thực.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt trong lịch sử nhân loại, là một
trong những lĩnh vực hoạt động xã hội nhằm mục đích kế thừa, chọn lọc và
phát triển nền văn hóa xã hội, văn minh nhân loại. Giáo dục cịn có tính phổ
biến và vĩnh hằng trong đời sống, là nhân tố cốt lõi và tồn tại khách quan
trong mọi giai đoạn phát triển xã hội.
Theo nghĩa chung nhất: “Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho
con người bước vào cuộc sống lao động và sinh hoạt xã hội; là một nhu cầu
tất yếu của xã hội loài người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con
người và xã hội”. [28, 7]
Giáo dục là điều kiện để con người gắn bó với nhau một cách có hiệu
quả theo mục tiêu đổi mới điều kiện sinh tồn, bởi vì hành động của bất kỳ cá
nhân nào cũng bị hạn chế do khả năng và kinh nghiệm của người đó. Chính
nhờ giáo dục, kết quả những cố gắng của mọi thế hệ được truyền lại cho thế
hệ sau rồi cứ thế tích lũy lại và ngày càng phong phú.
Giáo dục chuẩn bị cho mỗi cá nhân hòa nhập được vào cộng đồng và
khẳng định được vị thế vai trò cộng đồng. Giáo dục là con đường đặc trưng

cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
Là một hiện tượng xã hội đặc biệt, XHHGD được hình thành, tồn tại và
phát triển trong môi trường xã hội cụ thể, nên mọi hoạt động giáo dục đều vì
sự tiến bộ xã hội. Khơng có xã hội nào có thể tồn tại mà khơng có giáo dục và
mọi sự giáo dục đều nhằm mục đích phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội.


11

Mỗi quốc gia đều quan tâm đến việc đổi mới nền giáo dục của mình để
phù hợp với thay đổi của xã hội và sự tiến bộ chung. Thế giới ngày nay coi
giáo dục là con đường cơ bản để khỏi tụt hậu, để tiến lên “Giáo dục là khâu
cực kỳ quan trọng trong quy trình từ khoa học đến sản xuất, nhất là trong thời
đại cơng nghiệp hóa”. [23, 79]
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để phát
triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để xã hội phát triển nhanh và
bền vững, giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội,
văn hóa, kinh tế, chính trị.
Giáo dục được coi là “then chốt” của mọi vấn đề “then chốt”. Chiến
lược giáo dục là tiêu điểm của chiến lược kinh tế - xã hội - văn hóa - chính trị.
Mọi chiến lược về con người, về nguồn nhân lực, về khoa học kỹ thuật, về
chấn hưng văn hóa, về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, quốc phòng an
ninh…, đều xuất phát từ chiến lược giáo dục. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về GD&ĐT là: “Ai cũng được học hành”, Người nói Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu” và kêu gọi “Phải biến dân tộc ta thành một dân tộc thơng
thái”, “Cơng nơng trí thức hóa”. HS phải cố gắng siêng năng học tập “Để làm
cho non sông Việt Nam trở nên tươi đẹp”. Điều này chứng minh vai trò của
giáo dục là hết sức quan trọng. Một lần nữa khẳng định “Giáo dục là cầu nối
từ chỗ không có gì đến chỗ cái gì cũng có” (Triết học giáo dục Australia).
Hội Nghị thượng đỉnh Bộ trưởng Giáo dục các nước G8 nhóm họp tại

Tokyo tháng 9 năm 2000 đã khẳng định giáo dục là cốt lõi của sự phát triển
và một trong 4 hướng lớn của giáo dục G8 là: “Mỗi nước phải là một xã hội
học tập và đảm bảo cho cơng dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng
tay nghề cần cho thế kỷ mới”. UNESCO cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ của giáo
dục thế kỷ XXI là “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để
làm người”.


12

1.2.2. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Có người cho rằng quản lý là
cai quản, điều hành, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn, trọng tài, cũng có người
quan niệm quản lý là “nghệ thuật”.
Frederics William Taylor - Mỹ (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế nào,
bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”. [12, 89]
C.Mác cũng đã từng khẳng định: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng
trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực
nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc
cá nhân và hình thành những chức năng chung, xuất hiện trong toàn bộ cơ
chế sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó”. [29, 199]
PGS.TS Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý về bản chất bao gồm quá
trình “quản” và quá trình “lý”. Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ
thống. Lý là thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ
thống phát triển. Trong quản lý phải có mầm mống của lý và trong lý phải có
hạt nhân của quản. Điều này tạo ra mối liên hệ hiện thực: ổn định đi tới sự
phát triển, phát triển trong thế ổn định”. [7, 176]
Theo chúng tôi: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ

chức vận hành đạt kết quả cao bằng cách vận dụng các hoạt động chức năng
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện đầy đủ các chức năng của
mình, hoạt động quản lý sẽ đem lại hiệu quả cao.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Từ khi hoạt động giáo dục ra đời, tất yếu kéo theo sự xuất hiện của QLGD.
Theo lý luận của PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh


13

công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà còn cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. [6, 124]
Nhà lý luận Xô Viết Mechti-Zade đã chỉ rõ: “Quản lý giáo dục là tập
hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch hố,
tài chính,…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong
hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: “Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn hiệu quả nhất”[17, 35]
M.I.Khônđacôp đã định nghĩa: “ Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp, (tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,…) nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng” [31, 93]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể quản lý,
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục là sự tác động của
hệ thống quản lý giáo dục của Nhà nước từ TW đến địa phương, đến khách thể
quản lý và hệ thống giáo dục quốc dân và sự nghiệp giáo dục của mỗi địa
phương nhằm đưa hoạt động giáo dục đến kết quả mong muốn” [33, 35]


×