Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.24 KB, 127 trang )

BỘ

GIÁO DỤC
ĐẠI



ĐÀO

TẠO

HỌC
ĐÀ NẴNG

NGƠ QUANG VINH

CÁC

BIỆN PHÁP

CHỦ

NHIỆM

PHỔ

Chun

Người

THƠNG TỈNH



QUẢNG

NGÃ

ngành:

GIÁO

số:

VĂN

hướng



N

TR

ĐÀ

LỚP

ĐỘI

TRƯỜNG




LUẬN

QUẢN LÝ

QUẢN



DỤC

60.14.05

THẠC

SỸHỌC
GIÁO

dẫn
PGS.TS
khoa

NẴNG,

NĂM

DỤC


học:Quang


2012




LỜI

CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Quang Vinh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................. 18
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 18
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH ĐỀ TÀI .............................................................. 20
1.2.1. Quản lí ..................................................................................................... 20
1.2.1.1. Khái niệm quản lí ............................................................................. 20
1.2.1.2. Chức năng quản lí ............................................................................ 21
1.2.2. Quản lí giáo dục ...................................................................................... 23
1.2.2.1. Giáo dục ........................................................................................... 23

1.2.2.2. Quản lí giáo dục ............................................................................... 23
1.2.3. Quản lí nhà trường .................................................................................. 24
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường ...................................................................... 24
1.2.3.2. Quản lí nhà trường ........................................................................... 25
1.2.4. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ............................................................ 26
1.2.4.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................................. 26
1.2.4.2. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................... 26
1.2.5. Quản lí đội ngũ ........................................................................................ 27
1.2.5.1. Khái niệm về quản lí đội ngũ ........................................................... 27
1.2.5.2. Nội dung quản lí đội ngũ .................................................................. 27
1.2.5.3. Hình thức quản lí đội ngũ................................................................. 28
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI
GVCN LỚP Ở TRƯỜNG THPT .......................................................................... 29
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp ................................... 29
1.3.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp ...................................... 31
1.3.2.1. Chức năng quản lí ............................................................................ 31
1.3.2.2. Chức năng giáo dục .......................................................................... 31
1.3.2.3. Chức năng đại diện........................................................................... 31
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu của GVCN lớp ở trường THPT ............. 32


1.3.3.1. Nhiệm vụ của người GVCN lớp ...................................................... 32
1.3.3.2. Quyền hạn của người GVCN lớp ..................................................... 33
1.3.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần có của người GVCN
lớp.................................................................................................................. 34
1.3.4. Nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp .......................... 36
1.3.4.1. Người GVCN lớp nắm vững học sinh và tập thể học sinh một cách
toàn diện ........................................................................................................ 36
1.3.4.2. Người GVCN lớp chủ động phối hợp với GVBM trong việc giáo dục
HS và xây dựng tập thể HS ........................................................................... 36

1.3.4.3. Người GVCN lớp thực hiện tốt nhiệm vụ kết hợp, cố vấn, giúp đỡ tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện mục tiêu giáo dục ...................... 37
1.3.4.4. Người GVCN lớp phối hợp với cha mẹ học sinh lớp chủ nhiệm, Ban
đại diện cha mẹ học sinh của trường trong việc giáo dục ............................. 37
1.3.4.5. Người GVCN lớp với việc xây dựng tập thể học sinh ..................... 38
1.3.4.6. Người GVCN lớp với việc giáo dục mỗi cá nhân học sinh trong tập
thể lớp ............................................................................................................ 39
1.4. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GVCN LỚP ........................................................................................................... 40
1.4.1. Vị trí, vai trị nhiệm vụ của người HT trường THPT .............................. 40
1.4.1.1. Vị trí người HT trường THPT .......................................................... 40
1.4.1.2. Vai trò của HT trường THPT ........................................................... 40
1.4.1.3. Chức năng của HT trường THPT ..................................................... 40
1.4.2. Nội dung quản lí đội ngũ GVCN lớp của người HT trường THPT ........ 41
1.4.3. Hình thức QL đội ngũ GVCN lớp của HT trường THPT ....................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................... 45
2.1. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ...................................................... 45
2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 45
2.1.2. Quy mô khảo sát...................................................................................... 45


2.1.3. Thời gian khảo sát ................................................................................... 45
2.1.4. Nội dung khảo sát.................................................................................... 45
2.1.5. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 45
2.1.6. Đối tượng hỏi ý kiến ............................................................................... 46
2.1.7. Nội dung tìm hiểu.................................................................................... 46
2.1.7.1. Đối với cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo .................................... 46
2.1.7.2. Đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và cán bộ giáo viên của các

nhà trường ..................................................................................................... 46
2.1.7.3. Đối với GVCN lớp ........................................................................... 46
2.2. KHÁT QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KT-XH VÀ GDĐT CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 47
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình về kinh tế-xã hội ...................................... 47
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục THPT tỉnh Quảng Ngãi ........................... 48
2.2.3. Những kết quả đã đạt được của giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Ngãi........ 50
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GVCN LỚP Ở TRƯỜNG THPT TỈNH
QUẢNG NGÃI ..................................................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng về cơ cấu của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ......................... 53
2.3.1.1. Thực trạng cơ cấu đội ngũ GVCN lớp trong các mơn văn hóa ....... 53
2.3.1.2. Thực trạng về cơ cấu về giới và tuổi đời của đội ngũ GVCN lớp ... 53
2.3.2. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ GVCN lớp .................................. 54
2.3.2.1. Nhận thức, phẩm chất, năng lực của đội ngũ GVCN lớp ................ 54
2.3.2.2. Việc thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm lớp của GVCN lớp ... 59
2.3.2.3. Thực trạng về mối quan hệ giữa GVCN lớp với học sinh và gia đình
học sinh ......................................................................................................... 61
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVCN LỚP Ở
TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................. 65
2.4.1. Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lí Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................................... 65
2.4.2. Thực trạng về nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
THPT đối với cơng tác GVCN lớp ................................................................... 67


2.4.3. Thực trạng quản lí đội ngũ GVCN lớp về nhân sự của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................... 68
2.4.4. Thực trạng QL hoạt động của đội ngũ GVCN lớp của HT ..................... 70
2.4.4.1. Quản lí việc lập kế hoạch của GVCN lớp ........................................ 70
2.4.4.2. Quản lí việc thực hiện nội dung kế hoạch chủ nhiệm lớp ................ 70
2.4.4.3. Giám sát theo dõi việc thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp .............. 73

2.4.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm lớp .......................... 74
2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho cơng tác chủ nhiệm lớp ..... 74
2.5. NHẬN XÉT CHUNG THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GVCN LỚP VÀ
VIỆC QL ĐỘI NGŨ GVCN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG
NGÃI ..................................................................................................................... 75
2.5.1. Những mặt mạnh và hạn chế ................................................................... 75
2.5.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 77
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI ............... 79
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP............................................. 79
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống ........................................................................ 79
3.1.2. Các nguyên tắc quản lí giáo dục ............................................................. 80
3.1.3. Nguyên tắc quán triệt tinh thần đổi mới giáo dục THPT ....................... 82
3.1.4. Nguyên tắc hiện đại và hội nhập quốc tế ................................................ 83
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ ........................................................................... 84
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, GVCN lớp về tầm
quan trọng của công tác GVCN lớp ở trường THPT ........................................ 84
3.2.2. Nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho đội ngũ GVCN
lớp...................................................................................................................... 87
3.2.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo .......................... 87
3.2.2.2. Bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ QL cho đội ngũ GVCN lớp ....... 89
3.2.3. Nhóm biện pháp tuyển chọn, phân cơng, bố trí GV làm chủ nhiệm lớp 91
3.2.3.1.Quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ GVCN lớp ........................................ 91
3.2.3.2. Phân cơng, bố trí hợp lý GV làm chủ nhiệm lớp ............................. 93


3.2.4. Nhóm biện pháp QL hoạt động thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp của
đội ngũ GVCN lớp ............................................................................................ 94
3.2.4.1. Quản lí việc xây dựng kế hoạch của GVCN lớp .............................. 94
3.2.4.2. QL việc tổ chức thực hiện kế hoạch của GVCN lớp ....................... 95

3.2.4.3. Tổ chức giám sát, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của đội ngũ
GVCN lớp ..................................................................................................... 96
3.2.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của đội ngũ
GVCN lớp ..................................................................................................... 97
3.2.5. Nhóm biện pháp quản lí các điều kiện hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm lớp
........................................................................................................................... 99
3.2.5.1. Đáp ứng cơ sở vật chất cho đội ngũ GVCN lớp thực hiện công việc
....................................................................................................................... 99
3.2.5.2. Xây dựng cơ chế, quy chế phối hợp trong công việc ..................... 100
3.2.5.3.Tăng cường công tác phối hợp GD giữa các lực lượng trong và ngoài
nhà trường ................................................................................................... 102
3.2.5.4. Thực hiện tốt chế độ chính sách và cơng tác thi đua đối với GVCN
lớp................................................................................................................ 103
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI VÀ NHỮNG
THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP .................. 104
3.3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................... 104
3.3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp................... 105
3.3.2.1. Về mặt thuận lợi ............................................................................. 105
3.3.2.2. Về khó khăn ................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

Đoàn TNCS :


Đoàn Thanh niên Cộng sản

GD

:

Giáo dục.

GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo.

GV

:

Giáo viên.

GVBM

:

Giáo viên bộ môn.

GVCN

:


Giáo viên chủ nhiệm.

HS

:

Học sinh.

KT-XH

:

Kinh tế – xã hội.

KHXH

:

Khoa học xã hội

PGS.TS

:

Phó giáo sư, Tiến sỹ

QL

:


Quản lý

QLGD

:

Quản lí giáo dục.

TD

:

Thể dục.

TDTT

:

Thể dục thể thao.

THPT

:

Trung học phổ thông.

THCS

:


Trung học cơ sở.

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số học sinh - giáo viên; số lớp học – số trường THPT tỉnh Quảng Ngãi. 51
Bảng 2.2: Chất lượng văn hóa và giáo dục đạo đức của học sinh THPT tỉnh
Quảng Ngãi ......................................................................................... 51
Bảng 2.3: Kết quả tốt nghiệp THPT và Thi học sinh giỏi cấp quốc gia của học sinh
THPT tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................... 52
Bảng 2.4: Số liệu về thực trạng cơ cấu đội ngũ GVCN trong các bộ mơn văn hóa . 53
Bảng 2.5: Số liệu cơ cấu GVCN lớp về giới, tuổi đời của đội ngũ GVCN lớp ........ 54
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về vai trò của GVCN lớp trong công tác GD học sinh .. 55
Bảng 2.7a: Nhận thức của giáo viên về những phẩm chất của người GVCN lớp .... 55
Bảng 2.7b: Nhận thức của giáo viên về những năng lực của người GVCN lớp ....... 56
Bảng 2.8a: Đánh giá của CBQL ở các trường THPT về thực trạng năng lực của
GVCN lớp ........................................................................................... 57
Bảng 2.8b: Đánh giá của CBQL ở các trường THPT về thực trạng phẩm chất GVCN
lớp ........................................................................................................ 58
Bảng 2.9: Tình trạng GV khi được phân công làm GVCN lớp ................................ 59
Bảng 2.10: Đánh giá nhận thức của GVCN lớp về nội dung công tác chủ nhiệm lớp
............................................................................................................. 60
Bảng 2.11: Đánh giá về mối quan hệ giữa GVCN lớp với học sinh và gia đình HS 62
Bảng 2.12: Tác dụng các biện pháp GD của GVCN lớp qua nhận xét của học sinh 63

Bảng 2.13: Nhận thức của CBQL Sở GD -ĐT về công tác GVCN lớp.................... 66
Bảng 2.14: Cán bộ sở GD-ĐT nhận định, đánh giá công tác GVCN lớp ở các trường
THPT tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................... 66
Bảng 2.15: Tìm hiểu về nhận thức của CBQL trường THPT về công tác GVCN lớp
............................................................................................................. 68
Bảng 2.16: Tiêu chí lựa chọn GVCN lớp của HT các trường THPT ....................... 68
Bảng 2.17: Đánh giá của HT và GVCN lớp về mức độ thực hiện một số cơng việc
trong quản lí nhân sự ........................................................................... 69
Bảng 2.18: Khảo sát HT quản lí việc lập kế hoạch của GVCN lớp ......................... 70


Bảng 2.19: HT quản lí việc thực hiện các cơng việc của GVCN lớp ....................... 72
Bảng 2.20: HT thực hiện giám sát, theo dõi đội ngũ GVCN lớp .............................. 73
Bảng 2.21: HT kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của GVCN lớp ......................... 74
Bảng 2.22: HT quản lí các điều kiện hỗ trợ công tác chủ nhiệm .............................. 75
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .......................... 104


DANH MỤC CÁC Ồ

VÀ BIỂ
ĐU Ồ
Đ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng ............................................................ 10
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với một số tổ chức, đoàn thể
trong nhà trường ..................................................................................... 18
Biểu đồ 2.1: Chất lượng văn hóa của học sinh THPT tỉnh Quảng Ngãi ................... 52
Biểu đồ 2.2: Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT tỉnh Quảng Ngãi .......... 52



MỞĐẦ
U
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi xu thế hội nhập đã và đang tác động lớn đến nền KTXH của tất cả các nước, nền Giáo dục của mỗi nước cũng khơng nằm ngồi trào lưu này.
Bức tranh chung của giáo dục Việt Nam cũng như tại các quốc gia khác trên thế giới là
dường như ln có một khoảng cách giữa cái mà giáo dục đã đạt được và cái mà xã hội
trông đợi ở giáo dục. Khoảng cách này thể hiện trên tất cả các chiều đo của giáo dục: Quy
mô phát triển, chất lượng dạy và học, hiệu quả trong và ngoài, cơng bằng xã hội, cơ cấu
trình độ.
Những khoảng cách trên tồn tại dưới dạng này hoặc dạng khác, mức độ này hoặc
mức độ khác đối với mọi hệ thống giáo dục trên thế giới. Chúng tạo thành một lọai tác
động bên trong, có tác dụng tích cực buộc hệ thống giáo dục không được thỏa mãn và tĩnh
tại mà phải vận động, phát triển, hoàn thiện. Tuy nhiên, trong hai thập kỷ gần đây, điều
đáng quan tâm là sự xuất hiện các tác động bên ngồi mang tính tồn cầu. Chúng đặc biệt
quan trọng trong việc chi phối xu thế vận động và phát triển của giáo dục tại từng quốc gia
cũng như tồn cầu. Đó là, q trình tồn cầu hóa, với việc hình thành một sân chơi tồn cầu
đang “phẳng hóa” để các quốc gia, tổ chức, cá nhân có khả năng đến gần nhau hơn về kinh
tế, văn hóa, giáo dục. Tiếp nữa là bước chuyển sang nền kinh tế tri thức, với bốn cột đỡ chủ
yếu là thể chế kinh tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và hạ tầng thông tin, trong
đó giáo dục có nhiệm vụ chuẩn bị cho người học những năng lực mới, đặc biệt là năng lực
học tập suốt đời cùng năng lực hợp tác và cạnh tranh. Gắn liền với q trình tồn cầu hóa
và việc hình thành kinh tế tri thức là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và truyền
thông, buộc giáo dục phải tư duy lại những quan niệm truyền thống về nhà trường, nhà
giáo, người học để nắm bắt, cập nhật, khai thác những lợi thế do tiến bộ công nghệ thông
tin và truyền thông mang lại.
Hơn 20 năm qua, giáo dục Việt Nam đã trong tiến trình đổi mới liên tục. Tuy nhiên,
như Đại hội Đảng X đã nhận định, cách đổi mới cịn mang tính chắp vá, thiếu tầm nhìn
tổng quát, thiếu kế họach đồng bộ. Vì vậy, trong hội nghị TW4 (khóa X) đã ra nghị quyết
về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi
Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới, trong đó yêu cầu: “Khẩn trương



xây dựng đề án tổng thể cải cách giáo dục - đào tạo nghề, từ nội dung, chương trình đến
phương pháp dạy và học, chế độ thi cử; chú trọng đào tạo ngoại ngữ, tin học, luật pháp
quốc tế, kiến thức và kĩ năng hành chính; đào tạo và đào tạo lại giáo viên đủ số lượng, đồng
bộ về cơ cấu và có chất lượng cao”. Đại hội Đảng XI tiếp tục xác định 3 khâu đột phá trong
đó nhấn mạnh “(2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.”[Văn kiên
đại hội Đảng XI,tr.32]. “ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hố; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới
cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, đào tạo.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành.”[Văn kiện Đại hội Đảng XI,tr.41]
Hiện nay, chất lượng giáo dục toàn diện của nước ta đã có chuyển biến bước đầu, sự
nghiệp giáo dục ngày càng được toàn xã hội quan tâm. Luật Giáo dục năm 2005, Điều 9,
đã ghi: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”.
Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng hàng đầu của họat động giáo dục. Chất
lượng giáo dục không tốt thì mục tiêu giáo dục khơng đạt được. Chất lượng giáo dục phụ
thuộc rất lớn vào chất lượng đội ngũ giáo viên, Điều 15, Luật Giáo dục 2005 đã ghi: “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. Chính vì vậy, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo
dục và của tất cả các nhà trường.
Ở trường THPT, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp có vai trị đặc biệt quan trọng
trong giáo dục nhân cách học sinh. GVCN lớp được coi là người thay mặt Hiệu trưởng làm
cơng tác quản lí và giáo dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân mật, là người
hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp khó khăn, là người cố vấn tin
cậy của chi đoàn lớp. GVCN lớp có trách nhiệm quản lí, điều hành mọi họat động của tập
thể lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh trong tập thể đó, chịu

trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.


Song, trong những năm gần đây về lí luận cũng như trên thực tế chưa có sự nghiên
cứu đầy đủ để tạo ra sự định hướng thống nhất của công tác GVCN lớp ở trường trung học
phổ thơng (THPT), vì vậy hiệu quả họat động của GVCN lớp còn bị hạn chế. Thực tế hiện
nay cho thấy, công tác QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT còn nhiều bất cập, công tác
chủ nhiệm lớp chỉ được coi là hoạt động kiêm nhiệm của một số GV do nhà trường phân
công. Mặt khác, nghiệp vụ của công tác GVCN lớp cịn nhiều hạn chế do q trình đào tạo
ở trường đại học sư phạm chưa chú trọng đúng mức kiếm thức trên lĩnh vực này. Trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, trong những năm gần đây chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ
về công tác GVCN lớp ở trường THPT. Hơn nữa trong bối cảnh hiện nay, khi nền Kinh tế
thị trường đã ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giáo dục của nhà trường, thì hiệu quả họat
động của GVCN lớp còn nhiều vấn đề cần phải bàn tới.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí nhà trường, người Hiệu trưởng cần phải
quan tâm đến đội ngũ GVCN lớp, đây là lực lượng chủ đạo trong cơng tác giáo dục của nhà
trường. Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : “&iFEL͏QSKi
p TX̫QOt

ÿ͡LQJNJJLiRYLrQFKͯQKL͏POͣSͧWU˱ͥQJ
JK͕FSK͝WK{QJW͑QK
” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác GVCN lớp và
việc quản lí đội ngũ GVCN lớp, đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp ở trường
THPT tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng cơng tác
giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
.KiFKWK͋

QJKLrQFͱX
Hoạt động QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
Ĉ͙LW˱ͫQJQJKLrQFͱX
Các biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài và các vấn đề liên quan.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác GVCN lớp và việc QL đội ngũ
GVCN lớp ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.


- Đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục tồn diện của các trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác QL đội ngũ GVCN lớp, là một trong những việc làm quan trọng thường
xuyên ở nhà trường phổ thông. Hiện nay, công tác QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT
tỉnh Quảng Ngãi còn nhiều bất cập. Nếu áp dụng các biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp
theo hướng Áp dụng lý thuyết QL nhân sự trong mỗi nhà trường, được đề ra trong luận văn
thì chất lượng và hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi sẽ
được nâng cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của công tác GVCN lớp và
việc QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GVCN lớp và các biện pháp QL đội ngũ
GVCN lớp ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất được một số biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT tỉnh Quảng
Ngãi phù hợp với thực tiễn, trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm QL đội ngũ GVCN lớp
đã có, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QL của nhà trường và góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu giáo dục của các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên

cứu sau:

1KyPSK˱˯QJSKiSQJKLrQFͱXOtOX̵Q
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.

1KyPSK˱˯QJSKiSQJKLrQFͱXWK͹FWL
- Khảo sát thực tế, điều tra bằng phiếu, phỏng vấn hỏi ý kiến đối với cán bộ của Sở
Giáo dục - Đào tạo Quảng Ngãi, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cán bộ, giáo
viên, giáo viên đang trực tiếp làm công tác GVCN lớp và học sinh.
- Phân tích các văn bản, báo cáo, các số liệu, ... liên quan đến đề tài luận văn.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.


7.3. 1KyPSK˱˯QJSKiSNKiF
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm tổng hợp xử lý số liệu, các kết quả
nghiên cứu.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
*LͣLK̩QFͯDÿ͉WjL
Các biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
3K̩PYLQJKLrQFͱXFͯD
ÿ͉WjL
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tế của công tác GVCN lớp và biện
pháp QL đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009-2011
9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương
- Chương
: Cơ sở1

lí luận về quản lí đội ngũ GVCN lớp ở trường Trung học phổ
thông
- Chương
: Thực 2
trạng công tác GVCN lớp và quản lí đội ngũ GVCN lớp ở
trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi
- Chương
: Các biện
3 pháp quản lí đội ngũ GVCN lớp ở trường Trung học phổ
thông ở tỉnh Quảng Ngãi


Chươ
ng 1
CƠSỞLÝ LUẬN VỀCƠNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘ
I NGŨ
GIÁO VIÊN CHỦNHIỆM LỚP ỞTRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔTHÔNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ giữa
con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản
lí. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản
xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lí trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi
cấp độ và liên quan đến mọi người.
Nước ta đang thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lí của Nhà nước, đang tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn
đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội phần lớn phụ
thuộc vào quản lí và trình độ tổ chức quản lí, vào hiệu quả và chất lượng quản lí.

Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15-06-2004 Ban bí thư Trung ương Đảng nhấn mạnh:
“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1].
Muốn phát triển kinh tế xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến
lược phát triển toàn diện con người. Nguồn lực con người là sự kết hợp hài hịa giữa trí lực,
thể lực, nhân cách và kinh nghiệm sống. Vì thế trong nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
luôn đặt ra mục tiêu phát triển con người. Có con người phát triển đầy đủ và tồn diện thì
mới có nhân lực chất lượng cao.
Ở nước ta hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật chất của
nhân dân ta được cải thiện và ngày càng được nâng cao, nhân cách con người đã có những
biến đổi, bên cạnh mặt tích cực, cũng đã xuất hiện một số mặt tiêu cực, có ảnh hưởng đến
cơng tác giáo dục trong nhà trường. Tình trạng suy thoái về đạo đức của một bộ phận học
sinh, ảnh hưởng của lối sống thực dụng, chỉ biết hưởng thụ, không biết cống hiến, chán


học, bỏ học, mục đích động cơ học tập chưa rõ ràng, các tệ nạn xã hội len lỏi vào nhà
trường. Cơ chế thị trường tác động trực tiếp vào nhà trường, vào quan điểm sống của một
phận không nhỏ thầy cơ giáo. Đó là những vấn đề nổi cộm trong những năm gần đây. Vì
vậy nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ trong việc GD học sinh; trong
nhà trường vai trị chính là đội ngũ giáo viên và đặc biệt là GVCN lớp.
Khi đề cập đến cơng tác GVCN lớp đã có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu, tìm
hiểu, phân tích về người GVCN lớp, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
Tác phẩm “Một số kinh nghiệm giáo dục đạo đức của GVCN lớp” của tác giả
T.A.Ilina.
Các nhà giáo dục Việt Nam, trong thời gian gần đây cũng nghiên cứu về công tác
GVCN lớp như:
- Cải tiến việc quản lí đội ngũ GVCN lớp của Hiệu trưởng trường phổ thông (Đề tài
cấp trường) - của Lưu Xuân Mới (Chủ nhiệm đề tài). Trường Cán bộ quản lí Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội 1998.

- Giáo dục học (Chương XVI. Người GVCN lớp) - của Phạm Viết Vượng. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004.
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ
thông - của Hà Nhật Thăng (Chủ biên). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004.
- Công tác GVCN lớp ở trường Phổ thông - của Hà nhật Thăng (Chủ biên). NXB
Giáo dục Hà Nội, năm 2006.
Các báo cáo, tư liệu khác viết về công tác GVCN lớp như:
- Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác GVCN lớp cho sinh viên Cao đẳng sư
phạm - của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2006).
- Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác GVCN lớp cho sinh viên Cao
đẳng sư phạm - của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 135 .Ǥ
-4/2006).
- Tài liệu tập huấn Về công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông – của Vụ Giáo dục trung học, chương trình phát triển giáo dục trung
học làm chỉ trì biên soạn. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thanh Bình (tháng 6/2011).
Hầu hết các tài liệu, cơng trình nghiên cứu đã đề cấp đến vai trò, nhiệm vụ, phương
pháp và những yêu cầu đối với GVCN lớp. Ngồi ra cịn có một số luận văn Thạc sĩ có đề


cập đến vấn đề này như: Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Xn Túc (Bình Định); Nguyễn
Thanh Bình (Khánh Hồ); Phạm Sỹ Quang (Đăk Nông). . . Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy trong
khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở lý luận, khảo sát
thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lí đội ngũ GVCN lớp ở trường
THPT, góp phần nâng cao chất lượng GD tồn diện trong các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM
CHÍNH ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí
1.2.KiLQL͏PT

X̫QOt
Nguồn gốc phát triển của loài người là lao động của cá nhân và lao động chung.
Mác khẳng định: “Tất cả lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất… Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển mình cịn một dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng”.
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt mục
đích chung. Như vậy, trong lịch sử phát triển lồi người có một dạng lao động đặc thù là tổ
chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động ấy gọi là
Quản lí.
Quản lí được hiểu là phân cơng, điều hành, phối hợp giữa các thành viên với công
việc và nguồn lực trong cơ quan, trong cộng đồng để hoàn thành một cách hiệu quả các
nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
Quản lí được nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Ở góc độ kinh tế, “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn làm và sau đó
thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” . [18]
- Dưới góc độ chính trị xã hội và góc độ hành động, “Quản lí là hoạt động có ý thức
để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lí và phù hợp với quy luật khách quan” (Trường
CBQLGD&ĐT, Giáo trình Nhà nước và Quản lí hành chính Nhà nước).


+ Theo Từ điển giáo dục học, QL là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ
định của chủ thể QL (người quản lí) đến khách thể QL (người bị quản lí) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức
năng quản lí chủ yếu bao gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra.
Các định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhưng cùng thống nhất ở bản chất
của hoạt động quản lí là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của
chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho một tổ chức vận

hành đạt hiệu quả mong muốn (mục tiêu đề ra). Do vậy, có thể khái qt :

4X̫QOtOjWiFÿ͡QJ
FyW͝FKͱFFyK˱ͣQJÿtFKFͯD

NKiFKWK͋
QL QK̹P
V͵GͭQJFyKL͏XTX̫QK̭WFiFWL͉
ÿ̩W
ÿ˱ͫFPͭFWLrX
ÿ̿WUDWURQJÿL͉XNL͏QEL͇Qÿ͡QJ
FͯDP{LWU˱ͥQJ
.
Quản lí là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều khoa học (tự nhiên và xã hội)
như: Toán học, kinh tế học, Tâm lý học, Xã hội học… Đồng thời, quản lí cũng là một nghề
có tính nghệ thuật vào bậc nhất trong các nghề.
&KͱFQăQJ
qX̫QOt
Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng của các hoạt
động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra – Đó chính là chức năng của quản lí.
- &KͱFQăQJN͇KR̩FKKRi
Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tối ưu để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế hoạch hố là đưa tồn bộ những
hoạt động vào cơng tác kế hoạch hố, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và
xác định các điều kiện đáp ứng cho việc thực hiện mục tiêu. Nói rõ hơn, kế hoạch hố là
xác định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, làm khi nào và ai sẽ làm? Cuối cùng
sẽ có được sản phẩm chính là kế hoạch.
- &KͱFQăQJ
W͝FKͱF
: Sau khi lập xong kế hoạch, người quản lí muốn chuyển hố kế

hoạch của mình thành hiện thực, đó chính là chức năng tổ chức, điều quan trọng trong chức
năng này là phải xác định cho được vai trò của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân, bảo đảm các mối
quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức trong quản lí. Nội dung chủ yếu là:
xác định cấu trúc tổ chức; xây dựng, phát triển đội ngũ; xác định cơ chế hoạt động và các
mối quan hệ của tổ chức. Chức năng này sẽ có tác dụng liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận,
nhờ đó mà người quản lí điều hành nguồn nhân lực của mình một cách hiệu quả.


- &KͱFQăQJFK͑ÿ̩R
Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến hành vi
và thái độ của người khác nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Xét cho cùng, chỉ đạo là sự
tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lí,
tạo điều kiện để mọi người tích cực, tự giác làm việc và đem lại hiệu quả cao. Chức năng
này hình thành sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy; vận hành và điều khiển chính là yếu
tố cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng chỉ đạo là tập hợp, động viên các
thành viên nỗ lực phấn đấu để đạt mục tiêu.
LẬP KẾ
HOẠCH

KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ

THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO
Sơ đồ
: Mối 1.1
quan hệ giữa các chức năng

- &KͱFQăQJNL͋PWUD
Sau khi xác định được mục tiêu, lựa chọn biện pháp tối ưu
nhất, đồng thời triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện các mục tiêu đó, một
trong những cơng việc khơng thể thiếu được của người quản lí là kiểm tra việc triển khai tất
cả các quyết định trong thực tiễn. Qua kiểm tra sẽ giúp điều chỉnh kịp thời các hoạt động
cũng như cơng tác quản lí. Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lí,
LêNin đã khẳng định: “Quản lí mà khơng có kiểm tra thì khơng phải là quản lí”. Kiểm tra
chính là q trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lí. Kiểm tra cịn có vị trí quan
trọng trong việc đổi mới cơng tác quản lí nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí.
7yPO̩L
Trong cơng tác của người quản lí, việc thực hiện các chức năng ở trên là hết
sức cần thiết, nhưng quá trình thực hiện phải phối hợp chặt chẽ các chức năng ấy sao cho
tất cả các khâu của quá trình này là một chuỗi thống nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong
q trình thực hiện. Chúng ta có thể mô tả mối quan hệ của các chức năng này bằng
Sơ đồ
ở trên.1.1


1.2.2. Quản lí giáo dục
1.2.2.1. *LiRGͭF
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ
nối tiếp nhau phát triển; tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và
trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên. Các nhà nghiên cứu giáo dục đã
đưa ra nhiều định nghĩa về giáo dục:
Theo “Từ điển Giáo dục”(NXB Từ điển bách khoa): “GD là hoạt động hướng tới
con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức
và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết
cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với
mục đích, mục tiêu, chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”.

Theo Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Hữu Dũng: “Giáo dục là một nhu cầu tất yếu của
xã hội và sự xuất hiện hiện tượng giáo dục là một tất yếu lịch sử. Nó diễn ra theo cơ chế
những thế hệ đi trước truyền lại cho những thế hệ đi sau những kinh nghiệm tích lũy được
và thế hệ sau tiếp thu nó làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm đó. Chính nhờ cơ chế này
những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần của lồi người khơng những khơng bị mai
một mà điều quan trọng là lại được phát triển không ngừng” [19,tr.2].
Từ các định nghĩa trên, ta thấy giáo dục là một khái niệm cơ bản thường được dùng

trong khoa học và thực tiễn đời sống xã hội, ta có thể hiểu một cách chung nhất: *LiRGͭF

OjKR̩Wÿ͡QJFKX\͋QJLDRK͏WK͙QJWULW

nhân cách cá nhân - [mK͡Lÿ̫PE̫RV͹W͛QW̩LYjSK
.
Giáo dục được coi là khởi nguồn của sự phát triển. Khơng có giáo dục thì khơng có
bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hóa. Chính nhờ có giáo dục
mà các di sản tư tưởng và kỹ thuật của các thế hệ trước được truyền lại cho thế hệ sau. Các
di sản này đựơc tích lũy ngày càng phong phú làm cho xã hội phát triển.
1.2.2.2. 4X̫QOtJLiRGͭF
Quản lí giáo dục là một loại hình quản lí, là một bộ phận của quản lí xã hội.
+ “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các hoạt động xã
hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[18].


+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch kết hợp với qui luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam”[26,tr.12].
Quản lí giáo dục còn được hiểu là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và

mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng của hệ thống nhà trường.

Từ những quan niệm đã nêu, trên bình diện tổng qt, có thể hiểu QX̫QOtJL
iRGͭF

OjK͏WK͙QJQKͷQJWiFÿ͡QJFyPͭFÿtFK

NKiFKWK͋TX̫QOtQK̹Pÿ̩Wÿ˱ͫFPͭFWLrX
1.2.3. Quản lí nhà trường
1.2.3.1. .KiLQL͏PQKjWU˱ͥQJ
Trường học là tổ chức sư phạm – xã hội. Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường
học được hình thành để thực hiện mục đích nhất định.
Trường học – tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục – nơi tập hợp những người thực
hiện nhiệm vụ chung: dạy và học, giáo dục và đào tạo, trường học luôn thể hiện tính
chun mơn hóa cao.
Chức năng của trường học với tư cách là một tổ chức làm cho tri thức giáo dục
mang lại hiệu quả. Bản thân tri thức giáo dục không tạo nên sản phẩm (con người). Chúng
chỉ tạo hiệu quả khi gắn vào hệ thống, tức là tri thức được hợp nhất. Thực hiện việc hợp
nhất đó là nhiệm vụ của trường học và điều đó là lí do tồn tại trường học.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó có
diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố “7K̯\
-Trò”.
Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của Hệ thống giáo dục
quốc dân nó là đơn vị cơ sở”[5]. Trong trường học, khơng chỉ có một chủ thể với một chức
năng duy nhất (dạy hoặc học) mà là nơi tập hợp hai chủ thể chính: giáo viên và học sinh.
Với tư cách là chủ thể giáo dục, học sinh cũng là thành viên có vai trị quan trọng góp phần
tích cực vào q trình giáo dục và tự giáo dục.

Như vậy, có thể hiểu: 1KjWU˱ͥQJOjP͡WWKL͇WFK͇


W̩RQJX͛Q
QKkQO͹FSKͭFYͭFKRV͹GX\WUuYjS


* Trường trung học phổ thông thuộc cấp học cuối cùng trong bậc phổ thơng. Nó là
đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng đồng, vì thế
ta nói: trường THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội. Với tư cách là một tổ chức xã hội,
trường THPT tham gia hoạt động trong một hệ thống thống nhất ở cấp quận, huyện, tham
gia thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội của địa phương.
Trường THPT là một đơn vị văn hóa tiêu biểu trong cộng đồng. Có thể nói văn hóa
trường học thường vượt qua văn hóa cộng đồng, trường học như một trung tâm tái sản xuất
văn hóa liên tục ở nơi nó hoạt động.
1.2.3.2. 4X̫QOt
QKjWU˱ͥQJ
Trên cơ sở của khái niệm QL, QLGD ta có thể hiểu: Quản lí nhà trường là tác động
hợp quy luật của chủ thể QL nhà trường đến khách thể QL bằng việc phát huy tác dụng của
các phương tiện thực hiện mục đích QL (chế định GD&ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực
nhà trường, nguồn tài lực, vật lực của trường và hệ thống thông tin, môi trường giáo dục)
nhằm đạt được mục tiêu QL nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ, với từng học sinh”. [17]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QL trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác
động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí
tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hồn thành có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [22, tr.27].
Tóm lại, QL trường học về bản chất là QL con người (tập thể cán bộ, giáo viên và
học sinh) và QL các nguồn lực cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục của nhà trường. Do đó, có


thể hiểu QL WU˱ͥQJK͕FOjQKͷQJWiFÿ͡QJW͙L˱X
QL ÿ͇Q
FiQE͡
JLiRYLrQ

VLQKQK̹PW̵QG
ͭQJ
và phát huy FiFQJX͛QO͹FK˱ͣQJYjRÿ̱

QKjWU˱ͥQJ7LrXÿL͋POjWK~Fÿ̱\TXiW

PͭFWLrXYjN͇KR̩FKÿjRW̩Rÿ˱DQKjWU


×