Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường trung học phổ thông tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM HỮU NGHĨA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Bách

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Hữu Nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1


2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG THPT ......................................... 5
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .......................................................... 5
1.2. KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 11
1.2.4 Tổ trưởng chuyên môn ................................................................... 12
1.2.5. Phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ..................................... 13
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ ....................................................................................... 14
1.4. TRƯỜNG THPT VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT ............................... 14
1.4.1. Trường trung học phổ thông ......................................................... 14
1.4.2. Hoạt động của trường THPT ......................................................... 15
1.4.3. Các nội dung quản lý trường THPT .............................................. 16
1.5. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TTCM Ở CÁC TRƯỜNG THPT .................. 21
1.5.1. Công tác quy hoạch ....................................................................... 21
1.5.2. Công tác bổ nhiệm ........................................................................ 22
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá tổ trưởng chuyên môn .................................... 23


1.5.4. Đào tạo bồi dưỡng ......................................................................... 24
1.5.5. Tạo môi trường phát triển độ ngũ TTCM ở trường THPT ........... 25

1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM ...... 26
1.6.1. Về kinh tế - xã hội ......................................................................... 26
1.6.2. Về đổi mới giáo dục THPT ........................................................ 27
1.6.3. Về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp .................. 27
1.6.4. Về chính sách và cơ chế quản lý ................................................... 28
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH TRÀ VINH ................ 30
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ............................................... 30
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 30
2.1.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 30
2.1.3. Phương pháp khảo sát ................................................................... 30
2.1.4. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 30
2.1.5. Xử lý kết quả khảo sát ................................................................... 31
2.2. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TRÀ VINH ........ 31
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................... 31
2.2.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Trà Vinh................. 35
2.2.3. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ TTCM ......................................... 40
2.2.4. Về chất lượng đội ngũ TTCM ....................................................... 41
2.3. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TTCM CÁC TRƯỜNG
THPT TỈNH TRÀ VINH ................................................................................ 50
2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ TTCM ............................. 50
2.3.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, sử dụng đội ngũ
TTCM ...................................................................................................... 51
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ TTCM ................................ 52
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ TTCM trường
THPT ....................................................................................................... 53


2.3.5. Tạo chính sách, mơi trường phát triển đội ngũ TTCM ................. 54

2.3.6. Đánh giá chung điểm mạnh, hạn chế đội ngũ TTCM trường THPT
tỉnh Trà Vinh ........................................................................................... 56
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH
TRÀ VINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.......................................... 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP . 59
3.1.1. Một số định hướng phát triển giáo dục THPT ở Trà Vinh ............ 59
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển ................................. 60
3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TTCM TRƯỜNG THPT
TỈNH TRÀ VINH ........................................................................................... 61
3.2.1. Xây dựng Chuẩn đánh giá TTCM................................................. 61
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ TTCM ............... 65
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM đáp ứng yêu cầu về chuyên môn và năng lực quản lý ................ 71
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá cơng tác quản lý và trình độ chun
mơn nghiệp vụ của TTCM ...................................................................... 75
3.2.5. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đội ngũ TTCM phát
huy tốt trình độ chun mơn và năng lực quản lý của mình ................... 81
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 85
3.4. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT .................................................................................. 86
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Diễn giải

Ký hiệu

1

CB

Cán bộ

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

4

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


5

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

6

GD

Giáo dục

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GV

Giáo viên

9

HS

Học sinh


10

HT

Hiệu trưởng

11

KT-ĐG

Kiểm tra - đánh giá

12
13

KT-XH
NV

Kinh tế - xã hội
Nhân viên

14

QL

Quản lý

15


QLGD

Quản lý giáo dục

16

TCM

Tổ chuyên môn

17

THPT

Trung học phổ thông

18

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

19

XH

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu
2.1

Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

Trang

31

2.2

Số lượng trường, lớp, HS giáo dục THPT trong 5 năm qua

36

2.3

Thống kê chất lượng xếp loại học lực THPT tỉnh Trà Vinh

37

2.4

Thống kê chất lượng xếp loại hạnh kiểm THPT tỉnh Trà
Vinh


38

2.5

Số lượng trường, lớp, HS giáo dục THPT trong 5 năm qua

39

2.6

Kết quả thi tốt nghiệp và duy trì sĩ số THPT tỉnh Trà Vinh

39

2.7a Tình hình đội ngũ tổ trưởng chun mơn trường THPT

40

2.7b Trình độ đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường THPT

40

2.8

2.9

2.10

2.11


2.12

3.1

Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của đội ngũ TTCM trường THPT
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về trình độ chun mơn
nghiệp vụ của đội ngũ TTCM trường THPT
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về kỹ năng Năng lực giao
tiếp và hoạt động xã hội
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực quản lý, lãnh
đạo của đội ngũ TTCM trường THPT
Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá phẩm chất, năng lực của đội
ngũ TTCM trường THPT
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

43

44

45

46

47

87



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chuyên môn (TCM) đóng một vai trị rất quan trọng trong việc
chuẩn bị các điều kiện thực hiện hoạt động dạy - học trong nhà trường phổ
thông. Người tổ trưởng chuyên môn (TTCM) được ví như cánh tay nối dài
của lãnh đạo nhà trường, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt
động dạy và học. Công tác lãnh đạo, quản lý của TTCM là một trong những
yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của TCM, góp phần quan trọng đến
chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) thì đội
ngũ TTCM có một vai trị rất quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động chuyên môn trong nhà trường. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất
tốt, có năng lực chun mơn vững vàng, có khả năng quản lý tốt, nhiệt tình,
mẫu mực, năng động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục là yếu tố
quan trọng góp phần quyết định chất lượng giáo dục tồn diện của nhà
trường.
Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chun mơn
thì vai trị của người Hiệu trưởng trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ
TTCM là rất quan trọng. Thông qua đội ngũ này, Hiệu trưởng có thể thu thập
đầy đủ thơng tin, chính xác các hoạt động có liên quan đến chun mơn của
nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT).
Những năm qua, ngành giáo dục (GD) đã có những chiến lược và các
giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQL nhà trường. Đặc biệt, công tác xây dựng và quản lý đội ngũ
TTCM đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, GD&ĐT Trà Vinh trong
q trình hội nhập phát triển cịn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất



2

lượng giáo dục cịn thấp; năng lực chun mơn của một bộ phận TTCM còn
hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, nhiệm vụ của người
TTCM trong giai đoạn hiện nay. Một số CBQL thiếu chủ động trong suy
nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
Người Hiệu trưởng đã nhận thức được vai trị, vị trí của TTCM nhưng các
biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM chưa phù hợp. Việc bố trí
tổ trưởng cịn mang tính chủ quan, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một
cách bài bản. Việc tổ chức kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn
chưa thật cụ thể; chưa phát huy được vai trò của đội ngũ TTCM trong nhà
trường. Những nguyên nhân trên ảnh hưởng nhất định đến chất lượng giáo
dục của các nhà trường. Việc tăng cường công tác phát triển đội ngũ TTCM
ở các trường THPT là một việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Trà
Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ TTCM ở
các trường THPT tỉnh Trà Vinh, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
TTCM nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT
trong tỉnh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh
Trà Vinh.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với đội
ngũ TTCM ở các trường THPT trong tỉnh Trà Vinh.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu phân tích rõ được lý luận về quản lý nhân sự của Hiệu trưởng
các trường THPT, chỉ ra được thực trạng phát triển đội ngũ TTCM ở các


3

trường THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thì có thể đề xuất được các biện
pháp phát triển phù hợp để phát triển đội ngũ TTCM của các trường, qua
đó có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở tỉnh Trà Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ TTCM
của Hiệu trưởng các trường THPT trong tỉnh.
5.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường công tác phát triển đội ngũ
TTCM của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
THPT tỉnh Trà Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của
Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đề tài chỉ sử dụng số liệu về giáo dục THPT của tỉnh Trà Vinh từ
năm 2012- 2015, đề xuất biện pháp cho giai đoạn từ 2015-2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá các tài liệu, văn bản, phân loại tài liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát bảng câu hỏi tới Hiệu
trưởng các trường để tham khảo về công tác phát triển đội ngũ TTCM.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với chuyên gia, lãnh đạo phòng

ban, chuyên viên Sở GD&ĐT, các Hiệu trưởng, TTCM và GV để có cơ sở
đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng ở
các trường THPT tỉnh Trà Vinh.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến một số chuyên gia, lãnh


4

đạo phịng ban, chun viên Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng có kinh nghiệm lâu
năm ở một số trường THPT trong tỉnh.
- Phương pháp quan sát: Tham khảo hoạt động sinh hoạt tổ của một số
TTCM để đánh giá thực trạng về năng lực quản lý, điều hành tổ chuyên môn.
- Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được bố trí trong 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ TTCM ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ TTCM ở các trường THPT
tỉnh Trà Vinh.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ TTCM ở các trường THPT
tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG THPT
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Cùng với khoa học công nghệ,

giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" [20, 240]. Muốn phát triển GD cần coi trọng
việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục. Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc", “Muốn việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” [28, 240].
Quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta luôn khẳng định tầm
quan trọng của đội ngũ QLGD. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi toàn
ngành giáo dục đang chuẩn bị triển khai và thực hiện đổi mới trương trình,
sách giáo khoa thì vai trị và trách nhiệm của cán bộ QLGD các cấp lại càng
quan trọng hơn bao giờ hết. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), Hội nghị
lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) đã nêu một trong năm
giải pháp cần tập trung làm tốt “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục vững mạnh tồn diện cả về chun mơn nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp và tư tưởng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá”[21,114].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá
IX) cũng khẳng định: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng giáo
dục và đào tạo mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản
lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo” [19,200].
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,


6

trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt” [22, 216].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW Đảng (khóa XI) nêu:
“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” [14, 9].
Gần đây nhất, Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh:
“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp
học và trình độ đào tạo” [24, 117].
Các tài liệu lý luận đã cho thấy vai trò của người CBQL nói chung và
đội ngũ TTCM nói riêng trong nhà trường là quản lý về mặt lao động và con
người, mà cụ thể là đội ngũ GV. Tổ chuyên mơn có vai trị giúp Hiệu trưởng
điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sự phạm, đó là quan hệ hợp
tác, chấp hành trên nguyên tắc tập trung dân chủ trong lĩnh vực điều hành và
thực hiện nhiệm vụ dạy học.
TCM là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm. Do
đó, chức năng chủ yếu của TCM là chuyên sâu về nghiệp vụ, tổ chức các hoạt
động dạy học trong nhà trường. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi tập hợp GV
để trau đổi nghề nghiệp, phát huy sáng kiến, áp dụng kinh nghiệm sư phạm,
đồng thời phát hiện những lệch lạc trong chuyên mơn để kịp thời sửa chữa.
Do đó, TTCM phải hiểu rõ GV trong tổ của mình về năng lực sư phạm, trình
độ chun mơn, hồn cảnh gia đình…, đồng thời TTCM cũng cần hiểu rõ về
nội dung, yêu cầu, tính chất của lao động sư phạm.
Tổ chuyên môn trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng dạy và học
môn học mà tổ phụ trách. Chính vì vậy, u cầu TTCM phải phân cơng bố trí
giảng dạy hợp lý, đúng người, đúng việc nhằm phát huy được những mặt
mạnh của từng GV trong tổ. Ngoài việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên


7

còn phải quản lý hoạt động của học sinh mới có thể đảm bảo chất lượng
giáo dục.

Trong trường THPT, TTCM là cán bộ quản lý (CBQL) trực tiếp quản
lý đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, từ trước tới nay các nghiên cứu về vấn đề
phát triển cho đội ngũ TTCM ít được quan tâm. Hiện nay có một số tài liệu
nghiên cứu liên quan đến vấn đề một cách chung chung. Trong cuốn “Người
hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, tác giả Nguyễn Văn Lê đề cập tới vai trò
của TTCM trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của tổ
chun mơn.
Nhóm tác giả do Đỗ Ngọc Bích chủ biên trong cuốn "Sổ tay Hiệu
trưởng trường dân tộc nội trú" cũng đề cao vai trò của TTCM. Theo tác giả
Đỗ Ngọc Bích, để đẩy mạnh hoạt động của tổ, nhóm chun mơn, tăng cường
kiểm tra việc dạy học trên lớp, xây dựng tập thể sư phạm cần dựa vào đội ngũ
TTCM. Đây chính là giải pháp quan trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, cả hai tác giả đều đề cao vai trò của TTCM, xong chưa đề
cập việc làm thế nào để phát triển cho đội ngũ này, vì đây khơng phải là tài
liệu viết riêng về TTCM mà chỉ đề cập khi có liên quan.
Cuốn giáo trình Quản lý nhân sự của tác giả Trần Xuân Bách năm
2013 (ĐHSP Đà Nẵng) đề cập đến việc xác định vai trò của đội ngũ trong sự
phát triển nhà trường, vai trò lãnh đạo và quản lý của Hiệu trưởng trường phổ
thông trong việc phát triển đội ngũ. Trong đó tập trung vào các vấn đề như
xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ; hỗ trợ giáo viên phát triển chuyên môn,
tạo động lực và đánh giá đội ngũ.
Chương trình bồi dưỡng cơng tác quản lý cho TTCM trường trung học
của nhóm tác giả Trần Quốc Bảo, Phan Tấn Chí, Nguyễn Thị Bích Yến năm
2014 (Trường Cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh) nêu rõ về chức
năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông, đồng thời tác
giả nhấn mạnh đến việc cần đổi mới công tác quản lý tổ chuyên môn trong


8


nhà trường THPT ngày nay, tài liệu cũng chưa đề cập đến vấn đề phát triển
đội ngũ TTCM.
Đề cập một cách trực tiếp về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
TTCM trường THPT, phải kể đến luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên
ngành Quản lý giáo dục của Tiêu Qúi Hương. Trong luận, tác giả đã phân tích
thực trạng và đề ra các biện pháp về quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
TTCM của Hiệu trưởng ở các trường THPT tỉnh Trà Vinh. Còn đề cập đấn
vấn đề phát triển đội ngũ thì có luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên
ngành Quản lý giáo dục của Phan Văn Ly Băn, tác giả đã phân tích thực trạng
và đề ra các biện pháp phát triển đội ngũ CBQLGD và CBQL ở các trường
THPT tỉnh Trà Vinh.
Tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đây dù ít hay nhiều đều thống
nhất về sự cần thiết phải phát triển cho đội ngũ TTCM cũng như CBQLGD và
xem đây như là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
Ở Trà Vinh, việc bồi dưỡng, đào tạo và phát triển đội ngũ TTCM ở các
trường THPT được lãnh đạo Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông quan tâm, song vấn đề này chỉ xuất hiện nhỏ lẻ trong các báo cáo
tổng kết của các trường trung học phổ thơng, của Sở GD&ĐT mà chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến một cách đầy đủ và hệ thống.
1.2. KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động
xây dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã
hội càng phát triển, QL càng có vai trị quan trọng trong việc điều khiển các
hoạt động xã hội, trong bộ “Tư bản”, K.Marx đã nói đến sự cần thiết của
quản lý: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ



9

đạo… một người độc tấu vỹ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [14,480]. Ngày nay thuật ngữ QL đã trở
lên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa
ra khái niệm QL theo những cách tiếp cận với những góc độ khác nhau.
Tác giải Nguyễn Minh Đạo viết: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) nên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho việc
phát triển của đối tượng” [17,7].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích có kế hoạch của chủ thể quan lý, đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [36,12].
Còn tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: "Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã
hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [42,1].
Xét nội hàm của khái niệm quản lý của các tác giả vừa nêu trên chúng
ta thấy rằng quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu
xác định; quản lý có sự tác động chủ thể quản lý, có sự chịu tác động và thực
hiện của khách thể quản lý; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải
phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Nói cách khác, đối tượng của khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, tức là
quan hệ giữa người với người trong quản lý.
Nói một cách chung nhất: Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức, phù hợp với quy luật khách quan.



10

Cơ sở hình thành các chức năng quản lý chính là sự phân cơng chun
mơn hố lao động quản lý. “Chức năng quản lý là một thể thống nhất những
hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nẩy sinh từ sự phân cơng chun mơn
hố trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý”
[26, 54]. Thơng qua các chức năng quản lý, tồn bộ hoạt động quản lý được
thực hiện. Chính vì vậy, nếu khơng xác định được chức năng thì chủ thể quản
lý không thể điều hành được hệ thống quản lý.
Các chức năng quản lý đều có tính độc lập tương đối, nhưng chúng
được liên kết, gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau với các cách tiếp cận khác
nhau, người ta thường phân chia các chức năng quản lý ra làm hai nhóm
chính: Nhóm chức năng quản lý chung và nhóm quản lý chức năng cụ thể.
Phản ánh nội dung q trình QL, chúng ta có nhóm chức năng quản lý chung
bao gồm 4 chức năng quản lý cơ bản:
- Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên, có vai trị định
hướng cho tồn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng của tổ chức và căn cứ
vào nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng trương
trình hoạt động tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập
cấu chúc của bộ máy quản lý (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là
quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định
nhằm thực hiện tốt mục tiêu của kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch đạt
tới mục tiêu quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất quan
trọng của quá trình quản lý. Đây là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn hoạt
động của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục

tiêu đã xác định.


11

Ngồi ra thơng tin rất cần cho quản lý, khơng có thơng tin, khơng có
tiến hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi thông
tin là chức năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó, thơng
tin là chức năng trung tâm.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất một chu
trình quản lý của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập
tương đối, vừa có quan hệ biến chứng với nhau.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên nền tảng của khoa học QL, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý
chuyên ngành, trong đó có QLGD. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về
QLGD, cụ thể như:
Tác giả Nguyễn Gia Quý viết: “QLGD là sự tác động ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu
đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống”.” [ 37, 2].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch. Hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.” [36, 35].
Từ nội hàm những định nghĩa trên, thì QLGD là sự tác động của ý thức,
có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một cách hiệu quả.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng

Nhà trường là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra q trình đào tạo,
giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường học


12

là tổ chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm cơng tác giáo dục và đào tạo học
sinh. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào.
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi và trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [27,
71].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học được hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và các phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào
mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hồn thành có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu dự kiến” [31, 27].
Như vậy, quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người (tập thể
cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh) và quản lý hoạt động sư phạm trong
nhà trường. Do đó, có thể khẳng định: Quản lý nhà trường là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên, học sinh…)
nhằm làm cho các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục
tiêu giáo dục, ngày càng phát triển bền vững.
1.2.4 Tổ trƣởng chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng trong tổ chức nhà trường.
Đây là cấp quản lý trung gian giúp Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt hoạt động
mà cơ bản nhất là hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. Đứng đầu
tổ chuyên môn là một tổ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý điều hành

mọi hoạt động của tổ. Vị trí, vai trị của TTCM đã được quy định tại điều lệ
trường phổ thông. TTCM trong trường THPT do Hiệu trưởng trực tiếp chỉ
định. TTCM là cán bộ quản lý cấp cơ sở. Vì vậy, TTCM là người chịu trách


13

nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên
trong phạm vi các môn học mà tổ chuyên môn phụ trách.
TTCM là người đứng đầu một tổ được tổ chức thành tổ chuyên môn
theo mơn học, nhóm mơn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học
THCS, THPT. Mỗi tổ chun mơn có 1 tổ trưởng và từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự
quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới
thiệu của tổ chuyên mơn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
Có thể nói, về mặt quản lý, người TTCM là chủ thể quản lý trong hệ
thống tổ, là đối tượng quản lý trong hệ thống quản lý nhà trường; TTCM là
cánh chim đầu đàn của tổ, luôn giúp đỡ đồng nghiệp tiến bộ, đồng thời là
đồng sự, là chỗ dựa của Hiệu trưởng để Hiệu trưởng quản lý chuyên môn
trong nhà trường.
1.2.5. Phát triển đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn
Phát triển là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi trạng thái của vật cả về
chất và lượng theo chiều hướng tiến bộ, có sự thay thế của cái mới trong sự
vật, hiện tượng khi có sự vận động tích cực từ bên trong sự vật hiện tượng
hoặc những tác động đúng hướng từ bên ngoài.
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
Hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng tồn diện, sâu sắc thì
trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT hiện

nay là việc tổ chức học tập, tạo mọi điều kiện để TTCM có khả năng thực
hiện các nhiệm vụ của mình. Muốn hồn thành tốt các nhiệm vụ, TTCM phải
có trình độ quản lý. Ở góc độ chức năng quản lý, công việc quản lý của
TTCM tập trung ở khả năng thực hiện và mức độ hiệu quả việc thực hiện các
chức năng cơ bản của quản lý tổ chuyên môn.


14

1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Đảng, nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ QLGD.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi toàn ngành giáo dục đang chuẩn bị thực
hiện đổi mới trương trình, sách giáo khoa thì vai trị và trách nhiệm của cán
bộ QLGD các cấp lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Nghị quyết Trung
ương 2 (khoá VIII), Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá IX) đã nêu một trong 5 giải pháp cần tập trung làm tốt “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vững mạnh tồn diện cả về chun
mơn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và tư tưởng theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương (khoá IX)
cũng khẳng định: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục
và đào tạo mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý
nhà nước trong giáo dục và đào tạo”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào
tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
1.4. TRƢỜNG THPT VÀ QUẢN LÝ TRƢỜNG THPT
1.4.1. Trƣờng trung học phổ thông

Nhà trường THPT là một tổ chức sư phạm - xã hội, là cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có mối quan hệ đặc biệt mật thiết với cộng
đồng và xã hội. Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hoá, khoa
học kỹ thuật tại cộng đồng, góp phần tích cực vào q trình phát triển kinh tế
- xã hội của cộng đồng.


15

Điều 26 Luật Giáo dục (2009) ghi rõ: “Giáo dục THPT được thực hiện
trong ba năm học từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào lớp mười phải
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi”.
Mục tiêu của giáo dục THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ
sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”.
Giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức,
có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức
cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo
thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả
năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc
hợp tác theo nhóm.
1.4.2. Hoạt động của trƣờng THPT
- Trường THPTdạy các mơn học mang tính phổ thơng, cơ bản
nhưng ngày nay bên trong trường cịn tổ chức các lớp chọn, lớp chuyên. Một
số trường trung học là trường Chuyên, chỉ đào tạo các học sinh năng khiếu.
- Giáo viên THPT phải tốt nghiệp đại học sư phạm, hoặc tương đương.

- Một năm học được chia làm 2 học. Học kỳ I từ đầu tháng 9 đến hết
tháng 12 của năn trước, học kỳ II bắt đầu tháng 1 cho tới hết tháng 5 của
năm sau.
- Học sinh phải thi vào lớp 10 từ một kỳ thi tuyển chọn (một số nơi chỉ
xét tuyển do đặc thù của địa phương) vào giai đoạn nghỉ hè cuối năm lớp 9
để được xếp vào lớp 10.


16

1.4.3. Các nội dung quản lý trƣờng THPT
a. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là trọng tâm trong các nhà trường, vì vậy quản lý
hoạt động dạy và học (hay quản lý chuyên môn) là trọng tâm của hoạt động
quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy và học có liên quan đến mọi mặt
của quản lý nhà trường và bao gồm các nội dung sau:
- Nắm vững kế hoạch dạy học, các quy định, quy chế chuyên môn và
các văn bản pháp quy, các hướng dẫn thực hiện chương trình mơn học của
cấp trên; giúp các đối tượng quản lý nâng cao nhận thức, có ý thức trách
nhiệm và thái độ công tác tốt.
- Xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch và thời khố biểu dạy
học, xây dựng quy chế chuyên môn, nội quy dạy học và các biện pháp nhằm
đảm bảo chất lượng dạy học phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chương trình
đặt ra.
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Xây dựng chế độ đãi
ngộ, nâng cao đời sống vật chất và tình thần, vị thế xã hội của nhà giáo.
- Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, giảng dạy theo kế hoạch dạy học,
chương trình mơn học theo thời khố biểu của nhà trường. Trong việc quản
lý hoạt động dạy học cần chú trọng tới việc quản lý nền nếp dạy học, quản lý
việc đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích cực hố hoạt động dạy

học.
- Quản lý tốt người học và lớp học trong các hoạt động học tập, nền
nếp học tập, các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài lớp, ngoài trường.
- Quản lý tốt các nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư
viện, phịng thí nghiệm đảm bảo cho các hoạt động dạy học.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, tạo lập môi trường sư phạm
lành mạnh. Xây dựng tập thể giáo viên, học sinh tích cực.


17

- Phát huy vai trò và sức mạnh của tổ chức Đảng, các đoàn thể
quần chúng, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc
nâng cao chất lượng dạy học.
- Huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài
nhà trường nhằm phục vụ hoạt động dạy học.
b. Quản lý hoạt động giáo dục
Trong các nhà trường, cùng với hoạt động dạy học là trung tâm cịn
có những hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn
diện (giáo dục đạo đức và cơng dân, giáo dục văn hố - thẩm mỹ, giáo dục
thể chất, giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp...).
c. Quản lý nguồn nhân lực- nhân sự
Nội dung quản lý nhân lực - nhân sự ln có vị trí đặc biệt quan
trọng trong cơng tác quản lý nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản
lý nhân lực - nhân sự thơng qua việc tuyển dụng, sử dụng đúng người, đúng
việc là một động lực quan trọng, quyết định chất lượng dạy học và giáo dục.
Bên cạnh đó quản lý học sinh và quản lý lớp học cũng là một nội dung quản
lý đặc thù của quản lý nhà trường.
- Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng CB, GV, NV
với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà

trường.
- Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển
nhà trường. Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy
hết khả năng cho các hoạt động, cho sự phát triển của nhà trường.
Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường THPT là quản lý con
người, quản lý đội ngũ trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng hai thuật ngữ quản lý nguồn
nhân lực và quản lý nhân sự thay thế cho nhau. Nhưng nếu đi sâu vào ý nghĩa
của hai cụm từ quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự, thì có những sự


18

khác nhau.
Quản lý nhân sự: Đây là một khái niệm được sử dụng từ lâu khi các
nhà quản lý phải quản lý người trong tổ chức. Quản lý nhân sự trong tổ chức
được hiểu nhiều hơn về khía cạnh hành chính. Đó là những hoạt động áp
dụng các ngun tắc quy định của tổ chức, cơ quan như tiền lương, tiền
thưởng, nghỉ phép, nghỉ lễ để quản lý con người nhằm làm cho họ thực hiện
các hoạt động của họ một cách tốt nhất.
Như vậy, quản lý nhân sự đặt vấn đề đến từng con người cụ thể trong
tổ chức, muốn chỉ các khả năng tác động đến đội ngũ hiện có để họ đáp ứng
được địi hỏi của tổ chức.
Trong khi đó, quản lý nguồn nhân lực mang ý nghĩa rộng hơn quản
lý nhân sự. Quản lý nguồn nhân lực mang tính chất khái quát và xem tổ chức
như là một thực thể cần có tác động từ bên ngoài và kết hợp với bên trong để
quản lý.
Quản lý nguồn nhân lực là bước phát triển cao hơn của quản lý nhân
sự khi nó đề cập đến cả việc quản lý các quan hệ con người sản xuất, lao
động, và cả quan hệ với những người từ bên ngoài sẽ vào làm việc cho tổ

chức (nguồn lực dự trữ hay tiềm năng của tổ chức), đề cập đến yếu tố thị
trường lao động của tổ chức. Chính vì vậy, có người gọi quản lý nguồn nhân lực
là quản lý quan hệ sản xuất.
Như vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức không chỉ là những con
người đang làm việc trong tổ chức mà còn nhằm chỉ những nguồn khác có
thể bổ sung cho tổ chức. Điều đó cũng có nghĩa là khi nói đến quản lý nguồn
nhân lực của tổ chức cũng nhằm chỉ khả năng tác động của tổ chức đến lực
lượng lao động tiềm năng bên ngoài tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực hiểu theo khái niệm vĩ mô khi đặt nguồn nhân
lực của tổ chức trong tổng thể nguồn nhân lực quốc gia. Như vậy, yếu tố
nguồn nhân lực tổ chức phát triển phụ thuộc không chỉ yếu tố bên trong của


×