Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và tư vấn đầu tư 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.09 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất kỳ một nền kinh tế cơ sở hạ tầng luôn chiếm một vị trí quan
trọng, cơ sở hạ tầng vững chắc sẽ tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Nước
ta trong những năm gần đây, ngành xây dựng luôn là ngành thu hút một lượng
vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao sử dụng nguồn
vốn đó có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng, giảm
được những chi phí không cần thiết và hạ được giá thành sản phẩm.
Mặt khác, những thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị để phân tích, đánh
giá việc sử dụng các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra
những phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Điều này đặc biệt quan trọng
trong các doanh nghiệp xây lắp vì doanh thu của các sản phẩm xây lắp (các
công trình, hạng mục công trình) đều đã xác định trước khi thi công công
trình, hạng mục công trình, được tính theo giá khi trúng thầu. Do vậy kiểm
soát tốt chi phí, kế toán đầy đủ và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đạt Phương, tìm hiểu về
Công ty, Bộ máy kế toán của Công ty và đặc biệt là quy trình kế toán chi phí
và tính giá thành tại Công ty. Em thấy việc kế toán chi phí tại Công ty đã tuân
thủ đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên việc tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Do đó, em chọn
đề tài về kế toán chi phí và giá thành làm đề tài chuyên đề của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Em chọn đề tài kế toán chi phí và tính giá thành với mục đích tìm ra giải
pháp giúp việc kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty chính xác và linh
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hoạt hơn, giải quyết yêu cầu về cung cấp thông tin về chi phí và giá thành cho
nhà quản trị.


Phạm vi nghiên cứu của em là tập trung vào mảng kế toán chi phí và tính
giá thành tại Công ty Cổ phần Đạt Phương.
3. Tên và kết cấu của đề tài
Với sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công cùng
những tìm hiểu tại Công ty cũng như qua sách, báo, … Em chọn tên đề tài để
viết chuyên đề thực tập chuyên ngành là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đạt Phương”.
Đề tài của em gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đạt Phương
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đạt Phương.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần Đạt Phương.
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
1.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đạt Phương có ảnh hưởng đến kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đạt Phương được thành lập theo giấy chứng nhận kinh
doanh số 0103000857 ngày 12 tháng 03 năm 2002 do Sơ Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp với tên gọi là Công ty Cổ phần Xây dựng và Vận tải
Đạt Phương, địa chỉ: Số 6 - Lô 12A - Khu ĐT Trung Yên - Yên Hoà - Cầu
Giấy - Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân, các cổ đông chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các tài sản khác trong phạm vi số vốn góp của mình.
Công ty thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng
Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;

- Vận tải hàng hoá;
- Đại lý bán buôn vật liệu xây dựng;
- Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện, đường dây tải điện, trạm
biến áp trên 35 kilovon;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, khu đô thị;
- Sản xuất cú kiện thép, bê tông cốt thép, bê tông nhựa;
- Thuê và cho thuê máy móc thiết bị ngành xây dựng.
Năm 2005 Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Đạt Phương, Công ty
có tên tiếng Anh: Datphuong Joint Stock Company và tên viết tắt là:
Datphuong JSC. Công ty tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng. Đồng thời bổ sung
một số ngành nghề kinh doanh sau:
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản ( trừ các loại khoáng sản cấm );
+Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong quá hình thành và phát triển hơn 6 năm qua, hoạt động trong một
ngành nghề đòi hỏi vốn đầu tư lớn, quy trình, công nghệ hiện đại và cạnh
tranh mạnh, Công ty Cổ phần Đạt Phương đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ. Công ty đã tham gia thi công các công trình: cầu Đại Phước, cầu
Nước Vin, thuỷ điện Huội Quảng, thuỷ điện An Khê – KaNak, cầu Buôn Trai,
cầu Sông Tranh, cầu Thanh Trì, cầu Bãi Cháy. Công ty có các dự án đầu tư
như: Đầu tư xây dựng thuỷ điện Sông Bung 6 và Đăk Pring 2, Công ty Cổ
phần dịch vụ và du lịch Gia Lai, thuỷ điện Za Hưng - Quảng Nam.
Ta có thấy sự phát triển của Công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính
trong hai năm 2005 và năm 2006.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2005 2006
1. Tổng nguồn vốn 26.507.633.023 42.837.321.189
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.332.905.851 13.304.431.781
3. Tài sản cố định 8.722.701.014 8.736.486.757

4. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
22.562.033.424 36.121.253.603
5. Lợi nhuận sau thuế 190.265.525 434.200.573
Biểu 1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đạt Phương
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đạt Phương
được tổ chức theo phương thức trực tuyến. Giám đốc là người tổ chức điều
hành cao nhất trong bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty.
Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn: Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước và xu hướng phát triển kinh tế
trong khu vực cũng như thế giới để hình những mục tiêu cụ thể phục vụ cho
định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch trước
mắt cũng như phương hướng lâu dài nhằm duy trì, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh của Công ty để phát triển bền vững trong nền kinh tế thi trường. Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đồng, Pháp luật Nhà nước về
hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho GĐ gồm có Phó Giám đốc phụ trách Kế hoạch-Kỹ thuật
và Phó Giám đốc phụ trách khu vực ( phụ trách ban điều hành và quản lý dự
án). Chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, các đơn vị sản xuất
nghiên cứu hồ sơ đưa ra giải pháp thi công tối ưu; thay mặt GĐ phụ trách, chỉ
đạo việc lập hồ sơ đấu thầu; chịu trách nhiệm thương thuyết, ký kết hợp đồng
với các nhà cung cấp vật tư, nhiên liệu phục vụ thi công các công trình.
Để tham mưu hỗ trợ cho GĐ trong việc điều hành quản lý bộ máy quản
lý của Công ty chia thành các phòng ban khác nhau.
Phòng Tổ chức-Hành chính, giúp Giám đốc trong công tác tổ chức,

công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hộ lao động và
công tác hành chính đời sống. Phòng có nhiệm vụ: Tham gia giúp GĐ trong
công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác đào tạo nguồn nhân lực, công tác
tuyển dụng nhân lực, công tác quy hoạch cán bộ. Tham mưu giúp GĐ trong
công tác quản lý, điều động nhân sự, trực tiếp theo dõi sự luân chuyển, điều
động cán bộ, công nhân viên, đảm bảo các chế độ chính sách cho người lao
động. Mua sắm trang thiết bị văn phòng, cấp phát văn phòng phẩm cho các
phòng ban.
Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho GĐ công ty
trong công tác quản lý tài chính, kế toán và định hướng đầu tư, hoạch định thị
trường tài chính. Nhiệm vụ của Phòng Tài chính-Kế toán là: Thu thập, xử lý
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc theo chuẩn
mực và chế độ kế toán. Kiểm tra và giám sát các khoản thu, chi tài chính, các
nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính để phục vụ yều cầu quản trị của Công ty. Cung
cấp thông tin, số liệu kế toán, báo cáo phù hợp với điều lệ của công ty và quy
định của Pháp luật. Phối hợp với các phòng, các đơn vị thi công tập hợp hoá
đơn, chứng từ ... để kế toán và thanh toán các công trình với chủ đầu tư, nhà
thầu chính và các đơn vị thi công của công ty. Tổ chức bảo quản lưu trữ tài
liệu kế toán, đảm bảo bí mật các thông tin tài chính của công ty.
Phòng Kế hoạch - Vật tư giúp GĐ trong việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty, và công tác quản lý kinh tế nội
bộ, quản lý vật tư, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và đào tạo nâng cao
năng lực quản lý. Phòng Kế hoạch - Vật tư có nhiệm vụ: Nghiên cứu tìm hiểu
thị trường tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác xây dựng chiến lược
kinh doanh. Chịu trách nhiệm chính trong công tác quyết toán và kế toán nội
các dự án mà Công ty thi công, báo cáo sản lượng thực hiện, doanh thu của
các dự án hàng tháng. Lập kế hoạch cấp phát vật tư cho các công trình theo kế

hoạch thực hiện của dự án.
Phòng Kỹ thuật - Thiết bị có chức năng tham mưu cho GĐ về công tác
quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động, về quản lý thiết bị, đổi mới
thiết bị, công nghệ, công tác đào tạo nâng cao chất lượng quản lý. Nhiệm vụ
của Phòng Kỹ thuật - Thiết bị: Phối hợp với phòng Kế hoạch - Vật tư, các đơn
vị liên quan để lập hồ sơ đấu thầu. Lập biện pháp tổ chức thi công nội bộ, tìm
biện pháp tối ưu để đáp ứng tiến độ, chất lượng, hạ giá thành. Giám sát chất
lượng kỹ thuật, đảo bảo an toàn lao động cho các công trình Công ty thi công.
Phối hợp với các đơn vị thi công lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh quyết toán,
nghiệm thu công trình với chủ đầu tư ( hoặc nhà thầu chính), với các đơn vị
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thi công, lưu giữ hồ sơ hoàn công.
Đội thi công: trực tiếp sản xuất kinh doanh, được giao khoán tự kế toán
hoặc không được giao khoán, có nhiệm vụ thi công một số hạng mục công
trình hoặc toàn bộ công trình dự án, công trình cầu-đường hoặc các nhiệm vụ
khác được giao.
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty có thể được khái quát
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đạt Phương
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
7
Phòng
Tổ chức
- Hành
chính
Phòng
Tài
chính-

Kế toán
Phòng Kế
hoạch-
Vật tư
Phòng Kỹ
thuật-
Thiết bị
Đội
CT
4
Đội
CT
5
Đội
CT
6
Đội CT
cầu Za
Hưng
Đội CT
cầu
Nước
Vin
Đội CT
cầu
Thủ
Thiêm
Đội CT
AnKhê
KàNak

Đội
CT
2
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách
Kế hoạch - Kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách
Khu vực
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sản phẩm của Công ty là các công trình cầu và đường. Tuy nhiên thế
mạnh của Công ty là thi công các công trình cầu. Đây là sản phẩm chính của
Công ty. Các công trình cầu của Công ty được thi công theo quy trình công
nghệ chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đến thi công công trình và hoàn thành bàn
giao. Quá trình thi công cầu gồm các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị
Bao gồm các công việc: Lập kế hoạch tiến độ, chuẩn bị mặt bằng, chỗ ở
cho cán bộ công nhân viên, chuẩn bị máy móc thiết bị, tập kết vật tư, ... về
công trường
- Bước 2: Thi công xây dựng
Trong bước này công việc đầu tiên là tiến hành thi công kết cấu phần
dưới gồm: thi công kết cấu móng, thi công kết cấu mố, trụ. Các công việc khi
thi công kết cấu móng: thiết lập các công trình phụ trợ như kho tàng, bãi để
vật tư, nơi trộn vữa, ... sau đó tiến hành đào móng bằng cọc nhồi, đổ bêtông
cho móng, xây móng. Công việc phải làm khi thi công mố, trụ: lắp dựng cốt
thép, lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông, bảo dưỡng bê tông ( 7 ngày tưới nước,
cát ẩm, bao tải ướt, ... ), tháo dỡ ván khuôn, ...
Công việc thứ hai là thi công kết cấu phần trên gồm thi công dầm cầu và
hệ mặt cầu. Sau khi đã kiểm tra tổng thể đảm bảo ván khuôn, đà giáo, các
đường ống kỹ thuật đều được lắp đặt chính xác thì tiến hành đổ bê tông cốt
thép và hoàn thiện dầm cầu. Thi công kết cấu mặt cầu là bước để hoàn thành

xây dựng cầu gồm các công việc: thi công phần mặt cầu, lan can bảo vệ, quét
sơn, vôi, lắp đặt hệ thống thoát nước, đèn chiếu sáng.
- Bước 3: Hoàn thiện
Đây là bước mà nhà thầu và chủ đầu tư kiểm tra chất lượng của công
trình theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật, thử tải trọng cầu, ...
- Bước 4: Nghiệm thu, bàn giao công trình
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi đã kiểm tra và nghiệm thu chất lượng công trình, tiến hành bàn
giao công trình.
Quy trình công nghệ thi công cầu của Công ty có thể khái quát thành sơ
đồ:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ thi công cầu tại Công ty Cổ phần Đạt
Phương
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần
Đạt Phương
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán kế toán
tập trung dựa trên mối quan hệ trực tuyến. Mô hình kế toán tập trung thể hiện
ở chỗ: toàn bộ công tác thu thập chứng từ, hoá đơn, tiến hành ghi sổ và xử lý
thông tin kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán. Tại các đội thi công
Công ty có kế toán đội có nhiệm vụ theo dõi các khoản mục chi phí phát sinh
và tập hợp hoá đơn, chứng từ chuyển về phòng kế toán để xử lý tổng hợp.
Phòng kế toán xử lý tất cả các giai đoạn kế toán tại các phần hành kế toán.
Các phần hành này được chia cho các kế toán viên theo từng vị trí công việc,
9
Giai đoạn chuẩn bị
Thi công xây dựng:
- Thi công kết cấu phần dưới: móng, mố,
trụ cầu.

- Thi công kết cấu phần trên: dầm, hệ mặt
cầu, ...
Nghiệm thu, bàn
giao
Hoàn thiện
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người.
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đạt Phương được chia thành các
phần hành: Kế toán tiền mặt, tiền gửi; Kế toán công nợ; Kế toán thanh toán;
Kế toán thuế; Kế toán tổng hợp; Kế toán tài sản cố định; Kế toán vật tư, công
cụ, dụng cụ.
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, một kế toán trưởng, một phó
phòng và bốn kế toán viên.
Kế toán trưởng phụ trách công việc chung của toàn văn phòng, phân
công, đôn đốc các thành viên thực hiện các công việc được giao; quan hệ với
cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng khác; tìm nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh cũng như đầu tư máy móc thiết bị; đồng thời theo dõi kế toán
phần Tài sản cố định bao gồm theo dõi về nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị
còn lại, thay đổi về tài sản như tăng giảm giá trị, góp vốn liên doanh, nhận
vốn góp bằng TSCĐ, điều chuyển giữa các bộ phận, …
Phó phòng là người trực tiếp giúp việc cho kế toán trưởng trong công
việc mà phòng được giao. Là kế toán quan hệ giao dịch với Ngân hàng, vay
vốn và quản lý các khoản thế chấp, cầm cố của Công ty. Đồng thời kiêm phần
hành Kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm thực hiện các bút toán tổng hợp như:
bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, … Kế toán
tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phân hệ kế toán Công nợ
phải thu, Công nợ phải trả, Vốn bằng tiền, Hàng tồn kho, … để lên báo cáo kế
toán định kỳ. Phó phòng còn chịu trách nhiệm theo dõi Quỹ tiền mặt, sự tăng
giảm của Quỹ.
Kế toán công nợ chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp, chi tiết công nợ

phải thu tới từng khách hàng, từng công trình. Theo dõi chi tiết hàng mua
theo từng mặt hàng, nhà cung cấp và hợp đồng. Cập nhật các chứng từ phải
thu, phải trả, chứng từ bù trừ công nợ để và sổ và lên các báo cáo tổng hợp.
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nợ phải thu tới từng nhà
cung cấp, khách hàng.
Kế toán thuế theo dõi quản lý các hoá đơn thuế, kiểm tra việc kê khai
thuế hàng tháng với cơ quan thuế, phối hợp với các đội công trình làm thủ tục
đăng ký nộp thuế khi có công trình mới, quyết toán thuế hàng năm với cơ
quan thuế, đồng thời theo dõi các công việc liên quan đến nghĩa vụ với Ngân
sách nhà nước và xuất hoá đơn bán hàng cho Công ty.
Kế toán tiền gửi, tiền mặt theo dõi chi tiết tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng tại từng ngân hàng, lượng tiền vay tại các ngân hàng. Theo dõi chi
tiết tình hình cho vay, tạm ứng và tình hình thu hồi các khoản vay, thanh toán
tạm ứng. Tập hợpcác phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có thực hiện
vào sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ quỹ, sổ ngân hàng.
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm thanh quyết toán các công trình,
hạng mục công trình hoàn thành với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính. Thanh
toán công nợ với các nhà cung cấp, thanh toán các khoản tạm ứng với công
nhân viên.
Kế toán vật tư, công cụ, dụng cụ theo dõi việc cung ứng từng loại vật
tư, công cụ, dụng cụ cho các công trình, hạng mục công trình mà Công ty
đang tiến hành thi công. Tập hợp các phiếu nhập kho, xuất kho để vào sổ
tổng, sổ chi tiết.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo sơ đồ sau:
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đạt Phương
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

Công ty Cổ phần Đạt Phương hiện đang áp dụng hình thức Sổ Nhật ký
chung để kế toán. Do đó các loại sổ dùng để kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tai Công ty là các mẫu sổ theo hình thức Nhật ký chung
như: Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154,
632. Công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2004
để hỗ trợ cho công tác kế toán.
Tại các công trình, hàng ngày kế toán đội và thống kế đội tập hợp các
chứng từ và phân loại các chứng từ theo từng loại chi phí phát sinh như:
chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, ... Cuối tháng kế toán đội phải gửi toàn bộ
chứng từ về Công ty. Tại Phòng kế toán của Công ty, kế toán tiến hành kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ căn cứ vào đó kế toán nhập
số liệu vào Sổ Nhật ký chung. Dựa vào các số liệu trên Sổ Nhật ký chung
phần mềm kế toán máy sẽ tự động chuyển số liệu sang Sổ chi tiết, Sổ cái các
tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 632. Sau đó kế toán tiến hành lập Bảng cân
12
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ,
Kế toán
thuế
Kế toán
thanh
toán
Kế toán vật

Kế toán
tài sản cố

định
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đối số phát sinh để đối chiếu, kiểm tra tính chính xác của các số liệu đã vào sổ
và tiến hành các bút toán điều chỉnh nếu cần. Từ các sổ trên kế toán sẽ lập
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình kế hợp với kết quả kiêm
kê giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính giá thành của công trình. Các số
liệu trên Sổ cái các tài khoản chi phí, giá thành và các Bảng tổng hợp chi phí
và tính giá thành là cơ sở để kế toán lập các báo cáo kế toán.
Tất cả các Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết, Sổ cái của các tài khoản trên và
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình đều
được in ra trình Kế toán trưởng ký duyệt dùng làm tài liệu lưu trữ.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đạt
Phương được tiến hành theo sơ đồ sau:
PHẦN
PHẦN 2
13
Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất, Bảng tính giá
thành sản phẩm
Chứng từ gốc về chi
phí sản xuất
Sổ chi tiết tài khoản: 621,
622, 623, 627, 154, 632
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ cái các tài khoản: 621, 622,
623, 627, 154, 632.
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đạt Phương
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Đạt Phương hoạt động kinh doanh trong ngành xây
dựng, sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình cầu, đường. Các sản
phẩm của Công ty được tiêu thụ theo giá trúng thầu. Có nghĩa doanh thu được
xác định trước khi bán sản phẩm. Do đó lợi nhuận của Công ty cao hay thấp
phụ thuộc rất lớn vào chi phí bỏ ra. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí và
phương pháp kế toán chi phí rất quan trọng, xác định đúng đối tượng và
phương pháp kế toán sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, từ đó
tăng lợi nhuận cho Công ty.
Đối tượng kế toán chi phí trong Công ty Cổ phần Đạt Phương là các
công trình, hạng mục công trình, nhưng chủ yếu là kế toán theo các công
trình. Công ty mở sổ chi tiết cho từng công trình và tập hợp chi phí theo các
công trình. Tại Công ty Cổ phần Đạt Phương thì mỗi công trình do một đội
thi công đảm nhiệm, hàng tháng vào thời điểm cuối tháng các kế toán đội tập
hợp chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty. Do vậy việc tập hợp chi phí
tại Công ty tương đối thuận tiện và chính xác.
Phương pháp kế toán chi phí của Công ty là phương pháp trực tiếp. Mỗi
công trình mà Công ty thi công được mở các sổ chi tiết và theo dõi riêng các
khoản mục chi phí cho từng công trình. Đây là phương pháp đơn giản và đảm
bảo độ chính xác cao. Tuy nhiên cũng đòi hỏi việc kế toán phải chi tiết cẩn
thận và tiến hành thường xuyên hơn. Để đảm bảo cho quá trình kế toán, Công
ty có quy định cụ thể về thời gian tập hợp chứng từ. Các chứng từ phải được

tập hợp về phòng kế toán trước ngày thứ 5 của tháng tiếp theo, riêng các
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chứng từ về tiền lương có thể chậm hơn nhưng phải trước ngày 15 của tháng
tiếp theo.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn
kho. Các tài khoản chủ yếu Công ty sử dụng để kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm gồm: TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”, TK 622
“chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công”,
TK 627 “ chi phí sản xuất chung”, TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” và TK 141 “tạm ứng” để tạm ứng cho các đội thi công công trình đảm
bảo đúng tiến độ thi công.
Đối tượng kế toán chi phí của Công ty Cổ phần Đạt Phương được xác
định rất rõ ràng và được kế toán theo phương pháp đơn giản (phương pháp
trực tiếp). Sau đây để làm rõ nội dung kế toán và trình tự kế toán chi phí của
Công ty em xin lấy số liệu năm 2007 của công trình Cầu Nước Vin - Thuỷ
điện Sông Tranh 2 - Quảng Nam do Công ty trực tiếp thi công làm ví dụ minh
hoạ cho quy trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đạt Phương.
2.1.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Sau khi trúng thầu và kí hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty tiến hành giao
công trình cho đội thi công và dự trù kinh phí thi công. Căn cứ vào kế hoạch
thi công được lập và tiến độ đã ký với chủ đầu tư. Phòng kế hoạch dự trù chi
phí cho từng công trình theo từng thời điểm cụ thể. Việc dự trù chi phí được
tính chi tiế cho từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung. Hàng tháng trình Giám đốc duyệt, căn cứ vào Bảng chi phí đã được
duyệt Phòng kế toán cấp vốn cho từng công trình. Trình tự kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty Cổ phần Đạt Phương được tiền hành theo 4 bước sau:
15

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản cho từng công trình
Căn cứ vào các chứng từ do kế toán đội gửi về Phòng kế toán, kế toán
của Công ty tập hợp chi phí cho từng công trình theo 4 khoản mục chi phí
chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Các công trình Công ty thi công
thường ở cách xa trung tâm, do vậy việc tập hợp chi phí sản xuất cho các
công trình thường của tháng này thường diễn ra vào đầu tháng tiếp theo. Dựa
vào các chứng từ được chuyển về kế toán nhập số liệu máy tính, phần mềm kế
toán máy tự động chuyển số liệu vào các sổ liên quan.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình
Tại công ty chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì tập hợp
trực tiếp cho công trình đó, thường ít phát sinh chi phí liên quan đến nhiều
công trình. Tuy nhiên nếu có chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp.
Bước 3: Tổng hợp chi phí cho từng công trình
Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất của từng
công trình vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh” được chi tiết cho
từng công trình. Kế toán căn cứ Sổ chi tiết, Sổ cái TK154 để lập Bảng tổng
hợp chi phí sản xuất cho từng công trình. Đây là căn cứ để tính giá thành cho
từng công trình.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đây là bước cuối cùng trong trình tự kế toán chi phí tai Công ty. Cuối
năm, Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối lượng đã thi công, khối lượng
được nghiệm thu và khối lượng thi công nhưng chưa được nghiệm thu chính
là khối lượng sản phẩm dở dang của Công ty. Công ty dựa vào giá trị sản
lượng dở dang để tính giá thành trong kỳ của công trình.
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.3 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí

2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật
liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một
cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản
phẩm xây lắp. Trong sản phẩm của Công ty Cổ phần Đạt Phương chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 65 – 70 % tổng chi phí. Do đó
việc kế toán đầy đủ và chính xác chi phí nguyên vật liêu giúp cho việc tính
giá thành sản phẩm của Công ty đảm bảo độ chính xác. Việc kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty được thực hiện trực tiếp vào TK 621. Cuối kỳ Công ty
tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trường để giảm trừ chi phí
nguyên vật liệu đã tính cho công trình trong kỳ.
Các nguyên vật liệu chính dùng trong thi công công trình của Công ty
chủ yếu gồm: thép, đá, gạch, xi-măng, cát, .... Những loại nguyên vật liệu này
được sử dụng trực tiếp cho công trình, tính theo giá mua cộng chi phí thu
mua. Ngoài ra, các loại nguyên vật liệu như: cốp pha, ván, khuôn, giàn
giáo, ... được sử dụng nhiều lần cho các công trình khác nhau, kế toán tiến
hành phân bổ theo số lần sử dụng ước tính.
Giá trị một lần phân bổ =
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần sử dụng ước tính
Giá trị vật liệu luân chuyển = Giá mua + chi phí vận chuyển ban đầu.
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt những vật liệu luân chuyển này và giá trị
vật liệu khác như đinh, dây buộc, … được kế toán vào chi phí của công trình
đang sử dụng.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến việc xây
dựng các công trình Công ty sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp”.
Tài khoản này có nội dung, kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xây dựng
công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Tại Công ty TK 621 được mở chi
tiết cho từng công trình. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
công trình nào thì ghi nhận vào TK 621 của công trình đó.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình được Phòng Kế hoạch - Vật
tư và cán bộ Phòng kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, kế
hoạch thi công và tiên lượng hợp đồng dự toán khối lượng nguyên vật liệu
cần dùng theo từng tháng, định mức từng loại nguyên vật liệu. Hàng tháng
theo kế hoạch Công ty cấp vật tư cho các đội thi công. Phòng kế hoạch vật tư
sẽ tìm nhà cung cấp, ký hợp đồng với nhà cung cấp về chủng loại, số lượng,
giá bán, thời gian, địa điểm chuyển vật tư và các điều khoản khác đi kèm (phụ
lục 1)
Theo những cam kết trong hợp đồng, bên cung ứng vật tư vận chuyển
vật tư tới tận chân công trình. Căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng và Biên
bản giao nhận kèm theo kế toán đội viết Phiếu nhập kho, nếu xuất dùng ngay
thì đồng thời lập phiếu xuất kho. Giá xuất kho được tính:
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá thực tế vật tư xuất
cho công trình
= Giá mua ghi
trên hoá đơn
+ Chi phí vận
chuyển thu mua
HOÁ ĐƠN GTGT

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật
Địa chỉ: Nguyễn Văn Thoại - Quận Sơn Trà – TP Đà Nẵng
Số tài khoản:
Mã số thuế: 0400102616
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Đạt Phương
Địa chỉ: Số 06 Lô 12A Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 0101218757
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép D25 SD390 kg 451,0 13.904,66 6.271.000
Cộng: 6.271.000
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 313.550
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.584.550
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu, năm trăm tám tư nghìn, năm trăm năm mươi
đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 2: Hoá đơn GTGT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
19
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Ký hiệu: NL/2006T
Số HĐ: 76

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số: 168
- Họ tên người giao: Hoàng Xuân Tùng
- Nhập tại kho: CT Cầu Nước Vin
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu, năm trăm tám tư nghìn, năm trăm
năm mươi đồng chẵn.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 3: Phiếu nhập kho vật tư
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Số: 188
- Họ tên người nhận hàng: Phạm Chiến
- Lý do xuất: Phục vụ thi công công trình Cầu Nước Vin
- Xuất tại kho (ngăn lô): CT Cầu Nước Vin Địa điểm:
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá

số
Đơn

vị
tính
Số lượng
Yều
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D25 SD390 kg 451 451 13.904,6
6
6.271.000
Thuế 5% 313.550
Cộng 6.584.550
- Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Sáu triệu, năm trăm tám tư nghìn, năm trăm
năm mươi đồng chẵn.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 4: Phiếu xuất kho vật tư
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,

phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D25 SD390 kg 451 451 13.904,66 6.271.000
Thuế 5% 313.550
Cộng 6.584.550
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty không theo dõi nguyên vật liệu qua kho của Công ty (không sử
dụng tài khoản 152), tất cả các nguyên vật liệu đều chuyển thăng đến công
trình và kế toán trực tiếp vào tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tuy nhiên để kiểm soát việc nhập, xuất nguyên vật liệu Công ty giao
cho kế toán đội tại các đội công trình theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật
liệu tại kho của Công trình và lập Sổ theo dõi nguyên vật liệu. Cuối tháng
chuyển Sổ theo dõi nguyên vật liệu cùng các chứng từ kèm theo để kế toán
của Công ty kiểm tra và làm căn cứ ghi sổ.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
Công trường Cầu Nước Vin
SỔ THEO DÕI NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH

Tên nguyên vật liệu: Thép
Chứng từ
Số Ngày
tháng
Tên vật liệu
Đ
V
T
Số đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
S
L
TT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ 50 650.000
.... ... ...
PN
23
12/07/07 Thép D25
SD390
kg 451 6.271.000
PN2
4
15/07/07 Thép vuông
25x25
kg 72 859.000
PX
32
18/07/07 Thép D25
SD390
kg 400 5.561.870
... ... ...

Tổng cộng 50 650.000 2.623 35.672.800 35.778.800 40 544.000
Biểu 5: Sổ theo dõi nguyên vật liệu chính
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trong quá trình thi công, nếu có nhu cầu về vật tư đội đề nghị xin tạm
ứng. Đội trưởng phải viết Giấy xin tạm ứng (phụ lục 2) sau khi được Giám
đốc ký duyệt kế toán thanh toán sẽ viết Phiếu chi (phụ lục 3)
Cuối tháng căn cứ vào Tờ kê chứng từ thanh toán tạm ứng kèm các
chứng từ chi tiết do kế toán đội chuyển về, kế toán của Công ty căn cứ vào kế
hoạch xem đúng chưa và ký duyệt.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
Công trình cầu Nước Vin
TỜ KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN CÔNG NỢ TK 141 (TẠM ỨNG)
Tên người thanh toán: Phạm Kim Châu
Đơn vị: Công trình cầu Nước Vin
Đề nghị thanh toán vào: Chi phí thi công công trình cầu Nước Vin
Chứng từ
SH NT
Nội dung PS tạm ứng Phân ra các khoản chi phí
621-
CPNVL
... 133-
VAT
Tổng tiền
Còn nợ, trả
quá c.từ
... ... ... ... ... ... ... ... ...
10/07/07 Chi tạm ứng 10.000.000
CH
84

18/07/07 Thép vuông 859.000 42.950 901.950
NL
78
19/07/07 Thép tấm các
loại
7.650.000 3.825.00
0
11.475.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 320.000.000 8.505.000 .. 850.000 60.135.000 259.865.000
Biểu 6: Tờ kê chứng từ thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào các hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất do kế toán tại các đội
công trình gửi về. Kế toán tại Công ty kiểm tra tính chính xác, hợp lý của các
hoá đơn, chứng từ và tiến hành vào Sổ Nhật ký chung.
NHẬT KÝ CHUNG
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Năm 2007
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
Đã
ghi
SC
TKĐƯ Số tiền
Nợ Có
... ... .... ... .... ... ...
NL 76 12/0
7
Mua thép D25

SD390 thi công
CT Cầu Nước
Vin
621
133
331
6.271.000
313.550
6.584.550
TR 62 13/0
7
Mua thép tấm
cuốn ống thi công
CT An Khê-Ka
Nat
621
133
111
2.946.000
147.300
3.093.300
TR 63 13/0
7
Mua tấm cắt màu
thi công CT An
Khê-Ka Nat
621
133
111
4.700.000

235.000
4.935.000
NL 77 15/0
7
Mua thép vuông
25×25 thi công
CT Cầu Nước vin
621
133
141
859.000
42.950.
901.950
... ... ... ... ... ...
CK14-CNV 31/1
2
K/c chi phí NVL
trực tiếp CT Cầu
Nước Vin
154
621
5.330.029.048
5.330.029.048
... ... .... ... ... ...
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Biểu 7: Nhật ký chung
Trên cơ sở các dữ liệu trên Sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy tự
động chuyển số liệu lên Sổ chi tiết tài khoản 621 theo từng công trình. Số liệu
trong sổ này được đối chiếu, kiểm tra với Bảng kê hoá đơn, chứng từ, Bảng
kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công công
trình.
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN VÀ CÔNG TRÌNH
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: cầu Nước Vin
Năm 2007
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
... ... ... ... ... ..
NL 76 12/07 Mua thép D25 SD390 thi công
CT Cầu Nước Vin
331 6.271.000
NL 77 15/07 Mua thép vuông 25×25 thi công
CT Cầu Nước vin
141 859.000
... ... ... ... ... ...
CK14
-CNV
31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp CT

Cầu Nước Vin
154
5.330.029.048
Cộng phát sinh 5.330.029.048 5.330.029.048
Biểu 8: Sổ chi tiết tài khoản 621
Hàng tháng trên cơ sở dữ liệu trên Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết tài
khoản 621, phần mềm kế toán máy tự động chuyển số liệu lên Sổ cái TK 621
theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình Công ty
đang thi công.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK621: Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2007
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
... ... ... ... ... ...
NL 76 12/07 Mua thép D25 SD390 thi
công cầu Nước Vin
331 6.271.000
TR 62 13/07 Mua thép tấm cuốn thi công
CT An Khê-Na Kat
111 2.46.000
... ... ... ... ... ...
CK 14

CNV
31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp
thi công cầu Nước Vin
154 5.330.029.048
... ... ... ... ... ...
Cộng phát sinh 49.526.348.246 49.526.348.246
Biểu 9: Sổ cái tài khoản 621
Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần
Đạt Phương được tiến hành như sau:
Sơ đồ 5: Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
25
VAT
TK 111, 112, 141, 331
TK 621
(Công trình)
TK 154
(Công trình)
TK 111, 112,
131,621(Công trình khác)
Mua nguyên vật liệu trực
tiếp thi công công trình
K/c CPNVLTT
TK 133
Giá trị NVL xuất
dùng không hết

×