Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.6 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Vũ Thư

HÀ NỘI, năm 2021



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Với sự trân trọng nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Khoa Luật - Học
viện KHXH đã tận tình tổ chức giảng dạy, quan tâm và tạo điều kiện học tập
-

nghiên cứu và cho phép tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Duy Xuyên, bạn bè, đồng

nghiệp đã động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập lớp Thạc sĩ Luật,
đồng thời đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân tới PGS.TS. Vũ Thư, người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu, định
hướng nội dung, phương pháp nghiên cứu để tôi thực hiện và hồn thành luận
văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, nhưng do thời gian có hạn,
năng lực nghiên cứu còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên luận văn khơng tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Với thái độ cầu thị, Tác giả rất mong nhận được nhiều sự
góp ý chân thành của các các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè đồng
nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn huyện Duy Xun,

tỉnh Quảng Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Vũ Thư. Tất cả thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác
giả thu thập và trình bày trong đề tài là hồn tồn trung thực, có nguồn trích
dẫn rõ ràng.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả Luận văn

Trần Minh Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN............................................................................................ 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.................................................. 9
1.2. Nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản................................................................................ 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản...................................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM.................................. 27
2.1. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Duy Xuyên................................................................... 27
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Duy Xuyên................................................................ 33
2.3. Đánh giá chung....................................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN



HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM.......................................................... 51
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam........................................................................................................................................................ 51


3.2. Các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam........................................................................... 54
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

QLNN


Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình XD NTM, vấn đề cốt lõi đó là thu nhập đời sống người
dân nông thôn cần được cải thiện, sự hài lòng, tin tưởng và đồng thuận của
người dân đối với cơng tác quản lý và điều hành của chính quyền các cấp. Để
đáp ứng những vấn đề cốt lõi đó, cần xác định chương trình XDNTM là
nhiệm vụ chiến lược dài hạn, nó khơng đơn thuần chỉ là việc mọi địa phương
ở khu vực nơng thơn trong tồn quốc phải hồn thành các tiêu chí đề ra, mà
quan trọng và bền vững hơn đó là phải duy trì và nâng cấp đối với chất lượng
của các tiêu chí đã phấn đấu đạt được. Việc đáp ứng những yêu cầu này, địi
hỏi cần có các nghiên cứu, tổ chức khảo sát và tổng kết thực tiễn để đánh giá
nhằm đưa ra các giải pháp khả thi, hợp lý nhằm gia tăng hiệu quả, chất lượng
công tác quản lý của nhà nước trong XDNTM nói chung trong tồn quốc và
nói riêng đối với huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM nói riêng trên địa
bàn huyện Duy Xuyên có bước chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng kinh tế
hằng năm đạt khá: Nông nghiệp: 3,6-4%, CNXD: 16-17% và DV-TM:17%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng với CN-DV-NN là 43-39-18 (theo giá

cố định năm 2010) và chuyển dịch cơ cấu lao động đạt: công nghiệp, dịch vụ:
72% và nông nghiệp: 28%. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự
thành công của huyện Duy Xuyên trong thời gian qua là hoạt động đầu tư.
Với sự nỗ lực trong công tác quản lý điều hành của huyện Duy Xuyên về lĩnh
vực đầu tư đã góp phần quan trọng vào các kết quả đạt được của huyện nhà,
từng bước nâng cấp và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng
khớp nối đồng bộ.

1


Tuy vậy, một số khó khăn đang đặt ra của huyện Duy Xuyên trong lĩnh
vực đầu tư, đó là: (1) Hạ tầng nơng thơn cịn yếu, hạn chế cả về đầu tư và hiệu
quả khai thác; (2) Chính sách huy động vốn và ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn chưa đủ hấp dẫn; sự kết nối doanh nghiệp và người
dân, nhà đầu tư còn phức tạp về thủ tục đầu tư. Nên việc huy động vốn đầu tư
của DN vào nông nghiệp, nông thôn gặp hạn chế; (3) Suất đầu tư xã hội còn ở
mức thấp… so với yêu cầu phát triển; trong khi việc huy động vốn đầu tư xây
dựng nông thôn mới trên thực tế còn hạn chế về số lượng và cơ cấu nguồn
vốn; (4) Một số bất cập trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) về lĩnh vực
đầu tư XDCB, nhất là các vấn đề trong quản lý vốn đầu tư, quản lý chất lượng
cơng trình và tiến độ của các cơng trình. Khơng ít người hiểu sai lệch cho
rằng, chương trình XD NTM là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…
Chính các bất cập này cũng đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới
công tác QLNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Với những lý do trên, tôi chọn
đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” để làm
Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều cơng trình đi trước, có thể
kể một số cơng trình tiêu biểu sau:
*

Về tài liệu sách nghiên cứu có liên quan:

-

Tài liệu sách về "Xây dựng NTM đối với các vấn đề lý luận, thực tiễn”

của Vũ Văn Phúc (chủ biên). Cơng trình này là sự tập hợp từ nhiều bài
nghiên cứu của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu khoa học và những nhà
lãnh đạo, quản lý từ TW đến địa phương trao đổi, chia sẻ về kinh nghiệm thực
tiễn của các quốc gia trong XD NTM; về các vấn đề lý luận về XDNTM; và
2


kết quả thực tiễn sơ bộ trong XDNTM ở nước ta, nhất là với những địa bàn
được lựa chọn thí điểm của chương trình XDNTM.
-

“Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nơng thơn mới”của Nhóm tác

giả(2013), Nxb Hồng Đức. Với tính chất phổ cập, cuốn sách “ Kiến thức xây
dựng cuộc sống ở nông thôn mới” cung cấp cho người nông dân thế kỷ 21
những kiến thức khoa học tiến bộ, những hiểu biết về cơ bản vừa chuyên sâu,
đề cao tính thực tiễn, tính ứng dụng, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, giúp họ
làm giàu ngay chính trên mảnh đất quê hương mình.
*


Về các luận văn, luận án nghiên cứu có liên quan:

-

Tác giả Ngơ Thị Vân Anh với Luận văn thạc sĩ năm 2015 chuyên

ngành hành chính cơng: “Vai trị chính quyền xã về xây dựng nơng thơn mới


tỉnh Thái Ngun”. Luận văn này phân tích làm rõ vai trị chính quyền cấp

xã về chỉ đạo chương trình xây dựng nơng thơn mới.
-

Tác giả Đồn Thị Hân với Luận án tiến sĩ năm 2017: “Huy động và sử

dụng nguồn lực tài chính thực hiện trong chương trình xây dựng nông thôn
mới ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc của Việt Nam”, tại Hà Nội.
Luận án này đã góp phần phân tích làm rõ một số cơ sở lý luận và vấn đề thực
tiễn trong việc huy động và khai thác sử dụng nguồn lực vốn tài chính thực
hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ở giai đoạn năm 2011 đến 2015
trên địa bàn của 14 tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta. Các nguồn
vốn tài chính được huy động và sử dụng mà luận văn đề cập, gồm có: ngân
sách của TW và địa phương; nguồn vốn huy động từ cộng đồng; vốn tín
dụng... Qua đó, luận án phân tích tình hình thu - chi ngân sách tại 14 tỉnh;
phân tích làm rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố KT-XH, điều kiện tự nhiên…
tới việc huy động, khai thác sử dụng nguồn vốn tài chính. Từ đó, luận án cung
cấp một số luận cứ khoa học để điều chỉnh, hồn thiện cơng tác huy động và
quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn tài chính thực hiện trong xây dựng nông
3



thôn mới thời gian tới.
-

Tác giả Nguyễn Thị Quy với Luận văn thạc sĩ năm 2015 chun

ngành Hành chính cơng:“Quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Hương Khê của Hà Tĩnh” . Luận văn này đã phân tích làm rõ kết quả
đạt được và nêu ra các vấn đề khó khăn, vướng mắc của cơng tác quản lý nhà
nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hương Khê; từ cơ sở này mà đề
xuất các giải pháp chủ yếu để gia tăng hiệu quả thực hiện của chương trình
xây dựng nơng thơn mới.
Đề tài “Xây dựng nơng thơn mới cấp xã tại huyện Gị Quao, tỉnh Kiên
Giang”, Luận văn thạc sĩ Hành chính cơng năm 2015 phân tích thực trạng
quản lý nhà nước về XDNTM cấp xã ở huyện Gò Quao và đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tạiđây.
Luận văn Thạc sĩ năm 2015 chun ngành Chính sách cơng: “Thực
hiện chính sách XD NTM qua thực tiễn huyện Bình Sơn thuộc tỉnh Quảng
Ngãi” của tác giả Ngô Văn Dụng, tại Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đi
vào làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XD NTM ở Việt Nam, bổ
sung lý thuyết khoa học Chính sách cơng để làm rõ vấn đề khoa học và thực
tiển của chính sách XD NTM ở Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính
sách XD NTM ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi,
khó khăn cịn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp thực hiện
XD NTM cho tốt hơn góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện XD NTM huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về đích sớm hơn dự định.
Luận văn thạc sỹ năm 2015 chuyên ngành Quản lý công: “Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Ninh (Quảng Nam)”
của tác giả Lê Thị Thu Thảo, tại Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở hệ

thống hóa cơ sở lý luận, luận văn tập trung phân tích rõ thực trạng quản lý nhà
nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Ninh ở giai đoạn từ năm
4


2010 đến năm 2014; qua đó luận văn nêu ra các giải pháp công cụ của Nhà
nước nhằm quản lý chương trình xây dựng nơng thơn mới để gia tăng hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú
Ninh. Những giải pháp này có thể là cơ sở tham khảo, vận dụng và lựa chọn
những giải pháp phù hợp với đặc thù của đề tài nghiên cứu.
*

Về tạp chí và các cơng trình nghiên cứu khoa học khác có liên quan:

-

TS. Hoàng Sỹ Kim với đề tài nghiên cứu khoa học: “Thực trạng về

xây dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước”, Khoa
Quản lý nhà nước về đô thị - nông thôn trực thuộc Học viện hành chính Quốc
gia Hà Nội. Đề tài này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng
nơng thôn mới ở Việt Nam kể từ năm 2009 tới những năm gần đây; đồng thời
kết quả đề tài cũng đề xuất một số nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả
QLNN về xây dựng nơng thơn mới.
-

Bài viết “Nhìn lại hơn ba năm thực hiện Chương trình MTQG về XD

NTM - Kết quả và kinh nghiệm bài học" của Phó Thủ tướng CP được đăng tải
vào năm 2014 tại Tạp chí Cộng sản số 94. Cơng trình này căn cứ từ cơ sở của

19 tiêu chí trong NTM đã trình bày làm rõ về kết quả thực hiện Chương trình
MTQG trong XDNTM qua hơn 3 năm.
Các cơng trình nghiên cứu kể trên là nguồn tư liệu quan trọng trong
việc cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu về XD
NTM tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa
có nhiều cơng trình nghiên cứu chủ đề QLNN về xây dựng NTM lĩnh vực đầu
tư XDCB; nhất là vẫn chưa có nội dung nghiên cứu này tại địa bàn huyện Duy
Xuyên
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM
5


trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về XD NTM
trong lĩnh vực đầu tư XDCB;
+

Phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân của thực trạng QLNN

trong XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam;
+


Đề xuất các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN

về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là: lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư
XDCB tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu các nội dung QLNN về XD
NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, bao
gồm: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Quy
hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản pháp luật về tổ chức thực
hiện pháp luật về xây dựng nông thôn mới và các vấn đề khác liên quan đến
quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;
Về không gian: huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;
Về mặt thời gian: giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn được thực
6


hiện dựa trên các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước - pháp luật và các quan điểm của Đảng ta về QLNN để tiếp
cận nghiên cứu vấn đề XD NTM liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB giai đoạn
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể, đó
là:

-

Các phương pháp nghiên cứu của luật học để phân tích các văn bản

quy phạm pháp luật hiện hành về XD NTM nói chung và các quy định liên
quan chương trình này trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Đồng thời quy nạp chắt
lọc những nội dung thực chất và bản chất của vấn đề sự việc trong XD NTM
liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB, nhằm tìm tịi, trao đổi, phát hiện và dự báo
xu hướng phát triển để đưa ra đề xuất trong luận văn này.
-

Các nhóm phương pháp khác, như: phương pháp khảo sát thực tiến

huyện Duy Xuyên; áp dụng so sánh giữa quy định pháp lý với thực tiễn áp
dụng vấn đề XD NTM liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB để đánh giá pháp luật
hiện hành; sử dụng phương pháp logic - tổng hợp để lập luận, vận dụng các
luận điểm trên cơ sở luật học về vấn đề QLNN trong XD NTM liên quan lĩnh
vực đầu tư XDCB.
6. Ýnghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý
bằng pháp luật trong QLNN về XDNTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho công tác QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB khơng
chỉ riêng địa bàn huyện Duy Xun mà cịn cho cả những địa phương có nét
7


tương đồng về chính trị - kinh tế. Luận văn cũng có thể làm tài liệu phục vụ

cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy,học tập liên quan đến QLNN về XD NTM
trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
7. Kết cấu của luận văn
Cùng với các mục mở đầu, mục kết luận và mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn có kết cấu 3 chương dưới đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ
thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của quản lý nhà nước về xây
dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước được hiểu là quá trình tác động của nhà nước bằng
việc tổ chức, điều hành phối hợp các hoạt động theo đúng mục tiêu định
trước. QLNN là q trình tác động có điều chỉnh, điều phối bằng cơng cụ
pháp luật và chính sách, để tạo nên mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể phù

hợp và đảm bảo tính cân bằng của hệ thống.
QLNN về XDNTM là một nội dung hoạt động trong quản lý nhà nước,
xác định đối tượng quản lý là q trình xây dựng nơng thơn mới. Chủ thể thực
hiện nhiệm vụ XDNTM, đó là những cơ quan nhà nước có thẩm quyển, đội
ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức thực hiện công tác quản lý nhà nước trên cơ
sở thiết lập các cơ chế, cơng cụ chính sách… để huy động, khai thác và sử
dụng hợp lý những nguồn lực một cách hiệu quả trong xây XDNTM theo chủ
trương, quan điểm của Đảng nhằm đạt được mục tiêu thống nhất trong tồn
quốc.
Theo quy định của Thơng tư 41 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ra ngày 04 tháng 10 năm 2013 là: xã thực hiện hoàn thành tiêu chí số 19
về “ giữ vững an ninh trật tự xã hội ” khi và chỉ khi đạt được 4 yêu cầu sau:

9


(1) Không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội và về trật tự xã hội trên
địa bàn khơng có tụ điểm phức tạp; Khơng có cá nhân, tổ chức hoạt động
chống phá Đảng và chính quyền, khơng phá hoại kinh tế, không khiếu kiện
đông người kéo dài, khơng truyền đạo trái pháp luật; có >70% thơn đạt chuẩn
an tồn về an ninh trật tự được cơng nhận; đối với công an cấp xã hàng năm
phải đạt danh hiệu là đơn vị tiên tiến trở lên.
Thuật ngữ nông thơn mới đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thức,
phát triển nông thôn như thế nào và đạt mức độ đến đâu thì được xem là
chuẩn nơng thơn mới. Hơn nữa, vấn đề nơng thơn mới cịn mang ý nghĩa lịch
sử của mỗi quốc gia, mỗi khu vực; đồng thời cũng phải căn cứ theo từng giai
đoạn phát triển mà xác lập bộ tiêu chí nơng thơn mới.
Tại Hội nghị lần thứ bảy của BCHTW Đảng khóa X thơng qua Nghị
quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 bàn về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đặt mục tiêu XD NTM tới năm 2020: XD NTM có kết cấu hạ tầng

KT-XH hiện đại, với cơ cấu KT và những hình thức tổ chức SX hợp lý, gắn
kết SX nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn giàu bản sắc VHDT và phát triển ổn định; dân trí
khơng ngừng được nâng cao, bảo vệ được môi trường sinh thái; hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nơng thơn được tăng cường”.
Theo đó, nơng thơn mới có thể được hiểu là xã hội nơng thơn mà ở đó
đời sống cả vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, giảm dần
khoảng cách trong phát triển giữa nông thôn và thành thị.
Với khái niệm về “nông thôn mới” và “quản lý nhà nước” được nêu
trên, như vậy: QLNN về XDNTM được hiểu đó là q trình Nhà nước tổ chức
thực hiện hoạt động quyền lực nhà nước bằng việc hoạch định và thực thi các
chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, kế hoạch để tác động
đến khu vực địa bàn nông thôn về các lĩnh vực chính trị - kinh tế 10


văn hóa - xã hội – an ninh, quốc phịng… nhằm thúc đẩy khu vực địa bàn
nông thôn được phát triển đồng bộ và toàn diện theo định hướng XHCN, với
kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; SX kinh tế phát triển bền vững; làng xã giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, văn minh, sạch đẹp, giữ gìn và bảo vệ được mơi
trường sinh thái; có hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh; xã hội nông
thôn ổn định và an ninh trật tự được giữ vững; dân trí không ngừng được nâng
cao; cải thiện và nâng cao được đời sống của người dân.
Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu đó là việc bỏ vốn tiến
hành tổ chức các hoạt động về lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB) - với các
công việc cụ thể về khảo sát, quy hoạch, đầu tư, thiết kế xây dựng, lắp đặt
trang thiết bị … và hoàn thiện cơ sở vật chất để sử dụng.
QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu đó là sự tác
động có tổ chức của hệ thống bộ máy QLNN vào những quá trình của các
quan hệ KT-XH trong lĩnh vực XDCB nhằm tiến hành quy hoạch dự án, thực
hiện đầu tư và đưa dự án đi vào khai thác sử dụng theo mục tiêu đã xác định,

bảo đảm giải quyết các quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, tập thể và cá nhân một
cách hài hoà, nhằm bảo đảm các chủ thể kinh tế thống nhất ý chí, hành động
hướng vào hiện thực hóa mục tiêu chung.
Đối với nước ta ở điều kiện hiện nay, công tác quản lý nhà nước đóng
vai trị rất quan trọng trong hoạt động đầu tư. Bởi so với tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, thì vốn đầu tư ngân sách của nhà nước vẫn chiếm một tỷ trọng lớn có
tính quyết định, nhất là càng quan trọng đối với các cơng trình trọng điểm của
quốc gia. Cũng chính vì để phát huy hiệu quả vai trò của Nhà nước ta trong
lĩnh vực đầu tư thì yêu cầu phải dựa trên những nguyên tắc mang tính XHCN,
nội dung căn bản trong quản lý và những công cụ cụ thể được sử dụng nhằm
đạt mục tiêu xác định trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Mục đích và u cầu của cơng tác quản lý lĩnh vực đầu tư XDCB là:
11


khuyến khích thu hút vốn đầu tư SX-KD của các thành phần KT phù hợp với
chiến lược, quy hoạch của quốc gia về phát triển KT-XH nhằm chuyển dịch
tích cực CCKT theo hướng CNH-HĐH, đầy nhanh tăng trưởng KT, nâng cao
đời sống nhân dân; đồng thời quản lý việc khai thác và sử dụng những nguồn
vốn đầu tư đạt hiệu quả cao, nhất là đối với nguồn vốn do nhà nước quản lý
trực tiếp, phòng chống hiệu quả đối với vấn nạn tham ơ, lãng phí, làm thất
thốt trong đầu tư XDCB.
Bảo đảm xây dựng theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu
bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong xây dựng, thúc đẩy áp dụng các công nghệ xây dựng
tiên tiến, bảo đảm chất lượng, thời hạn xây dựng với chi phí xây dựng hợplý.
Xuất phát từ những trình bày trên có thể hiểu Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo, điều
hành trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng theo quy hoạch, kế

hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.1.2. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Xuất phát từ mơ hình nơng thơn mới cần được xây dựng phải đáp ứng
các đặc trưng cơ bản, đó là: (1) Có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn được xây dựng và
phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, bảo vệ được
mơi trường sinh thái; (3) Có trình độ dân trí nâng cao và giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc; (4) có mơ hình quản lý điều hành dân chủ và bảo đảm an
ninh được thực hiện tốt; (5) Có hệ thống chính trị hoạt động có chất lượng và
trong sạch vững mạnh.
Do đó, yêu cầu đặt ra là bên cạnh thỏa mãn những đặc điểm dấu hiệu
12


chung của cơng tác quản lý nhà nước, thì để đảm bảo tính hiệu quả QLNN về
XD NTM ở lĩnh vực đầu tư XDCB thì địi hỏi phải mang một số đặc trưng
chủ yếu sau:
Một là, trên cơ sở thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, nên QLNN về XD NTM ở lĩnh vực đầu tư XDCB vừa mang tính quyền
lực nhà nước, vừa mang tính đồng thuận xã hội rất cao để đảm bảo tính tự
nguyện của người dân để xây dựng kết cấu hạ tầng của các xã, thị trấn. Bởi
trong XD NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ; huy động nội lực là chính
với sự hỗ trợ một phần của nhà nước thì cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới
mới thành cơng và bền vững.
Hai là, QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB phải mang tính dân
chủ, cơng khai hóa và minh bạch hóa. Để đảm bảo đặc trưng này, u cầu q
trình thực hiện cơng tác QLNN trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương
trình XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB phải kiên trì, đồng bộ, cụ thể để vận
động thuyết phục. Phải chú trọng đề cao trách nhiệm giải trình của người

đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp để huy động cả hệ thống chính trị và
nhân dân cùng vào cuộc.
Ba là, trong QLNN về XD NTM đối với lĩnh vực đầu tư XDCB, các
hoạt động của nó địi hỏi tính chủ động, sáng tạo và phù hợp nhằm tránh rập
khn, máy móc. Tức là từ tình hình, đặc điểm của các địa phương, mà mỗi
địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế so sánh và nhu cầu thiết thực
của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau,
mức độ đến đâu cho phù hợp, đồng thời tuân thủ các hướng dẫn của cấp trên
để đề ra các chủ trương, biện pháp quản lý thích hợp.
1.1.2. Vai trị của quản lý nhà nước về xây dựng nơng thôn mới trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Vai trị quan trọng nhất cần có sự quản lý nhà nước về xây dựng nông
13


thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư thuộc sở hữu
nhà nước, do đó, nhà nước cần phải quản lý để vốn đó được sử dụng đúng
mục đích, tránh lãng phí, tham ơ, thất thốt, bảo tồn giá trị của đồng vốn đầu
tư. Do đó, vai trị cụ thể của QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB được
thể hiện rõ ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, QLNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB là một nhiệm vụ đương
nhiên và quan trọng của công tác QLNN về XD NTM. Nhiệm vụ này mang
tầm chiến lược quan trọng trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN; là tiền đề cơ sở để đảm bảo phục vụ sự
phát triển KT-XH. Thực hiện nhiệm vụ này liên quan tới nhiều cấp, ngành và
đồn thể, nó u cầu phải có sự chung tay tham gia tích cực của cả hệ thống
chính trị - xã hội và cả người dân. Trong đó, Nhà nước là chủ thể quan trọng
đóng vai trò chức năng điều hành, điều tiết và phối hợp giữa nhiều bên liên
quan tới quá trình tổ chức thực thi những nội dung của XD NTM lĩnh vực đầu
tư XDCB nhằm đạt mục tiêu đề ra một cách hiệu quả;

Thứ hai, QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB với mục tiêu trực
tiếp là hiện thực hóa chủ trương, pháp luật, chính sách về chương trình XD
NTM trong thực tiễn tại các khu vực địa bàn cụ thể. Đồng thời, với hiệu quả
của các hoạt động này sẽ giúp gia tăng ý thức tự giác của người nông dân về
vai trò chủ thể trung tâm trong thực hiện chính sách về chương trình XD
NTM lĩnh vực đầu tư XDCB;
Thứ ba, bằng hiệu quả của công tác QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư
XDCB sẽ góp phần quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống mọi
mặt cho người nông dân. Đồng thời, với hiệu quả của các hoạt động này và
chủ trương, chính sách xã hội hóa sẽ khuyến khích thu hút sự đầu tư của
doanh nghiệp và nguồn lực trong dân đẩy mạnh đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật ở khu vực nông thôn, nhất là hạ tầng về giao thông, y tế, giáo
14


dục, nhà ở…;
Thứ tư, xuất phát từ thực tế QLNN về XD NTM và những hạn chế của
hoạt động xây dựng NTM hiện nay, vai trò của QLNN ngày càng tăng; Nhà
nước cần can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban
hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang khung pháp lý để tối ưu hóa
phúc lợi của xã hộ, hướng tới kích thích tăng trưởng KT tại nông thôn và
chuyển đổi nền tảng SX của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các chính
sách về xã hội cho người dân ở khu vực này;
Thứ năm, chất lượng và hiệu quả công tác QLNN về XD NTM lĩnh vực
đầu tư XDCB là cơ sở phục vụ tốt việc thực hiện các mục tiêu PTBV cho địa
bàn nơng thơn, khuyến khích các hộ nơng dân khai thác sử dụng hiệu quả
những nguồn lực tự có của mình nhằm thực hiện tốt những nội dung của các
tiêu chí XD NTM ở nhiều lĩnh vực khác.
1.2. Nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Ban hành pháp luật về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản
Việc hoạch định và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong
hoạt động XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB để điều hành quản lý các hoạt
động XD NTM ở lĩnh vực này. Đây là bước đầu tiên nhưng rất quan trọng để
mở đường thuận lợi đối với cả quá trình QLNN. Trên cơ sở của Nghị quyết
Hội nghị TW 5 của BCHTWĐ (khóa IX) về việc đẩy mạnh CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở giai đoạn từ năm 2001 tới năm 2010; Nghị quyết 26NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCHTWĐ (khóa X) về nơng dân, nông nghiệp,
nông thôn; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về ban hành bộ tiêu chí
QG về NTM; Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016
15


về ban hành Bộ tiêu chí QG về xã NTM của giai đoạn từ năm 2016 tới năm
2020; các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ; của các bộ ngành (Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính), của chính quyền địa phương nhằm điều chỉnh mọi
hoạt động XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB, xác định nghĩa vụ và quyền của
các cá nhân, tổ chức trong XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB.
Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
tạo mơi trường pháp lý cho q trình xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
đầu tư XDCB là cần thiết để tạo sự đầu tư có tính đồng bộ và đúng pháp luật.
Tổ chức, quản lý các hoạt động về đầu tư xây dựng cơ bản; quy trình triển
khai các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội cấp xã; nội dung hướng dẫn duy
tu, bảo dưỡng, vận hành các cơng trình đầu tư sau khi hồn thành đưa vào sử
dụng, để có thể tham mưu triển khai thực hiện theo đúng trình tự, đảm bảo
nghiêm túc, chặt chẽ và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
1.2.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản

Hệ thống văn bản QLNN về XD NTM được Nhà nước ban hành có
hiệu lực nhằm điều chỉnh những vấn đề thực tiễn trong XD NTM. Bằng hiệu
lực của những văn bản ấy mà chính quyền các cấp mới có thẩm quyền quản lý
điều hành, điều tiết, điều chỉnh và giải quyết kịp thời, hiệu quả đối với các vấn
đề đặt ra trong quá trình XD NTM nhằm phù hợp với thực tiễn tình hình và
yêu cầu phát triển mới.
Việc tổ chức thực hiện pháp luật trong QLNN về đầu tư XDCB trong
XD NTM bao gồm những hoạt động chủ yếu sauđây:
Một là, tổ chức bộ máy QLNN về XD NTM.
Việc hoàn thiện và kiện toàn bộ máy QLNN trong quá trình tổ chức và
hoạt động là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng giúp công tác tổ
16


chức QLNN đối với các hoạt động XD NTM được thống nhất, đồng bộ. Quy
định cụ thể của nhà nước về quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ đối với từng
cơ quan chun mơn theo hệ thống cấp hành chính nhằm tổ chức phối hợp các
hoạt động để thực hiện XD nơng thơn mới. Việc xây dựng và kiện tồn những
cơ quan, tổ chức theo hệ thống cấp hành chính từ TW đến các cấp địa phương
để giúp vận hành và triển khai được những nội dung quản lý theo đúng định
hướng đã vạch ra của Đảng và Nhà nước ta. Dựa trên cơ sở này, chính quyền
địa phương thành lập: Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; Ban quản lý; Ban
Giám sát; Văn phòng điều phối nhằm tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, quản
lý, chỉ đạo thực hiện chương trình XD NTM.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý, vấn đề bố trí nhân sự cũng là
hoạt động lớn để vận hành tốt bộ máy cũng như quản lý có hiệu quả trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản;
Hai là, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
QLNN về XD NTM tập trung vào việc chỉ đạo tổ chức thực thi đối với


11 nội dung cơ bản của xây dựng nơng thơn mới, mà ở đó các nội dung trọng
tâm là:
a)

Đẩy mạnh q trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp, tổ chức sắp

xếp lại SX và thiết lập QHSX phù hợp
Đảng, Nhà nước ta đã xác định chuyển dịch tích cực CCKT theo hướng
CNH, HĐH là giải pháp tất yếu đưa quốc gia thốt khỏi tình trạng lạc hậu,
nghèo đói, chậm phát triển để xây dựng trở thành một nước văn minh, hiện
đại. Đối với nước ta, yêu cầu cốt yếu của chuyển dịch CCKT theo hướng
CNH, HĐH đó là: Gia tăng nhanh tỷ trọng giá trị của những ngành CN-XD và
thương mại - dịch vụ trong GDP; và giảm dần tỷ trọng giá trị của những
ngành nông - lâm - ngư nghiệp trong GDP.
Để chuyển dịch tích cực CCKT cần ưu tiên tập trung vào việc: tăng tốc
17


tỷ trọng khối ngành CN và dịch vụ trong GDP; đẩy mạnh phát triển những
ngành nghề SX phi nông nghiệp; tập trung SX các sản phẩm có hiệu quả kinh
tế cao và được thị trường ưa chuộng; Tăng cường rà sốt, bổ sung, tái điều
chỉnh quy hoạch SX nơng nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng
vùng; phát triển mở rộng quy mơ chăn ni có chất lượng cao; xây dựng các
vùng chuyên canh SX hàng hóa tập trung gắn kết với chuyển giao áp dụng
cơng nghệ SX, bảo quản và chế biến; Ðưa nhanh KH-CN vào SX; thiết lập
những khu nông nghiệp công nghệ cao và tăng cường ứng dụng cơng nghệ
sinh học; Khuyến khích, thu hút và tạo môi trường điều kiện thuận lợi, hấp
dẫn để doanh nghiệp và các hợp tác xã mạnh dạn đầu tư phát triển công nghệ
sau thu hoạch lĩnh vực nông, lâm thủy sản (bảo quản, chế biến)…
b) Tăng cường đầu tư XD kết cấu hạ tầng tại khu vực nơngthơn

Tập trung khuyến khích các TPKT, các cá nhân và tổ chức mạnh dạn
tham gia đầu tư vào XDCB và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu vực nơng
thơn. Đổi mới chính sách và cơ chế xã hội hóa để huy động các nguồn lực đất
đai vào phát triển các cơng trình hạ tầng. Hồn thiện chính sách đối với các dự
án thu hồi đất, đấu giá QSDĐ theo cơ chế thị trường nhằm tạo nguồn vốn để
tái thiết đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng. Mở rộng và đa dạng hóa hình
thức “Nhà nước kết hợp nhân dân cùng làm” (vốn ngân sách đầu tư chủ yếu
và sự góp vốn tự có của nhân dân hoặc góp nhân cơng). Khuyến khích, biểu
dương và vinh danh các cá nhân và tổ chức tiêu biểu cả trong và ngồi nước
có nhiều cơng lao đóng góp vào q trình xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt
là đóng góp vào xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc, vùng sâu, vùng xa…
c)

Quản lý những vấn đề xã hội, vấn đề an ninh và trật tự an tồn xã

hội ở địa bàn nơng thôn
Tập trung vào phát triển và gia tăng chất lượng toàn diện đối với lĩnh
18


×