Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.7 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN MINH THU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN MINH THU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN - CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính và ngân hàng
:
60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG

Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................... 6
1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................................................. 6
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ............................................................ 6
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM ............................................... 10
1.1.3 Những đặc điểm cạnh tranh của NHTM .................................................. 12
1.2 Các mơ hình về năng lực cạnh tranh của NHTM.............................................. 16
1.2.1 Mơ hình PEST ........................................................................................... 16
1.2.2 Mơ hình “Năm lực lượng của Porter”...................................................... 18
1.2.3 Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của tổ chức tài chính CAMELS 19
1.3 Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ............................. 21
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của NHTM ................... 22
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ................................................. 29

2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ......... 29
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam .......................................... 29
2.1.2 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................................................. 31
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt .............................................................................................................. 34


2.2.1 Năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt .............................................................................................................. 34
2.2.2 Tác động của những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Hoàng Quốc Việt ......................................... 56
2.3 Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt ................................................................................................... 70
2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 70
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân chủ yếu ............................................................ 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ..................................... 75
3.1 Dự báo bối cảnh và môi trường liên quan tới ngành ngân hàng giai đoạn 20112020 ...................................................................................................................... 75
3.1.1. Bối cảnh quốc tế....................................................................................... 75
3.1.2 Bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước ............................................. 76
3.1.3 Bối cảnh môi trường ngành Ngân hàng Việt Nam ..................................... 77
3.2 Tầm nhìn của ngân hàng No&PTNT Việt Nam tới năm 2020 ......................... 82
3.3 Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt giai đoạn 2011-2020 ............................................................................. 83
3.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 83
3.3.2. Các mục tiêu cụ thể .................................................................................. 84
3.4 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt ........................................................................................ 85
3.4.1. Tăng vốn điều lệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ để

tăng thu từ dịch vụ ................................................................................................. 85
3.4.2 Đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ để nâng cao kỹ năng khai thác phần
mềm IPCAS ........................................................................................................... 86
3.4.3 Lựa chọn thêm nhà cung cấp đường truyền để hệ thống máy ATM hoạt động
ổn định. ................................................................................................................. 87
3.4.4 Xây dựng và chuẩn hóa chương trình đào tạo cho đội ngũ nhân viên ........ 87


3.4.5 Tăng tính chủ động trong cơ chế điều hành và công cụ quản lý hỗ trợ cho
ban lãnh đạo tại chi nhánh .................................................................................... 89
3.4.6 Tiếp tục phát triển các sản phẩm truyền thống bên cạnh phát triển các sản
phẩm mới .............................................................................................................. 89
3.4.7 Rà soát và phân bổ lại vị trí các điểm giao dịch trên tồn hệ thống ........... 92
3.5 Điều kiện thực hiện.......................................................................................... 93
3.6 Một số kiến nghị .............................................................................................. 94
3.6.1 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước ......................................... 94
3.6.2 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ......................... 96
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1

KÝ HIỆU
AGRIBANK

NGUYÊN NGHĨA
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam

2

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3

CAMELS

Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng vững mạnh của tổ
chức tài chính gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản)
Management (quản lý), Earnings (lợi nhuận),
Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity (độ nhạy
cảm với các rủi ro thị trường)

4

CAR

Hệ số an toàn vốn

5

GDP

Tổng sản phẩm trong nước


6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

ROA

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

10

ROE

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu


11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

VIETINBANK

Ngân hàng Công thương Việt Nam

14

VIETCOMBANK

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

15

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

SỐ HIỆU

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 2.1

31

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4


5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng
2.10

Một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM Nhà nước tính
tới tháng 12/2011
Vốn điều lệ của các NHTM nhà nước tính đến tháng
12/2011
Quy mơ vốn điều lệ của 10 ngân hàng đứng đầu khu

vực Đông Nam Á năm 2003
Tỷ lệ an toàn vốn CAR của một số ngân hàng năm
2010-2011
Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đã xử lý rủi ro của
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt năm 20082011
Dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
từ năm 2008-2011
Lợi nhuận của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc
Việt qua các năm
Lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ ROA
của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua
các năm
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2008-2011
Một số chỉ tiêu tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 20082011

37
38
40
42

43
45
47

58
61

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

1
2
3

SỐ HIỆU
Hình 1
Hình 2.1
Hình 2.2

NỘI DUNG

TRANG
Mơ hình PEST
18
Mơ hình tổ chức của Agribank năm 2011
32
Mơ hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
35
Quốc Việt

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ và đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
đến năm 2010 lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân
hàng nước ngồi. Mơi trường cạnh tranh quốc tế đã và đang đặt ra cho hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức

vô cùng to lớn.
Từ khi mọi rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài được tháo bỏ, hoạt
động của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngồi trên thị trường Việt Nam
đang ngày càng mở rộng. Đến nay, có 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, 8 cơng ty cho th tài chính,
56 văn phịng đại diện nước ngồi đang hoạt động tại Việt Nam. Các tổ chức này
đều là những ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, có uy tín và độ an tồn cao, có khả
năng cạnh tranh tốt.
Về phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
(TCTD) nước ngồi hoạt động tại Việt Nam được cung cấp hầu hết các loại hình
dịch vụ ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gửi, cho th tài chính, kinh doanh ngoại
tệ, các cơng cụ thị trường tiền tệ, các cơng cụ tài chính phái sinh, môi giới tiền tệ,
quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh tốn, tư vấn và thơng tin tài chính. Đối với
hoạt động nhận tiền gửi, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi
Việt Nam đồng không giới hạn từ các pháp nhân, và lộ trình huy động tiền gửi từ
thể nhân Việt Nam sẽ được nới lỏng kể từ ngày 1-1-2011, các ngân hàng nước
ngoài sẽ được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam mà ngân
hàng khơng có quan hệ tín dụng, khơng cịn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được
cấp của chi nhánh.

1


Có thể thấy, khi những rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài được tháo
bỏ sẽ mở ra một sân chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng. Các ngân hàng nước
ngoài sẽ được phát triển tự do hơn trên mảng tài chính ngân hàng trong khi các ngân
hàng nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để cùng
cạnh tranh. Đây cũng được coi như “cú hích” về cạnh tranh để các ngân hàng
thương mại Việt Nam đi lên. Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả
không chỉ trong huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn cả hiệu quả kinh doanh

của mỗi ngân hàng. Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ được nâng cao bởi
có thêm nhiều cơ hội liên kết hợp tác với nước ngồi trong chuyển giao cơng nghệ,
phát triển sản phẩm và khai thác thị trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới đã và đang mở ra, các ngân hàng
thương mại Việt Nam cũng đứng trước rất nhiều thách thức. Khi các ngân hàng
nước ngồi được đối xử bình đẳng quốc gia sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh vô cùng to
lớn cho ngành ngân hàng Việt Nam vì hầu hết các ngân hàng nước ngồi có năng
lực tài chính tốt hơn, cơng nghệ, trình độ quản lý, hệ thống sản phẩm đa dạng và có
chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Nếu một trong
số các nhà băng Việt Nam chưa có sự chuẩn bị kỹ và năng lực cạnh tranh còn yếu
kém sẽ bị đào thải, có thể dẫn tới mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản. Thị
trường sẽ sàng lọc và những ngân hàng nào quản trị tốt, năng lực cạnh tranh cao sẽ
tồn tại và phát triển mạnh. Hơn nữa, hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO có thể
mang đến rủi ro về khách hàng cho các ngân hàng thương mại trong nước, rủi ro
tăng cao do những tác động từ bên ngoài (từ thị trường tài chính khu vực và thế
giới).
Để tạo thế cân bằng trước sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, điều quan
trọng là hệ thống ngân hàng trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
chính mình, tiếp tục quyết tâm thực hiện mục tiêu cải cách, nâng cao năng lực tài
chính, hoạt động và quản trị ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và khai
thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trường dịch vụ ngân hàng. Hệ thống
ngân hàng cũng cần đáp ứng các chuẩn mực về an tồn theo thơng lệ quốc tế như tỷ
2


lệ an tồn vốn tối thiểu, trích lập dự phịng rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Như vậy, có thể thấy nâng cao năng lực cạnh tranh là đòi hỏi thiết yếu cho
mỗi ngân hàng thương mại trong nước nói chung cũng như Ngân hàng Nơng nghiệp
và PTNT chi nhánh Hồng Quốc Việt nói riêng.

Từ những yêu cầu về lý luận và những đòi hỏi về thực tiễn nêu trên, đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn – chi nhánh Hoàng Quốc Việt” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, chúng ta cũng đã được tiếp cận một số cơng trình nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các cơng trình này đã
được thực hiện cách đây khá lâu, các tác giả chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu
trên phạm vi toàn hệ thống ngân hàng thương mại hoặc chỉ tập trung vào một khía
cạnh kinh doanh của ngân hàng thương mại như:
Đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 2004: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do
PGS.TS Nguyễn Thị Quy chủ biên cùng sự tham gia của một số giảng viên trường
Đại học ngoại thương Hà Nội. Đề tài đã khái quát một số vấn đề cơ bản về năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập, đưa
ra thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam, trên cơ sở tìm hiểu những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để nêu
lên các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Tuy nhiên, đề tài được thực hiện trước thời điểm Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên các thông tin và giải pháp đưa ra khơng
cịn thực sự tồn diện đối với hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay.
Nghiên cứu “Áp dụng mơ hình năng lực cạnh tranh của Michael Porter trong
việc xây dựng chiến lược bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Thạc
sỹ Đỗ Thị Tố Uyên. Bài viết chỉ dừng lại ở việc ứng dụng mơ hình năng lực cạnh
3


tranh vào phát triển hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại nói chung, khơng
đưa ra thực trạng về năng lưc cạnh tranh và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại.
Về việc nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn (No&PTNT) chi nhánh Hồng Quốc Việt, chưa có
đề tài nào đề cập tới. Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các mảng huy động
vốn và cho vay tại ngân hàng như:
Đề tài tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt” (Nguồn: )
Luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn hồng Quốc Việt”
(Nguồn: , mã số: TH7581)
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2008 - 2011.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt, luận văn đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2008-2011. Năng lực cạnh tranh

4


của chi nhánh sẽ được phân tích và so sánh tương quan với các chi nhánh khác
trong cùng hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với chi nhánh, đồng thời tác giả đưa
ra những kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt và những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ Ngân hàng, luận văn
sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê;
6. Những đóng góp mới của luận văn
Từ những đặc trưng cạnh tranh của ngân hàng, tác giả hệ thống hóa các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Dựa trên hệ thống các tiêu chí đó, tác
giả đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nơ&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Xuất phát từ nhu cầu cuộc sống và công việc buôn bán, các thương gia đã lập
ra những nơi chuyên nhận lưu giữ, bảo quản tiền, vàng và thực hiện chi trả hộ theo
yêu cầu của các thương gia khác. Ba nghiệp vụ đầu tiên hình thành, đó là: nhận tiền

gửi, đổi tiền và thanh tốn hộ. Trong q trình thực hiện dịch vụ này, các thương
gia tiền tệ nhận thấy mình thường xuyên quản lý một khối lượng tiền lớn, ổn định
trong két, trong khi các thương gia buôn bán khác lại có nhu cầu cần vay. Điều này
đã tạo điều kiện cho các thương gia tiền tệ khả năng kinh doanh trên ngay số tiền
mà các thương gia khác gửi để kiếm lợi nhuận và từ đây đã hình thành nên mầm
mống hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM sau này.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
với các nội dung chính là:
- Nhận tiền gửi và chi trả hộ cho khách hàng.
- Sử dụng số tiền của khách hàng gửi để cho vay.
Mặc dù NHTM đã ra đời từ rất lâu, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về ngân hàng thương mại do sự khác biệt về luật pháp, số lượng
các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các vùng khác nhau. Theo luật 6-41 của
Pháp ngân hàng được coi là “những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường
xun là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác
và sử dụng các số tiền đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
tài chính”. Cịn theo luật Đan Mạch định nghĩa, Ngân hàng là nơi thực hiện các
nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại về các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, bảo lãnh các
món nợ, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ,
tham dự vào thiết lập các xí nghiệp. Theo Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân

6


hàng thương mại” thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 của Nước Cộng hồ Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam thì NHTM được hiểu như sau: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Trong đó, “Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận… Hoạt
động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, theo định nghĩa được áp dụng tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh
của NHTM bao gồm ba nghiệp vụ cơ bản như ban đầu các ngân hàng hình thành.
Trong khn khổ luận văn này, các hoạt động chính của NHTM cũng sẽ được trình
bày theo định nghĩa của Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội Việt Nam ban hành
năm 1997.
* Hoạt động huy động vốn
NHTM có thể huy động vốn thơng qua ba kênh:
Thứ nhất, nguồn vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu
riêng của ngân hàng, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động,
nhưng là nguồn rất quan trọng vì nó cho thấy thực lực, quy mơ tài chính của một
ngân hàng.
Thứ hai, nguồn vốn từ đi vay. NHTM có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước
dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn nhằm bù đắp dự trữ thiếu
hụt, tạo cân đối trong điều hành vốn của ngân hàng khi họ khơng có sự cân đối được
7


trên cơ sở khai thác tại chỗ, tăng dự trữ sẽ làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng.
NHTM cũng có thể vay từ các tổ chức tài chính khác khi có nhu cầu cấp bách về
vốn thơng qua thị trường liên ngân hàng theo hình thức vay thương mại ngắn hạn.
Ngồi ra, NHTM cịn có thể vay từ cơng chúng bằng cách phát hành các giấy tờ có

giá, ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có tính chất ổn định, xác định
rõ quy mơ và thời hạn nhưng lãi suất thường cao. Các giấy tờ có giá có thể là: kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng, các chứng chỉ tiền gửi.
Thứ ba, nguồn vốn từ huy động tiền gửi. Đây là hoạt động đặc trưng và
cũng là cốt lõi trong huy động vốn của NHTM mà các tổ chức tài chính phi ngân
hàng khơng có được. Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng có ghi: Ngân hàng được
nhận tiền gửi [5] “của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Tiền gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong mơi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đưa ra các hình thức huy động khác
nhau: Tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá với các
kỳ hạn khác nhau,...
* Hoạt động cấp tín dụng
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng thì [5] “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”. Đối với các ngân hàng truyền thống thì hoạt động cho vay là nghiệp vụ sinh
lời chủ yếu, tạo ra thu nhập chính cho NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. NHTM
dùng các khoản vốn huy động được để cho vay đối với nền kinh tế, giúp những
người có nhu cầu vốn thực hiện được quá trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc
8


đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này, các NHTM đã tạo sự thông suốt
và hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế.
Ngày nay, để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu sản xuất kinh doanh đa

dạng trong nền kinh tế đồng thời nâng cao hơn nữa các khoản sinh lời, các NHTM
không chỉ tập trung ở hoạt động cho vay mà cịn mở rộng các hoạt động tín dụng
khác như hoạt động chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh,…Tuy
nhiên, các hoạt động tín dụng này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu, mang tính sống cịn của các
NHTM để hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vừa đảm bảo có thu nhập cao,
vừa an tồn hiệu quả.
* Hoạt động thanh tốn
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt tức
là người gửi tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả
cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận
được tiền. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng
phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho doanh nghiệp. Điều này khuyến khích các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy một
dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển là tài khoản tiền gửi giao dịch cho
phép người gửi tiền viết séc thanh tốn cho hàng hóa và dịch vụ. Sự xuất hiện tài
khoản mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công
nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thơng tin, nhiều thể thức
thanh tốn được phát triển như: ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện
thẻ... Dịch vụ thanh toán gồm: mở tài khoản thanh toán, đại lý thanh toán thẻ, phát
hành thẻ, thanh toán quốc tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh việc khai thác một cách có
hiệu quả hơn những nghiệp vụ truyền thống này, các NHTM còn mở rộng đa dạng
các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thực hiện
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thơng qua việc thu phí dịch vụ. Những dịch vụ có thể
9


kể đến như các dịch vụ ngân quỹ, cho thuê két sắt, bảo quản, giữ hộ giấy tờ có giá,
kim loại quý của khách hàng, các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,...Tuy nhiên, tại Việt

Nam, các hoạt động này mới chỉ bắt đầu hình thành và được triển khai ở một số
ngân hàng, chưa thực sự phát triển trên quy mô rộng và nhiều.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
Cho đến nay, mặc dù có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh hay lợi thế cạnh tranh song tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng rất
khó có thể đưa ra một định nghĩa chuẩn về khái niệm năng lực cạnh tranh đúng cho
mọi trường hợp. Ở cấp độ vi mô, các tác giả Michael Dunford, Helen Louri và
Manfred Rosenstock cho rằng [7]“những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
những doanh nghiệp đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng
hàng hóa và dịch vụ và/hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép
họ tăng được lợi nhuận và/hoặc thị phần…”. Định nghĩa này đã chỉ rõ mục tiêu của
cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc cạnh tranh thành công. Tuy nhiên, nó
lại khơng chỉ ra được khả năng đó do đâu mà có và chỉ đề cập cạnh tranh ở trạng
thái tĩnh. Trên thực tế, năng lực cạnh tranh là một khái niệm động. Một doanh
nghiệp được coi là có khả năng cạnh tranh cịn phải là doanh nghiệp có khả năng
duy trì và liên tục tăng cường khả năng cạnh tranh của mình.
Khắc phục được hạn chế của định nghĩa trên, giáo sư Michael Porter, học giả
được coi là có nhiều ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực nghiên cứu về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh quốc tế, đã đề cập một cách toàn diện hơn về vấn đề này:
[8] “Để có thể cạnh tranh thành cơng, các doanh nghiệp phải có được lợi thế
cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả
năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để
duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế
cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất
lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn.”

10


Như vậy, dù chưa có một khái niệm thống nhất về năng lực cạnh tranh,

chúng ta có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, và vì thế
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cũng khơng phải là một hệ thống các tiêu
chí cố định. Đó phải là một hệ thống các tiêu chí khơng chỉ phản ánh năng lực cạnh
tranh hiện tại mà cịn phải phản ánh được khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Việc xác định được hệ thống các tiêu chí
này có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng cho mỗi doanh nghiệp để có định hướng
xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình.
Về khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM, PGS.TS Nguyễn Thị Quy, tại
đề tài nghiên cứu của mình đã đưa ra khái niệm như sau:
[6] “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra,
duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức
lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự
hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động bất lợi của môi trường kinh doanh.”
Từ khái niệm trên cho thấy, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhằm
đạt được 3 mục tiêu cơ bản, đó là:
* Thứ nhất, tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và
mở rộng thị phần. Việc tạo ra lợi thế, duy trì và phát triển lợi thế của mình là vấn
đề được quan tâm và chú trọng nghiên cứu của không chỉ các ngân hàng mà còn của
bất cứ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào. Đối với các ngân hàng, thị phần huy
động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng thể hiện quy mô hoạt động.
Từ việc mở rộng thị phần, các ngân hàng có thể nâng cao uy tín, đạt được các mục
tiêu lợi nhuận đã đề ra.
* Thứ hai, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và
liên tục tăng. Các ngân hàng phải đạt được và liên tục duy trì mức lợi nhuận cao
trên cơ sở bám sát với nhịp độ phát triển của thị trường, của ngành. Tuy nhiên, mục

11



tiêu này phải gắn liền với phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
xã hội.
* Thứ ba, đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
Đây là mục tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới để giảm thiểu các khoản nợ xấu,
nợ tồn đọng, giảm đến mức thấp nhất các tài sản không sinh lời.
Đây là ba mục tiêu cơ bản mà NHTM luôn quan tâm hướng tới. Hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các NHTM là lợi
nhuận. Lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy
nhiên, mục tiêu lợi nhuận cần gắn với việc mở rộng thị phần và đảm bảo sự hoạt
động an toàn, lành mạnh, phát triển một cách bền vững. Việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng không chỉ là việc tạo ra vị thế cạnh tranh hiện tại mà
cịn phải duy trì, phát triển vị thế đó trong tương lai.
1.1.3 Những đặc điểm cạnh tranh của NHTM
Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng - ngân hàng nên ngoài những đặc điểm chung giống như cạnh tranh của các
doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế, cạnh tranh của ngân hàng có những đặc
điểm khác biệt so với các ngành khác. Trong phạm vi luận văn ngày, tác giả chỉ
phân tích những đặc trưng cạnh tranh riêng có của ngân hàng để làm cơ sở đưa ra
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh phù hợp với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng:
* Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh,
tránh xảy ra rủi ro hệ thống: Đây là đặc trưng cạnh tranh cơ bản, khác biệt nhất
của ngành ngân hàng so với các ngành kinh tế khác. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh
tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hố… Mỗi một nhân tố này có sự thay
đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến mơi trường
kinh doanh chung. Chẳng hạn, chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể

12



gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ
chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có
thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn…
Chính vì vậy, cũng như các doanh nghiệp, các NHTM cạnh tranh mạnh mẽ với
nhau và thông qua cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển chung của toàn hệ
thống ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng
mạng lưới khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng
mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thơn tính đối thủ của mình,
bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả
đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ ln chính NHTM này do tác
động dây chuyền.
* Các NHTM ln cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng cũng có sự hợp tác
với nhau: Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt
động kinh doanh của mình, các ngân hàng phải ln cạnh tranh gay gắt với nhau để
mở rộng thị trường và thu hút khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Tính
chất gay gắt trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng là có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước. Mặt khác, trong cạnh
tranh các ngân hàng không chỉ sử dụng các cơng cụ cạnh tranh mang tính truyền
thống như phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng, ... mà cịn sử dụng cơng nghệ hiện
đại để đa dạng các sản phẩm dịch vụ, đưa ra các kênh phân phối mới và nâng cao
chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, ... nhằm
thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ
chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác, đồng thời,
trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau
để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một
NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây

chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác, khơng những thế, các tổ chức tài chính
13


phi ngân hàng cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây là điều mà các NHTM khơng bao giờ mong
muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn
nhau để giành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một
môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lưới, cơng nghệ có hạn trong khi nhu
cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng cao đòi hỏi các ngân hàng
cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp một hay một số sản phẩm, dịch vụ
nhất định cho khách hàng.
Với những lý do đó, để tránh đổ vỡ tồn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí,
đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, một
mặt hợp tác chặt chẽ với nhau trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng.
* Cạnh tranh ngân hàng thơng qua thị trường có sự can thiệp thường
xuyên của Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Do hoạt động của các NHTM có liên
quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để
tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân
hàng Trung ương các nước đều có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ
thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Bên cạnh nhiệm vụ quản lý và điều hành
thị trường tiền tệ, NHNN đóng vai trị là người quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Để quản lý có hiệu quả, NHNN sử dụng các văn bản,
chế độ để giám sát, giàng buộc các NHTM hoạt động theo đúng quy định của pháp
luật, tỷ giá, lãi suất và các nghiệp vụ của mình để can thiệp, điều tiết thị trường tiền
tệ, ngân hàng. Đồng thời, NHNN thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát đảm
bảo các NHTM thực hiện theo đúng các quy định.
Vì mục tiêu lợi nhuận cũng như áp lực trong cạnh tranh, các NHTM có thể
khơng tn thủ chặt chẽ theo các quy định của pháp luật, của NHNN cũng như bỏ

qua các quy định về an toàn. Điều này dẫn đến những tác động tiêu cực đến bản
thân hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Những tác động này cần

14


phải được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Với vai trị là người quản lý Nhà nước
đối với tồn bộ hệ thống ngân hàng, NHNN thường xuyên kiểm tra, giám sát cũng
như can thiệp, điều tiết hoạt động của các NHTM. Khi phát hiện có sự mất cân đối
trên thị trường tiền tệ, NHNN sẽ sử dụng các công cụ của mình để điều tiết thị
trường. Từ đó làm cho thị trường tiền tệ hoạt động lành mạnh và hiệu quả hơn.
* Cạnh tranh ngân hàng chịu sự chi phối thường xuyên của các yếu tố
trong nước và quốc tế: Ngân hàng kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt, đó là
tiền tệ. Chính vì thế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ liên quan tới
mọi thành phần trong xã hội, từ các cá nhân tới các tổ chức kinh tế, chính trị mà cịn
thường xun chịu sự tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mơ như kinh tế,
chính trị, văn hóa, tập quán,... Đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều
kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó cơng nghệ thơng tin đóng vai trị cực kỳ quan
trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không
chỉ trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại. Do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối
của cả các yếu tố trong nước như kể trên và cả các yếu tố quốc tế, như: Môi trường
pháp luật, tập quán kinh doanh của các nước, các thông lệ quốc tế…
Sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, địi hỏi những
chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác. Cạnh tranh trong hệ
thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán
kinh doanh tiền tệ của các nước, hơn nữa sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền
tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu,
bởi vì, một NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải

chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy
nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì địi hỏi phải đáp ứng tối thiểu
về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì khơng thể hoạt động được.
Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập nền kinh tế, sự giao thoa về kinh tế giữa các

15


quốc gia ngày càng mạnh mẽ, các ngân hàng cũng tăng cường sự hợp tác với các
ngân hàng trong và ngoài nước cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
ra thị trường các nước trên thế giới. Có như vậy, mới đáp ứng được nhu cầu giao
lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới, mở rộng quan hệ hợp tác trao đổi hàng hoá
giữa các quốc gia.
1.2 Các mơ hình về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1 Mơ hình PEST
Mơ hình PEST nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ
mô tạo ra các cơ hội và đe dọa cho doanh nghiệp. Các yếu tố được nghiên cứu bao
gồm:

Hình 1: Mơ hình PEST
Nguồn:

Yếu tố chính trị (Thể chế - Luật pháp): Khi kinh doanh trên một đơn vị hành
chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại
khu vực đó, bao gồm:

16


+ Sự bình ổn: Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho

việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột
sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá ...
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh
nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc tạo ra thách thức với doanh nghiệp. Như các
chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các
chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
Yếu tố kinh tế: Các doanh nghiệp cần chú ý tới các yếu tố kinh tế cả trong
ngắn hạn và dài hạn và sự can thiệp của Chính phủ tới nền kinh tế. Các yếu tố kinh
tế bao gồm: Tình trạng của nền kinh tế; Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi
suất, lạm phát,... Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các
chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành:
Giảm thuế, trợ cấp....Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức
gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...
Các yếu tố văn hóa xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị
văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người
tiêu dùng tại các khu vực đó.
Yếu tố cơng nghệ: Sự phát triển của cơng nghệ có ảnh hưởng lớn tới việc
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng, công nghệ là điều kiện tiên quyết và là nền tảng cho sự phát triển của bất
cứ dịch vụ mới nào.
Mơ hình PEST đã đưa ra các yếu tố môi trường vĩ mô cơ bản tác động trực
tiếp tới ngành và bản thân mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của

17



doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của các điều kiện mơi trường vĩ mơ, mà
cịn chịu ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường ngành như trong mơ hình Porter’s
Five Forces (thường được gọi là “Năm lực lượng của Porter”) đã đề cập.
1.2.2 Mơ hình “Năm lực lượng của Porter”
Trong khi mơ hình PEST phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì mơ hình “ Năm lực lượng của
Porter” đi sâu phân tích các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh quyết định
mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn của thị trường. Năm lực lượng đó là:
Sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới: Các đối thủ mới khi gia nhập
thị trường có gặp phải cản trở nào không? Sự gia nhập của các đối thủ mới là một
mối đe dọa đối với các ngân hàng hiện tại.
Mối đe dọa của các hàng hóa thay thế: Đó là khả năng khách hàng chuyển
đổi sang sử dụng các dịch vụ có tính năng tương tự khác. Nếu chi phí chuyển đổi
thấp và dịch vụ thay thế có giá rẻ hơn thì đây thực sự là mối đe dọa nghiêm trọng.
Quyền lực của người mua: Đó là việc khách hàng có thể gây sức ép đến ngân
hàng. Nếu khách hàng có tác động đủ lớn làm ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận
của ngân hàng thì họ nắm giữ quyền lực đáng kể.
Quyền lực của nhà cung cấp: Giống như người mua, nếu nhà cung cấp có sự
tác động đủ lớn, gây sức ép làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng nghĩa là họ nắm giữ trong tay quyền lực đáng kể.
Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại: Sự cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện tại có mạnh mẽ hay khơng? Có những đối thủ vượt trội hay tất cả tương đương
nhau?
Rõ ràng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói
riêng có ổn định và phát triển hay khơng, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ
nước ngồi hay khơng khơng chỉ phụ thuộc vào môi trường vĩ mô hay môi trường
ngành mà còn phụ thuộc vào bản thân các nguồn lực nội tại và hiện có của mỗi
18



×