Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk - Con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.23 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thùy Linh

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thùy Linh

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.HỒNG CƠNG DŨNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn và xử lí số liệu dưới sự
hướng dẫn khoa học của tiến sĩ Hồng Cơng Dũng.
Trong luận văn, các số liệu đều trung thực, các nội dung nghiên cứu chưa từng
được cơng bố dưới bất kì hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ, cơng nhận bởi Hội
đồng đánh giá luận văn thạc sĩ.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực và chịu hoàn toàn trách nhiệm
về nội dung luận văn này.
Tác giả.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và hỗ
trợ nhiệt tình từ gia đình, thầy cơ, nhà trường và bạn bè. Thông qua luận văn, tác giả
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Gia đình đã ln ln mang lại sức mạnh tinh thần cho tác giả.
- TS. Hồng Cơng Dũng – người hướng dẫn trực tiếp – người thầy đã tận tình
giúp đỡ và chỉ dẫn, định hướng cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
chỉnh luận văn.
- Q thầy (cơ), khoa Địa lí đại học Sư Phạm, phòng Sau đại học, phòng Khoa
học công nghệ trường Đại học Sư Phạm TPHCM cũng như các anh (chị) lớp Cao học
Địa lí K23 đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian làm luận văn.
- Các cô chú, anh chị trong Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê, UBND
tỉnh, Sở Giáo dục, Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk đã cung cấp tài liệu và những chỉ dẫn quý
báu.
-Ban giám hiệu trường THPT Marie Curie đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Cuối cùng, xin kính gửi lời chúc sức khoẻ và hạnh phúc đến tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNGCUỘC SỐNG
DÂN CƯ ………………………………………………………………… 9
1.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống.....................................................................9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư............................11
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống cấp tỉnh ....................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................22
1.2.1. Khái quát chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam .......................................22
1.2.2. Khái quát chất lượng cuộc sống dân cư vùng Tây Nguyên ..........................32
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH ĐẮK
LẮK ...........................................................................................................38
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư Đắk Lắk ...............39
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ........................................................................39
2.1.2. Trình độ phát triển kinh tế ............................................................................40
2.1.3. Dân số, thành phần dân tộc:...................................................................41
2.1.4. Giáo dục, y tế .........................................................................................44

2.1.5. Y tế và chăm sóc sức khoẻ ....................................................................44
2.1.6. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật .............................................................45
2.1.7. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...............................................48


2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk ...................................58
2.2.1. Về kinh tế ......................................................................................................58
2.2.2. Về giáo dục ...................................................................................................63
2.2.3. Về y tế, chăm sóc sức khoẻ. ..........................................................................71
2.2.4. Về hưởng thụ phúc lợi ..................................................................................77
2.3. Đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk .......................83
2.3.1. chỉ tiêu đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk
…………………………………………………………………………83
2.3.2. Đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk ....................85
2.4. Những thành tựu và hạn chế về chất lượng cuộc sống của dân cư Đắk Lắk ..87
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................88
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK.........................................................90
3.1. Căn cứ xây dựng ...................................................................................................90
3.2. Định hướng và mục tiêu kinh tế - xã hội nhằm nâng cao CLCS dân cư .........91
3.2.1. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ........................................................92
3.2.2. Một số định hướng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................95
3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư .....................104
3.3.1. Nhóm giải pháp về cải thiện và nâng cao thu nhập ....................................104
3.3.2. Nhóm giải pháp về giáo dục, đào tạo, lao động và việc làm. .....................109
3.3.3. Nhóm giải pháp về y tế, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ ................111
3.3.4. Nhóm giải pháp về phúc lợi ........................................................................113
3.3.5. Nhóm giải pháp về cơng tác DS-KHHGĐ.................................................115
3.3.6. Cơng tác xố đói giảm nghèo, ổn định định canh định cư ........................117
3.3.7. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác, bảo đảm

cơng bằng xã hội ........................................................................................118
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................120
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................123
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT

: Cán bộ y tế

CN – XD

: Công nghiệp – xây dựng

DS – KHHGĐ : Dân số - kế hoạch hố gia đình
HS

: Học sinh

HDI

: (Health Development Inteligent) Chỉ số phát triển con người

HDR

: Báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc

GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

: Thu nhập quốc dân

KT – XH

: kinh tế – xã hội

LHQ

: Liên Hợp Quốc

NXB

: Nhà xuất bản

PPP

: Sức mua tương đương

PGS.TS

: Phó giáo sư – tiến sĩ

TH

: Tiểu học


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNDP

: United Nation Development Programme

WB

: (World Bank) Ngân hàng Thế giới

WHO

: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)



DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 ....................................20
Bảng 1.2. GDP và GDP/người ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012..............................22
Bảng 1.3. Thu nhập bình quân đầu người theo tháng ở Việt Nam ................................23
Bảng 1.4. Tỉ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012 .......................................24
Bảng 1.5.Tuổi thọ trung bình Việt Nam theo các vùng giai đoạn 1989 – 2012............29
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu y tế/ 1 vạn dân của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 ..........30
Bảng 1.7. Chỉ số HDI của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2012 ........................................30
Bảng 1.8. Một số chỉ tiêu y tế vùng Tây Nguyên năm 2012 .........................................34
Bảng 1.9. Một số chỉ tiêu chất lượng cuộc sống dân cư vùng Tây Nguyên..................36
Bảng 2.1: Đơn vị hành chính, dân số và mật độ dân số tỉnh Đắk Lắk năm 2012 .........40
Bảng 2.2: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Đắk Lắk .......................40
Bảng 2.3. Quy mô và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên Đắk Lắk 2000 – 2012 ...............41
Bảng 2.4. Nguồn lao động và dân số hoạt động kinh tế tỉnh Đắk Lắk..........................43
Bảng 2.5: GDP và GDP/người tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 – 2012 ...........................58
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân/người/tháng hộ gia đình phân theo nguồn thu .............59
Bảng 2.7. GDP/người của tỉnh Đắk Lắk phân theo nhóm thu nhập năm 2012 .............61
Bảng 2.8. Tỉ lệ hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 – 2012 (Đơn vị: %) ................61
Bảng 2.9. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT năm học 2012 – 2013 .................................63
Bảng 2.10. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh mẫu giáo Đắk Lắk 2000-2012 ............64
Bảng 2.11. Số trường, lớp, giáo viên, HS phổ thông tỉnh Đắk Lắk 2000 - 2012 ..........65
Bảng 2.12. Học sinh phổ thông phân theo thành phố, thị xã và các huyện...................67
Bảng 2.13. Ngân sách đầu tư cho giáo dục tỉnh Đắk Lắk ............................................69
Bảng 2.14. Tuổi thọ trung bình Việt Nam theo vùng 1989 – 2012 (tuổi) .....................72
Bảng 2.16. Mạng lưới y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 – 2012 ..................................73
Bảng 2. 17. Số cán bộ y tế , số giường bệnh/ 1 vạn dân tỉnh Đắk Lắk năm 2012 ........73
Bảng 2.18. Diện tích và cơ cấu đất ở các huyện, thị xã tỉnh Đắk Lắk 2012 ................79
Bảng 2.19. Tỉ lệ số hộ dùng nước sạch Đắk Lắk giai đoạn 2003 – 2012......................80
Bảng 2.20. Số máy điện thoại phân theo huyện tỉnh Đắk Lắk ......................................83
Bảng 2.21. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư .............................84

Bảng 2.22. Bảng đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc sống của dân cư .........................85
Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đắk Lắk .....................93
Bảng 3.2. Lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 .................101
Biểu 3.3: Lao động tham gia trong các ngành kinh tế quốc dân đến 2020 .................116


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ đi học chung và tỉ lệ đi học đúng tuổi của Việt Nam .......................26
Biểu đồ 1.2. Chi tiêu giáo dục bình quân/ 1 học sinh phổ thông của Việt Nam ...........27
Biểu đồ 1.3. Chi tiêu giáo dục bình quân/1 HS theo vùng của Việt Nam2012 .............27
Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ số hộ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh của Việt Nam 2012 ...........31
Biểu đồ 1.5. Thu nhập bình quân đầu người vùng Tây Nguyên (2002 – 2012) ...........33
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành tỉnh Đắk Lắk năm 2000 và 2012....................41
Biểu đồ 2.2. Tháp dân số Đắk Lắk năm 2000 và năm 2012 .........................................42
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện GDP và GDP/người Đắk Lắk 2001 – 2012 ...................58
Biểu đồ 2.4. Thu nhập bình quân đầu người/tháng tỉnh Đắk Lắk 2002 – 2012 ............60
Biểu đồ 2.5.Thu nhập bình quân đầu người/tháng các tỉnh Tây Nguyên 2012.............60
Biểu đồ 2.6. Tỉ lệ hộ nghèo của các tỉnh vùng Tây Nguyên 2012................................62
Biểu đồ 2.7. Tuổi thọ trung bình của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2000 – 2012 .....................71
Biểu đồ 2.9.Tỉ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà các tỉnh Tây Nguyên 2012 ...............78
Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020] .............................92
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Đắk Lắk (2012 – 2020) ............................93
Biểu đồ 3.3. Dân số và lao động tỉnh Đắk Lắk năm 2020...........................................100


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk.................................................................. 38
Hình 2.2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tỉnh Đắk Lắk.... 57
Hình 2.3. Bản đồ giáo dục tỉnh Đắk Lắk.....................................................................70
Hình 2.4. Bản đồ y tế tỉnh Đắk Lắk.............................................................................76

Hình 2.5. Bản đồ tổng hợp chất lượng cuộc sống tỉnh Đắk Lắk................................. 89
Hình 3.1. Bản đồ định hướng chất lượng cuộc sống tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020..............103


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người là động lực chính cho sự phát triển, đồng thời con người cũng chính là
mục tiêu cần hướng tới cho mọi hoạt động KT – XH. Vì vậy việc cải thiện nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân là điều kiện cần thiết nhất đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế bền vững của đất nước. Nhưng chất lượng cuộc sống dân cư là gì? Dựa vào
những tiêu chí nào để đánh giá chất lượng cuộc sống? Làm gì để nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân và tạo điều kiện để mọi người đều được sống trong tình
thương và trách nhiệm? Đó là những địi hỏi đặt ra cần phải giải quyết về cả mặt lí
luận và thực tiễn. Vì tính cấp thiết của vấn đề mà nhiều nhà khoa học trên thế giới và ở
Việt Nam quan tâm nghiên cứu tìm hiểu chất lượng cuộc sống.
Con người là tài sản thực sự của quốc gia. Mục tiêu cơ bản của phát triển nhằm
tạo ra môi trường thuận lợi cho con người sống lâu, luôn khoẻ mạnh và sáng tạo. Điều
này như là một sự thật đơn giản. Tuy nhiên, sự thật này thường bị lãng quên trong các
mối quan tâm đến tích luỹ hàng hố, của cải tài chính.
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam họp từ ngày 12-1-2011 đến ngày 19-1-2011 tại Thủ đô Hà Nội:“Tập trung giải
quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân”. Chính vì lẽ đó, luận văn khẳng định sự cần thiết phải nghiên cứu về
vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, trong bối cảnh của Việt Nam trước
yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh

tế, văn hố và an ninh quốc phịng của cả nước, đặc biệt đây là địa bàn cư trú của
nhiều dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi chung của nền
kinh tế cả nước, Đắk Lắk đã có những thay đổi đáng kể về kinh tế - xã hội, nhìn chung
đời sống của nhân dân đang từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, nếu so sánh với các
địa phương khác trong cả nước và với các nước khác trong khu vực thì chất lượng


2
cuộc sống của người dân tỉnh Đắk Lắk còn thấp. Đặc biệt là ở một số bản, làng vùng
sâu, cuộc sống dân cư cịn q thấp. Do đó, nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc
sống của dân cư và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống đối với địa
phương là vấn đề cấp thiết được đặt ra. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Chất lượng cuộc
sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk”khơng chỉ góp phần làm sáng tỏ thêm về vấn đề chất
lượng cuộc sống mà còn chỉ ra những tồn tại, bất cập, hạn chế; từ đó đề xuất những
định hướng, giải pháp mang tính khoa học, khả thi.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn trong nước và trên thế giới về chất lượng
cuộc sống dân cư, luận văn tập trung nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng
chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống tỉnh nhà.
2.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư để vận
dụng vào nghiên cứu địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000
– 2012 qua các tiêu chí cụ thể.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk.

3. Lịch sử nghiên cứu
Chất lượng cuộc sống dân cư là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu trên thế
giới cũng như Việt Nam. Do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau, các bài
viết về lĩnh vực này dưới nhiều góc độ như nghiên cứu chất lượng cuộc sống nói
chung, nghiên cứu các yếu tố của chất lượng cuộc sống hay mối quan hệ của chất
lượng cuộc sống với sự phát triển kinh tế,...
 Trên thế giới


3
Theo R.C.Sharma, tác giả cuốn sách nổi tiếng:“Dân số, tài ngun, mơi trường
và chất lượng cuộc sống”(1988) [34]thì chất lượng cuộc sống là một khái niệm phức
tạp, nó địi hỏi sự thoả mãn cộng đồng chung, cũng như khả năng đáp ứng được nhu
cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm này ông đã tập trung vào nghiên
cứu chất lượng cuộc sống của dân cư trong mối quan hệ với phát triển dân số ở mỗi
quốc gia.
Tiếp đến, nghiên cứu của Williams Bell đã mở rộng toàn diện hơn khái niệm về
chất lượng cuộc sống của con người. Theo ông, chất lượng cuộc sống được đặc trưng
bởi 12 điểm, trong đó nhấn mạnh đến nội dung an toàn và khẳng định chất lượng cuộc
sống được đặc trưng bằng sự an tồn trong mơi trường tự nhiên. Tuy nhiên, vai trị của
mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội đối với chất lượng cuộc sống còn chưa được rõ
nét. Dựa trên những cơ sở này, Liên Hợp Quốc đã đưa ra 12 chuẩn mực sống để đánh
giá chất lượng cuộc sống được nhiều quốc gia tán thành, có cơng đóng góp lớn của
Williams Bell.
Để đánh giá chất lượng cuộc sống một cách thống nhất trên toàn thế giới. Năm
1990, tổ chức UNDP của Liên Hợp Quốc đã đưa ra chỉ số phản ánh các khía cạnh
quan trọng nhất của chất lượng cuộc sống con người: HDI (chỉ số phát triển con
người). HDI phản ánh được những thành tựu phát triển của một quốc gia thông qua ba
tiêu chíliên quan đến dân số và tăng trưởng kinh tế. Chỉ số HDI càng cao, chứng tỏ
chất lượng cuộc sống của người dân ở quốc gia đó càng được đảm bảo, thoả mãn được

những nhu cầu thiết yếu của con người. Do đó, các quốc gia đã khơng ngừng nỗ lực
phát triển kinh tế, đi đôi với chất lượng cuộc sống của người dân.
Ở Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư,
mà trước hết phải kể đến giáo trình cơ bản, đề cập đến cơ sở lí luận về chất lượng cuộc
sống như: “Giáo trình dân số và phát triển” của Nguyễn Đình Cử (1997); giáo trình
“Dân số sự phát triển kinh tế - xã hội” của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên) đề
cập đến những nội dung căn bản nhất về chất lượng cuộc sống dân cư, cũng như mối
quan hệ dân số và phát triển bền vững.
Hiểu được tầm quan trọng của việc nghiên cứu mức sống đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội đất nước, Tổng cục Thống kê, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng


4
Thế giới cùng với sự hỗ trợ tài chính của UNDP đã tiến hành bốn cuộc điều tra về mức
sống dân cư Việt Nam năm 1991 – 1993, 1997 – 1998, 2001 – 2004, 2007 – 2008. Qua
mỗi cuộc điều tra cho ta một kết quả về sự thay đổi mức sống của dân cư nước ta theo
thời gian và sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc xố đói giảm nghèo và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chỉ dừng lại trong việc
khảo sát mức sống dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích
mức sống của một địa phương nào cụ thể.
PGS.TS Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin Khoa học xã hội trong cuốn “Con người và
sự phát triển con người” đã có những nghiên cứu mang tính triết học sâu sắc cập nhật
những tri thức mới nhất của thế giới về con người, phát triển con người, trong đó có đề
cập đến vấn đề chất lượng cuộc sống.
Bàn về chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam phải kể đến cơng trình nghiên cứu
“Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 – Đổi mới và sự nghiệp phát triển con
người” của tập thể hơn 30 nhà khoa học của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn
Quốc gia thực hiện tổng quan toàn bộ sự phát triển con người Việt Nam năm 2001,
trong đó có làm rõ chỉ số HDI phân hoá theo các tỉnh, thành phố trong cả nước. Bên
cạnh đó, cịn phải kể đến các cơng trình nghiên cứu khác như: “Điều tra mức sống dân

cư Việt Nam 1992 – 1993”, “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1997 – 1998”,
“Mức sống trong thời kì bùng nổ kinh tế Việt Nam 2001”, “Khảo sát mức sống dân cư
2010” của tập thể nhiều tác giả đã phân tích được một số khía cạnh về chất lượng cuộc
sống dân cư Việt Nam.
Bàn về chất lượng cuộc sống của các tỉnh, đã có một số đề tài luận án tiến sĩ và
thạc sĩ như: “Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải phòng” – luận án
tiến sĩ Địa lí (2004) của Nguyễn Thị Kim Thoa. Một số đề tài thạc sĩ khác như:
“Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Kạn” của Nông Thị Việt Tuyên
(1999), “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận. Hiện trạng và giải pháp” của
Bùi Vũ Thanh Nhật (2008),“Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh huyện Định Quán
(Tỉnh Đồng Nai). Thực trạng trạng và giải pháp” của Nguyễn Hoàng Hải (2013),
“Chất lượng cuộc sống dân cư Thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp” của
Phạm Ngọc Thuỳ Văn (2013),...


5
Các cơng trình này đã vận dụng các cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc
sống dân cư, nhất là các chỉ tiêu đánh giá cấp tỉnh để làm rõ hiện trạng chất lượng cuộc
sống dân cư của địa bàn nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống dân cư tại các địa phương này.
Ở Đắk Lắk, cho đến nay các cơng trình nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư
dưới góc độ địa lí cịn hạn chế. Hầu hết chỉ là các báo cáo mang tính chuyên đề của
các sở, ban, ngành về mức sống dân cư, các kết quả điều tra dân số và nhà ở như: tỉ lệ
hộ nghèo, tỉ lệ số hộ được sử dụng nước sạch, tỉ lệ người lớn biết chữ,…
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích bốn nhóm tiêu chí cơ bản về chất lượng
cuộc sống cấp tỉnh, cụ thể:
+ Nhóm tiêu chí kinh tế: GDP/người, thu nhập bình quân theo đầu người, tỉ lệ hộ
nghèo.
+ Nhóm tiêu chí giáo dục: Tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ học sinh/1 giáo viên, tỉ lệ

học sinh THPT/ tổng số học sinh, chỉ tiêu giáo dục/1 học sinh phổ thơng.
+ Nhóm tiêu chí y tế và chăm sóc sức khoẻ: tuổi thọ trung bình, số cán bộ y tế,
giường bệnh/1 vạn dân, chỉ tiêu cho y tế/1 người dân.
+ Nhóm tiêu chí phúc lợi xã hội: điều kiện nhà ở, sử dụng điện, sử dụng nước
sạch và vệ sinh mơi trường.
- Về khơng gian: Nghiên cứu tồn bộ tỉnh Đắk Lắk có sự phân hố đến cấp
huyện. So sánh Đắk Lắk với các tỉnh lân cận và vùng Tây Nguyên.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012,
và định hướng đến năm 2020.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk là một đối tượng nghiên cứu của địa
lí kinh tế - xã hội, do đó trong q trình nghiên cứu cần đứng trên quan điểm tổng hợp
để nhìn nhận, đánh giá quá trình, các yếu tố của chất lượng cuộc sống và các tác nhân


6
ảnh hưởng như điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội,… trong mối
quan hệ tương tác với nhau và với các hiện tượng khác.
Đối với một tỉnh miền núi như Đắk Lắk, khi đánh giá đặc trưng của chất lượng
cuộc sống dân cư cần chú ý đến sự phân hố theo địa hình và cơ cấu dân tộc.Trong quá
trình nghiên cứu, các quan điểm này được tác giả vận dụng một cách tổng hợp nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Hiện nay, quan điểm hệ thống thường được sử dụng trong địa lí học (địa lí kinh
tế - xã hội), trong đó có vấn đề về chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống được
coi là một hệ thống lớn, bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ mật thiết với nhau
như: kinh tế, giáo dục, y tế,… Do đó, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của phân hệ sẽ dẫn
đến những hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng hoạt động chung của tồn hệ thống. Vì

vậy, trong q trình nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk cần nắm
vững quan điểm này để thấy được sự tác động qua lại trong một hệ thống và giữa các
hệ thống với nhau.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Chất lượng cuộc sống dân cư biến đổi theo thời gian, có nguồn gốc phát sinh,
phát triển và vận động qua từng giai đoạn lịch sử. Nó diễn ra trong những điều kiện
nhất định từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, đều có mối quan hệ nhân quả. Vì vậy,
thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư trong thời điểm hiện tại là kết quả phát triển
của một quá trình lâu dài và là điều kiện cho sự phát triển chất lượng cuộc sống trong
tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là yếu tố tất yếu trong giai đoạn hiện nay đối với bất kì quốc
gia hay địa phương nào, trong đó có tỉnh Đắk Lắk. Quan điểm phát triển bền vững
được xây dựng trên cơ sở cả ba góc độ: kinh tế, xã hội và môi trường.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu, tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử dụng trong
nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội nói riêng, trong đó có vấn


7
đề dân số. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều
khía cạnh. Do đó, để phục vụ cho q trình nghiên cứu đề tài này, cần thu thập tài liệu
từ nhiều nguồn khác nhau.
5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phương pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, quan sát thực địa, xử
lí thơng tin qua hệ thống phân tích tổng hợp kết quả. Trong q trình xử lí số liệu,
hàng loạt các phương pháp truyền thống đã được sử dụng như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, …
5.2.3. Phương pháp bản đồ, sử dụng GIS

Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí nói chung và địa lí kinh tế - xã
hội nói riêng. Theo M.N.Bazanxki – nhà địa lí học nổi tiếng thế giới khẳng định:
“Khoa học địa lí và các cơng việc của nó bắt đầu từ bản đồ và kết thúc cũng bằng bản
đồ”. Do đó, trong q trình nghiên cứu, trên cơ sở các bản đồ của tỉnh và số liệu thống
kê, dựa vào kiến thức đã học về GIS và phần mềm Mapinfo tác giả sẽ xây dựng các
bản đồ về đặc trưng chất lượng cuộc sống để có cái nhìn trực quan hơn về vấn đề
nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk có sự phân hố theo các tiêu chí cụ
thể và theo khơng gian, do đó trong q trình phân tích và đánh giá, tác giả sử dụng
phương pháp thang điểm tổng hợp. Khi đánh giá cần lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp, thể
hiện được rõ nét sự phân hoá và đặc trưng về chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh,
sau đó xây dựng thang điểm đánh giá.
5.2.5. Phương pháp thực địa
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các
huyện, thị trên địa bàn toàn tỉnh về các khía cạnh của chất lượng cuộc sống như: nhà ở,
sử dụng nước sạch, điều kiện y tế,…Đây là một trong những căn cứ quan trọng để xây
dựng các giải pháp.
5.2.6. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được thực hiện bằng việc tham gia, xin ý kiến đánh giá của các
nhà quản lí, các chuyên gia và một số cán bộ địa phương của các lĩnh vực: giáo dục, y


8
tế, kinh tế, phúc lợi xã hội,…để có thêm những nhận định chính xác về chất lượng
cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk.
6. Những đóng góp chính của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.
- Đưa ra bức tranh thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk.
- Tìm ra các tồn tại, hạn chế, bất cập trong vấn đề chất lượng cuộc sống dân cư

tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp khả thi nhằm góp phần cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh.
- Tài liệu có giá trị để tìm hiểu, nghiên cứu, học tập về chất lượng cuộc sống dân
cư tỉnh Đắk Lắk; đồng thời đây cũng là tài liệu hữu ích cho các nhà quản lí, các nhà
hoạch định của tỉnh Đắk Lắk.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư
Chương 2: Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Đắk Lắk


9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống
1.1.1.1. Chất lượng
Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới nói
chung cũng như các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là vùng nghèo, khó. Nhưng
quan niệm về chất lượng cuộc sống cũng chưa thật thống nhất.
Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa là: tuyệt vời của sản phẩm
hay dịch vụ. Nếu chấp nhận hiểu chất lượng có nghĩa là có ích trong cuộc sống con
người thì chỉ có thế định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự thoả mãn nhu cầu cuộc
sống của con người”.
1.1.1.2. Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là vấn đề được cả thế giới quan tâm do đó là mục tiêu cao

nhất trong sự phát triển của nhân loại. Vì vậy, trong quá trình tồn tại và phát triển từ
thời tiền sử đến nay, con người luôn vươn lên để hoàn thiện và làm cho cuộc sống
càng tiện nghi, tốt đẹp hơn. Vấn đề chất lượng cuộc sống cũng như làm thế nào để
đánh giá được chất lượng cuộc sống con người được rất nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và phát triển thành các khái niệm khoa học. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác
nhau về chất lượng cuộc sống tuy thuộc và trình độ phát triển, nhận thức về văn hoá,
xã hội và truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
Trong các tác phẩm của C.Mác, A.Smith, D.Ricardo,... các giá trị về nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người như là mục đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con
người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú. Tuy nhiên, những lí luận này
mới tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn trong các khái niệm kinh tế chính trị học.
Người đầu tiên đưa ra khái niệm chất lượng cuộc sống được đông đảo các nhà
nghiên cứu chấp nhận là R.C.Sharma được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng “Dân
số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (1988)[35]. Theo ông, “Chất


10

lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thoả mãn) với những
nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản
thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lịng
với những gì mà con người có được. Nó như cái giá của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn
của cuộc sống”. Có thể thấy theo R.C.Sharma, mức sống và sự thoả mãn của mỗi gia
đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra chất lượng cuộc sống.
Nhưng đối với William Bell, ông lại gắn quan niệm chất lượng cuộc sống với các
điều kiện kinh tế, chính trị, văn hố, sinh thái,... Theo ông, chất lượng cuộc sống thể
hiện cụ thể ở 12 đặc trưng sau đây: “An toàn thể chất cá nhân; sung túc về kinh tế;
công bằng trong khuôn khổ pháp luật; an ninh quốc gia; bảo hiểm lúc già yếu và đau
ốm; hạnh phúc tinh thần; sự tham gia vào đời sống xã hội; bình đẳng về giáo dục; nhà
ở; nghỉ ngơi; chất lượng đời sống văn hoá; Quyền tự do công dân; chất lượng môi

trường kĩ thuật (giao thông vận tải, khả năng chống ô nhiễm)”. Trong đó, ơng đã nhấn
mạnh nội dung “an tồn” và khẳng định chất lượng cuộc sống được đặc trưng bằng sự
an tồn trong mơi trường tự nhiên trong lành và mơi trường xã hội lành mạnh.
Các chuyên gia của Liên Hợp Quốc cũng đưa ra khái niệm về phát triển con
người“là sự tiến bộ tổng quát về mức sống, cùng với sự giảm bớt bất công trong phân
phối thu nhập, khả năng tiếp tục tiến bộ bền vững trong tương lai, trong đó phúc lợi
kinh tế - xã hội là cốt lõi của phát triển”. Có thể hiểu bản chất của phát triển con
người “là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt tới một cuộc sống
trường thọ, khoẻ mạnh và có ý nghĩa”, đồng thời phản ánh mục tiên phát triển “vì con
người”, đảm bảo sự công bằng xã hội trong tương lai. [1]
Sự phát triển của con người được đánh giá thông qua chỉ số HDI, là chỉ số phản
ánh mức độ đạt được của con người về ba mặt: về mức sống (được đo bằng
GDP/người), về kiến thức (được đo bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn trên 15 tuổi và tỉ
lệ nhập học bình quân), và về sức khoẻ (được đo bằng tuổi thọ trung bình). Do đó,
HDI chỉ là bộ phận cơ bản của chất lượng cuộc sống, vì chưa phản ánh được toàn diện
các mặt của chất lượng cuộc sống con người. Muốn đánh giá được chất lượng cuộc
sốngcon người, bên cạnh chỉ số HDI còn đánh giá thêm các chỉ số về hưởng thụ của
con người như chỉ số về y tế, nhà ở, sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường…


11

Từ lí luận và thực tiễn nghiên cứu chất lượng cuộc sống, có thể rút ra:
“Chất lượng cuộc sống là chất lượng tổng hợp về vật chất và tinh thần được tích
hợp từ mức sống, kiến thức, sức khoẻ và môi trường sống, môi trường làm việc mà con
người luôn phấn đấu hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn, đó là: trường thọ, khoẻ
mạnh, hạnh phúc và bền vững”.
Qua phân tích trên ta cũng thấy khái niệm chất lượng cuộc sống khơng phải là
bất biến, nó thay đổi theo không gian và thời gian, thay đổi theo quan niệm xã hội,
truyền thống của mỗi dân tộc, từng cá nhân trong từng giai đoạn phát triển của xã hội

loài người. Nâng cao chất lượng cuộc sống con người là mục tiêu phát triển bền vững
của mỗi quốc gia để hướng tới một xã hội văn minh phát triển với những giá trị nhân
văn sâu sắc.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư
1.1.2.1. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định trình độ sản xuất của nền kinh tế,
kích thích sự tăng trưởng của các yếu tố kinh tế, từ đó tác động trực tiếp đến mức thu
nhập và chất lượng cuộc sống con người. Trình độ phát triển kinh tế được biểu hiện ở
quy mô nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế…của mỗi quốc gia.
Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì trình độ sản xuất càng cao là cơ sở tiền đề và
điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ và
hưởng thụ các phúc lợi xã hội.
Thực tế đã chứng minh, các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao
thì chất lượng cuộc sống người dân càng cao như Hoa Kì, Anh, Pháp, Đức, Na Uy,
Thụy Sĩ,…Điều này được thể hiện thông qua các chỉ số về chất lượng cuộc sống của
các quốc gia này như GDP/người, các dịch vụ giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ, tuổi
thọ trung bình của người dân đều đứng đầu thế giới. Trong khi đó, bức tranh trái
ngược hoàn toàn đối với các nước đang phát triển, nhất là quốc gia kém phát triển với
GDP/người rất thấp, tình trạng nghèo đói, đặc biệt là đói lương thực cịn rất phổ biến,
tuổi thọ bình qn thấp, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em cao,…Do đó, muốn nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân, trước hết các quốc gia trên thế giới đều đã và


12

đang cố gắng nâng cao trình độ phát triển kinh tế của mình, từ đó góp phần cải thiện
mức sống và các chính sách phúc lợi.
 Đường lối chính sách
Đường lối chính sách phát triển của nhà nước bao gồm các chính sách, đường lối,

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của từng địa phương trong từng
năm, từng giai đoạn, quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ,…
Các đường lối chính sách phát triển về kinh tế (chính sách đầu tư và cơ cấu đầu
tư, các ngành ưu tiên phát triển, hỗ trợ về vốn, chính sách mở cửa và hội nhập,…) sẽ
tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế, từ đó nâng cao mức sống cho người dân, góp phần
giảm tỉ lệ nghèo đói, xoá bỏ sự chênh lệch giữa các vùng, các địa phương.
Các chính sách về xã hội (về giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ, xố đói giảm
nghèo,…) sẽ giúp cho người dân tiếp cận được nhiều hơn với các dịch vụ, hưởng thụ
phúc lợi xã hội, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh các chính sách của mỗi nước, cộng đồng thế giới hiện nay cũng có
những chính sách, mục tiêu, thể hiện sự hợp tác chặt chẽ của các nước trong việc thực
hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Đó là các chính sách,
mục tiêu thiên niên kỉ về xố đói giảm nghèo, hỗ trợ lương thực, đảm bảo Hồ bình
trên thế giới…được thực hiện với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp
Quốc, Ngân hàng thế giới…sẽ giúp các quốc gia, nhất là các nước kém phát triển cải
thiện nhanh chất lượng cuộc sống cho người dân.
 Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ
Tiến bộ khoa học và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh
tế, từ đó tác động đến khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Trong
quá trình phát triển kinh tế, nếu như điều kiện tự nhiên là tiền đề cho sự phát triển kinh
tế theo lãnh thổ thì việc áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ là yếu tố
quyết định đến hiệu quả hoạt động đó. Cơng nghệ càng phát triển và được ứng dụng
một cách hợp lí sẽ mang lại hiệu quả sản xuất nhanh chóng hơn, tiến bộ công nghệ đã
giúp con người mở rộng phạm vi sử dụng tài nguyên thiên nhiên và khai thác theo
chiều sâu trên nhiều góc độ để mở rộng sản suất.Như vậy, cơng nghệ có vai trị rất lớn
đối với sự phát triển kinh tế, tác động trực tiếp đến quy mô nền kinh tế và mức độ đáp


13


ứng của các dịch vụ giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội.
Tiến bộ khoa học cơng nghệ cịn mở ra cơ hội lớn cho lao động, việc làm, góp
phần giải phóng sức lao động và nâng cao năng suất lao động của con người, từ đó
hiệu quả sản xuất mới được tăng cao, tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập cho
người dân góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Mặt khác, những tiến bộ khoa học cơng nghệ trong lĩnh vực y tế cịn góp phần
nâng cao khả năng chăm sóc sức khoẻ cho con người. Khoa học công nghệ phát triển
đã giúp con người vượt qua được nhiều loại dịch bệnh, bệnh tật mà trước đây đã giết
chết hàng chục triệu người trên thế giới (thuỷ đậu, sởi,…), làm giảm tỉ lệ tử vong,
nâng cao tuổi thọ cho con người.
Khoa học kĩ thuật công nghệ có tác động đến hành vi, triển vọng của mỗi cá nhân
và tồn xã hội, xố nHồ đi khoảng cách về không gian giữa các quốc gia, giúp cho
các dân tộc trên thế giới xích lại gần nhau hơn về mọi mặt. Đồng thời, việc ứng dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ với sự ra đời của các sản phẩm công nghệ thông
minh giúp cho đời sống con người tiện nghi, hiện đại hơn, thúc đẩy giáo dục phát triển
toàn diện và hiệu quả hơn.
 Dân cư, dân tộc
- Dân cư
Các khía cạnh của dân cư như: số lượng và chất lượng dân cư, sự hợp thành, di
chuyển và phân bố dân cư đều ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất và chất lượng
cuộc sống của dân cư trên lãnh thổ. Do đó, có thể thấy con người vừa là đối tượng để
nâng cao chất lượng cuộc sống, vừa là nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu này.
Trong nền kinh tế, con người vừa là lực lượng sản xuất, đồng thời là lực lượng
tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ xã hội. Bộ phận tham gia sản xuất chính là nguồn
lao động của xã hội, là lực lượng sản xuất chính. Do đó, đặc biệt là chất lượng của lực
lượng này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế, từ đó tác động đến chất
lượng cuộc sống.
Sự ảnh hưởng của nhân tố dân cư đến chất lượng cuộc sống thể hiện cụ thể:
- Về quy mô và chất lượng dân số trong mỗi quốc gia, cộng đồng có thể tác động
tới việc nâng cao hay gây ra những khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu về vật chất,



14

tinh thần vốn hạn chế của xã hội, còn dân số quá thấp sẽ làm khan hiếm nguồn nhân
lực phục vụ cho phát triển kinh tế. Chất lượng dân số cụ thể hơn là chất lượng nguồn
lao động sẽ quyết định đến trình độ sản xuất, khả năng, hiệu quả khai thác và phát triển
sản xuất trên lãnh thổ. Do đó, chất lượng lao động càng cao sẽ góp phần khai thác có
hiệu quả các nguồn lực khác, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, bao
gồm các lĩnh vực dịch vụ như đầu tư cho giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ và phúc lợi
xã hội.
- Gia tăng dân số tự nhiên trong phạm vi của một quốc gia cũng gây ra những
khó khăn nhất định đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghiên cứu của
các chuyên gia, nếu gia tăng tự nhiên cao, trên 3% sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới mục
tiêu này do lượng của cải làm ra, đặc biệt là lương thực, thực phẩm không đáp ứng đủ
cho nhu cầu tiêu dùng. Do đó, các nước có gia tăng tự nhiên cao đồng thời cũng là
những nước nghèo trên thế giới, đời sống người dân hết sức khó khăn, tiêu biểu là các
nước ở lục địa đen. Mặt khác, nếu gia tăng dân số quá thấp sẽ dẫn đến thiếu lao động
trong tương lai, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư. Như vậy, tốc độ gia
tăng dân số quá cao hoặc quá thấp sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối về cơ cấu dân số,
làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Vì
vậy, địi hỏi các quốc gia phải có các chính sách dân số hợp lí sao cho gia tăng tự
nhiên phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của nước mình.
- Cơ cấu dân số theo tuổi già hay trẻ đều có những tác động đến việc nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư. Cơ cấu dân số sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như
tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm, thu nhập thấp, suy dinh dưỡng, tử vong ở
trẻ em do thiếu điều kiện về y tế, nạn thất học do thiếu điều kiện về giáo dục, các tệ
nạn xã hội…làm cho việc hưởng thụ phúc lợi xã hội người dân bị hạn chế, môi trường
sống và không gian sống bị thu hẹp, chất lượng cuộc sống của con người có nhiều hạn
chế. Ngược lại, dân số già sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nhân lực, cuộc sống của

người già sẽ rơi vào khủng hoảng do thiếu sự chăm sóc nếu các vấn đề an sinh xã hội
khơng được đảm bảo.
- Di dân cũng có tác động không nhỏ đến nâng cao chất lượng cuộc sống. Những
người di dân, nhất là di dân tự do thường có mức sống tương đối thấp trong một thời


15

gian dài, lại thiếu việc làm do đó sẽ gây khó khăn cho chính quyền các nước, địa
phương có người nhập cư. Do vậy, chất lượng cuộc sống của những người dân chỉ
thực sự được đảm bảo khi quá trình di dân có tổ chức.
- Phân bố dân cư cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Những nơi dân cư
tập trung đông đúc như các đô thị, các đồng bằng…thường gắn với khu vực có điều
kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ phát triển kinh tế cao hơn, do đó các dịch vụ và
phúc lợi xã hội cho con người cũng hoàn thiện hơn như về y tế, giáo dục… chất lượng
cuộc sống được nâng cao. Ngược lại những nơi thưa dân cũng là những khu vực trình
độ kinh tế thấp, thiên nhiên khắc nghiệt, các dịch vụ hạn chế…do đó chất lượng cuộc
sống cũng thấp hơn.
- Dân tộc
Mỗi quốc gia trên thế giới hiện nay đều được hợp thành bởi nhiều dân tộc khác
nhau do quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển kinh tế tạo nên, được chia
thành nhóm dân tộc đa số và nhóm dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc lại có những bản sắc
văn hố riêng, phong tục tập qn riêng, với trình độ hiểu biết và khả năng sản xuất
khác nhau, nơi phân bố cũng khác nhau dẫn đến sự phân hố về trình độ phát triển
kinh tế và chất lượng cuộc sống.
Các dân tộc đa số thường sinh sống ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận
lợi, kinh tế - xã hội phát triển với cơ sở hạ tầng tốt do đó chất lượng cuộc sống ở mức
cao hơn. Trong khi đó các dân tộc thiểu số thường cư trú ở những vùng khó khăn cả về
tự nhiên cũng như kinh tế, với trình độ nhận thức cũng như tiếp thu tiến bộ khoa học kĩ
thuật còn hạn chế, còn nhiều hủ tục, cơ sở hạ tầng thiếu thốn nên chất lượng cuộc sống

còn thấp và gặp nhiều khó khăn. Do đó, có thể thấy sự đa dạng về dân tộc, đặc biệt là
phong tục, tập quán của các dân tộc ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống
của dân cư nói chung và chênh lệch mức sống giữa các dân tộc đa số và dân tộc thiểu
số nói riêng. Vì vậy, địi hỏi các quốc gia cần có các chính sách ưu tiên đối với các dân
tộc thiểu số về mọi mặt để làm giảm thiểu sự chênh lệch này.
 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống cung ứng điện, cấp thoát nước, các trung tâm dịch vụ kinh tế…có ảnh hưởng


×