Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

CV 1044 so GDDT lao cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.79 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND TỈNH LÀO CAI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số 1044/SGD&ĐT-GDTrH V/v Một số quy định về Lào Cai, ngày 14 tháng 9 năm 2011 chuyên môn trong các trường THCS, trường THPT và trung tâm GDTX. Kính gửi: - Các Phòng Giáo dục và Đào tạo; - Các trường Trung học phổ thông; - Các trung tâm Giáo dục thường xuyên. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong trường THCS, trường THPT và trung tâm GDTX; căn cứ Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (gọi chung là trường trung học) ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 20/3/2011 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là Thông tư 12); căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là Quyết định 01), Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và quy định một số nội dung sau đây: A. QUY ĐỊNH CHUNG - Đối tượng thực hiện: Các trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học và trung tâm GDTX (gọi chung là các trường). - Đây là những quy định bắt buộc đối với đơn vị trường học được thực hiện từ năm học 2011 - 2012. - Trưởng phòng GD&ĐT chỉ đạo thực hiện quy định và đảm bảo sự thống nhất về hoạt động quản lý trường học đối với các trường thuộc quyền quản lý. - Hiệu trưởng trường THCS, trường THPT, Giám đốc trung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng) phân công, hướng dẫn cụ thể việc quản lý các loại hồ sơ, sổ sách trường học theo đúng chế độ quy định đối với từng loại hồ sơ, sổ sách. B. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ I. Hệ thống hồ sơ, sổ sách 1. Hồ sơ, sổ sách trường trung học Thực hiện theo Điều 27, Thông tư 12, Sở GD&ĐT quy định thêm một số hồ sơ sau: 1.1. Đối với trường: 1.1.1. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến: Khi thiết lập sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến cần có những thông tin sau: - Danh sách học sinh chuyển đi: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp đang học, ngày chuyển đi, nơi chuyển đến, lý do, các hồ sơ chuyển đi, người nhận hồ sơ (họ tên, chữ ký), người cấp, ngày cấp… - Danh sách học sinh chuyển đến: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, nơi học trước khi chuyển đến (lớp, trường, tỉnh thành phố…), ngày chuyển đến, người ký và cơ quan cấp giấy chuyển đến, các hồ sơ chuyển đến gồm có: hồ sơ đã có, hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, ngày gia hạn bổ sung nếu có, người nhận hồ sơ (họ tên và chữ ký), ngày nhận hồ sơ, bố trí vào lớp nào… 1.1.2. Hồ sơ học sinh lên lớp, thi lại và ở lại lớp hàng năm:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Biên bản của hội đồng nhà trường kèm theo danh sách xét học sinh lên lớp, thi lại, lưu ban cuối năm học. - Biên bản xét duyệt học sinh thi lại hoặc đã rèn luyện trong hè, được xét lên lớp, lưu ban sau khi thi lại và kiểm tra rèn luyện trong hè. 1.2.3. Hồ sơ tuyển sinh (Lớp 6 - đối với cấp THCS và Lớp 10 - đối với cấp THPT): - Danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp đầu cấp đã được Sở GD&ĐT hoặc phòng GD&ĐT phê duyệt (bản chính). - Danh sách học sinh chuyển đến vào đầu cấp học. - Danh sách phân bổ học sinh các lớp đầu cấp. - Các loại biên bản, quyết định liên quan công tác tuyển sinh. - Các văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh năm học của cơ quan cấp trên. 1.2.4. Hồ sơ tốt nghiệp (trong 3 năm liền kề): - Báo cáo thống kê, phân tích kết quả thi tốt nghiệp. - Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp trong toàn tỉnh, theo từng môn. - Kế hoạch chỉ đạo, quản lý, tổ chức ôn tập, thi tốt nghiệp. 1.2. Đối với tổ chuyên môn: 1.2.1. Kế hoạch hoạt động chuyên môn gồm: - Kế hoạch năm học (có phê duyệt của Lãnh đạo nhà trường). - Kế hoạch tháng, tuần có sơ kết, tổng kết. - Kế hoạch dạy học tự chọn, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch ôn tập thi tốt nghiệp, kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu... - Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. - Kế hoạch cá nhân giáo viên. 1.2.2. Hồ sơ kiểm tra, theo dõi thực hiện quy chế chuyên môn giáo viên gồm: - Phân công nhiệm vụ cho giáo viên. - Sổ theo dõi dạy thay, dạy lấp giờ. - Sổ kiểm tra giáo viên (kiểm tra về hồ sơ, dự giờ,...). - Sổ theo dõi thực hiện nền nếp, quy chế chuyên môn. 1.2.3. Sổ ghi biên bản các cuộc họp chuyên môn (không đánh máy). 1.2.4. Sổ theo dõi việc áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề bồi dưỡng vào thực tiễn giảng dạy. 1.2.5. Sổ kế hoạch sử dụng thiết bị giáo dục (ghi kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, thực hành, phương tiện khác cho từng tiết theo từng khối lớp). 1.2.6. Hồ sơ lưu trữ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn (đối với THPT: Văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, của trường; đối với THCS: Văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, của trường). 1.3. Đối với giáo viên: 1.3.1. Sổ bồi dưỡng chuyên môn (kế hoạch chuyên môn cá nhân, giải đề thi, giải bài tập, bồi dưỡng chuyên đề). 1.3.2. Sổ hội họp. 1.3.3. Phân phối chương trình bộ môn, tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng bộ môn, tài liệu hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn học. 2. Hồ sơ, sổ sách trung tâm GDTX Thực hiện theo Điều 20, Quy chế 01; Sở GD&ĐT quy định thêm những loại hồ sơ sau: 2.1. Đối với nhà trường: - Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh. - Sổ quản lý sử dụng thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm. - Sổ quản lý thư viện. 2.2. Đối với tổ chuyên môn: - Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn. - Sổ ghi chép hoạt động chuyên môn của tổ. 2.3. Đối với giáo viên: 2.3.1. Sổ bồi dưỡng chuyên môn (kế hoạch chuyên môn cá nhân, giải đề thi, giải bài tập, bồi dưỡng chuyên đề). 2.3.2. Sổ hội họp. 2.3.3. Phân phối chương trình bộ môn, tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng bộ môn, tài liệu hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn học. 3. Quy định về giáo án 3.1. Giáo án dạy chính khóa (gồm cả giáo án dạy tự chọn): Đảm bảo yêu cầu chung của mọi giáo án, Sở GD&ĐT nhấn mạnh một số yêu cầu cụ thể sau: - Soạn theo đúng phân phối chương trình, mỗi giáo án phải được soạn trước khi dạy ít nhất 3 ngày; giáo viên sử dụng giáo án điện tử phải in trên giấy và lưu trong hồ sơ giáo viên. - Không sử dụng giáo án cũ, không sao chép giáo án, không soạn gộp quá 2 tiết. Đối với giáo viên mới ra trường, giáo viên xếp loại không đạt yêu cầu (theo chuẩn nghiệp vụ), giáo viên dạy chương trình lần đầu tự soạn giáo án trên sổ (viết tay); giáo viên được công nhận Giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện, thành phố trở lên (đối với THCS), giáo viên được công nhận Giáo viên dạy giỏi cấp từ tỉnh trở lên (đối với THPT) được sử dụng lại giáo án trong năm liền kề, nếu cùng đối tượng học sinh nhưng phải có nội dung bổ sung, điều chỉnh. - Giáo án phải xác định được mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng với từng đối tượng học sinh, thể hiện được sự đổi mới phương pháp dạy học, thể hiện rõ trọng tâm bài dạy, làm rõ được việc tổ chức giờ dạy, hoạt động của giáo viên, của học sinh,…Giáo án phải thực sự là một bản thiết kế dạy học, phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ phương tiện, nội dung đến hướng dẫn học sinh học tập. - Các tiết kiểm tra từ 45 phút trở lên phải có giáo án được lưu trong giáo án chung, gồm: Mục tiêu, ma trận đề, đề kiểm tra và hướng dẫn chấm. 3.2. Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp, giúp đỡ học sinh yếu: Phải có giáo án riêng cho từng hoạt động, có thể soạn theo chuyên đề nhưng phải thể hiện được mục tiêu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thời lượng, cách thức tổ chức cho từng buổi (không quá 3 tiết). Giáo viên dạy hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp lần đầu phải tự soạn giáo án trên sổ (viết tay). 3.3. Giáo viên nộp đủ giáo án đúng thời hạn kiểm tra theo yêu cầu chung của nhà trường, của đoàn kiểm tra, thanh tra. Khi kiểm tra giáo án, Lãnh đạo đơn vị, tổ trưởng chuyên môn phải ghi rõ ngày kiểm tra, các ý kiến nhận xét, đánh giá và xếp loại. II. Một số quy định về hoạt động chuyên môn 1. Dạy học tự chọn 1.1. Lớp học, nội dung dạy học và tài liệu dạy học: 1.1.1. Lớp học: Tất cả các lớp trong trường THCS, trường THPT. 1.1.2. Nội dung: Nội dung dạy học tự chọn bao gồm các môn học, hoạt động giáo dục tự chọn (sau đây gọi chung là môn học) và các chủ đề tự chọn. - Các môn học tự chọn có môn học trong Kế hoạch giáo dục của cấp học và ngoài Kế hoạch giáo dục của cấp học (Ngoại ngữ 2 ở cả 2 cấp học; Tin học, Nghề phổ thông ở cấp THCS)..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Các chủ đề tự chọn gồm có các chủ đề nâng cao và chủ đề bám sát. 1.1.3. Tài liệu dạy học: - Môn học tự chọn nâng cao của ban Cơ bản có thể sử dụng sách giáo khoa nâng cao hoặc sử dụng sách giáo khoa biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao của môn học đó. Thực hiện phân phối chương trình các chủ đề tự chọn nâng cao cho phù hợp với mạch kiến thức của sách giáo khoa nâng cao môn học đó. - Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát do tổ, nhóm chuyên môn thống nhất về nội dung sau đó biên soạn, sử dụng cho cả giáo viên và học sinh (được lưu trong hồ sơ của tổ chuyên môn và giáo viên). Giáo viên cần nghiên cứu phân phối chương trình, chủ đề tự chọn môn học và tài liệu hướng dẫn các chuyên đề tự chọn do Bộ GD&ĐT biên soạn. Soạn bài tự chọn phù hợp với yêu câu, trình độ của học sinh và phù hợp số tiết do nhà trường quy định. 1.2. Kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả: 1.2.1. Kế hoạch dạy học: - Trên cơ sở đề nghị của tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng quyết định Kế hoạch dạy học tự chọn cho từng năm học, xác định các môn học tự chọn, chủ đề tự chọn, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, từng lớp thực hiện, ổn định trong từng học kì. - Kế hoạch dạy học tự chọn của nhà trường được đóng thành quyển do Lãnh đạo phụ trách chuyên môn quản lý; kế hoạch dạy học tự chọn của tổ chuyên môn được lưu trong hồ sơ giáo viên và hồ sơ tổ chuyên môn. Kế hoạch dạy học tự chọn cá nhân xây dựng theo mẫu gửi kèm công văn này. - Giáo viên có thể thực hiện chủ đề tự chọn trong các tiết liền nhau với điều kiện đảm bảo số tiết dạy theo phân phối chương trình và số tiết dạy tự chọn đúng quy định. Những tuần đầu có thể dùng tiết tự chọn để dạy theo chương trình bình thường, những tuần cuối có thể dành toàn bộ các tiết để dạy học tự chọn. Giáo viên ghi đầy đủ thông tin về tiết dạy trọng Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần và sổ ghi đầu bài. 1.2.2. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GD&ĐT ban hành theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/10/2006 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 51/2008/QĐBGDĐT ngày 15/9/2008 của Bộ GD&ĐT (Quy chế 40, Quyết định 51). 2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT ban hành theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/10/2006 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2008 của Bộ GD&ĐT (Quy chế 40, Quyết định 51), Sở GD&ĐT lưu ý và hướng dẫn một số nội dung cụ thể: 2.1. Thực hiện đánh giá bằng nhận xét (không đánh giá bằng cho điểm) đối với các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT). 2.2. Môn Giáo dục công dân kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh. 2.3. Đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và những kiến thức đã được học, hạn chế học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2.4. Đề kiểm tra: 2.4.1. Phương pháp kiểm tra: Giáo viên thực hiện kiểm tra theo quy định, chú ý hướng dẫn học sinh tự kiểm tra (kiểm tra bạn và tự kiểm tra) trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng. 2.4.2. Kiểm tra bằng hình thức tự luận (hoặc kết hợp giữa tự luận với trắc nghiệm khách quan) dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; cấu trúc đề kiểm tra đảm bảo mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm tra hệ số 2, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học, thi thử tốt nghiệp dành tối thiểu 50% điểm số cho các nội dung thông hiểu, vận dụng. 2.4.2.1. Đối với cấp Trung học cơ sở: - Bài kiểm tra hệ số 1: Không sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan. - Bài kiểm tra hệ số 2 và kiểm tra học kì: Cần phối hợp tốt giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận khách quan, trong đó trắc nghiệm khách quan không quá 20% tổng điểm của toàn bài, nội dung kiến thức trong bài kiểm tra dành tối thiểu 50% điểm số cho yêu cầu thông hiểu, vận dụng kiến thức. 2.4.2.2. Đối với cấp Trung học phổ thông: a) Lớp 10, 11 và các môn học không thi tốt nghiệp và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng theo hình thức trắc nghiệm khách quan: - Bài kiểm tra hệ số 1: Không sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan. - Bài kiểm tra hệ số 2 và kiểm tra học kì: Cần phối hợp tốt giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận khách quan, trong đó trắc nghiệm khách quan không quá 20% tổng điểm của toàn bài; nội dung kiến thức trong bài kiểm tra dành tối thiểu 50% điểm số cho yêu cầu thông hiểu, vận dụng kiến thức. b) Các môn học thi tốt nghiệp và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng theo hình thức trắc nghiệm khách quan lớp 12: - Bài kiểm tra hệ số 1: Hiệu trưởng căn cứ đề nghị của tổ chuyên môn để quyết định hình thức kiểm tra theo từng học kỳ. - Bài kiểm tra hệ số 2 và kiểm tra học kì: + Học kì I: Cần phối hợp tốt giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, trong đó trắc nghiệm khách quan không quá 50% tổng điểm của toàn bài. + Học kì II: Tỷ lệ giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận khách quan do Hiệu trưởng nhà trường qui định, trong đó cần tập dượt tốt các kỹ năng cho học sinh chuẩn bị thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng. Trên đây là một số quy định cụ thể về hoạt động chuyên môn trong các trường THCS, trường THPT và trung tâm GDTX thực hiện từ năm học 2011 - 2012. Trưởng phòng GD&ĐT huyện, thành phố, Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc trung tâm GDTX nghiên cứu kỹ và chỉ đạo thực hiện, nếu có vướng mắc cần góp ý, báo cáo về Sở GD&ĐT (phòng GDTrH) để chỉ đạo, giải quyết./.. Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Sở; - Thanh tra Sở, GDCN&GDTX, KT&KĐCL; - Phòng CNTT (Đưa lên cổng TTĐT ngành); - Lưu : VT, GDTrH.. KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Đã ký Nguyễn Anh Ninh.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN BỘ MÔN: .............................................. Nội dung: bám sát theo chương trình (chuẩn hoặc nâng cao); Lớp .......... Năm học 2011 - 2012 Tổng số tiết: . . . . HỌC KỲ I: Số tiết . . .. STT CHỦ ĐỀ. NỘI DUNG. TIẾT. SAU TIẾT GHI (THEO CHÚ PPCT). 1 …. 1 2 ... HỌC KỲ II: Số tiết . . .. STT CHỦ ĐỀ. NỘI DUNG. 1 …. 1 2 ... BAN GIÁM HIỆU (ký duyệt). TIẾT. TỔ (NHÓM) TRƯỞNG (Họ tên, chữ ký). SAU TIẾT GHI (THEO CHÚ PPCT).

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×