Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


HUỲNH DUY TIẾN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


HUỲNH DUY TIẾN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của tôi, chưa từng được công
bố. Luận văn này được hồn thành sau q trình học tập, nghiên cứu thực tiễn của
bản thân và dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS.Phạm Văn Năng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng 10 năm 2014

Người thực hiện luận văn

HUỲNH DUY TIẾN


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ và sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ................................ 3
1.1. Tổng quan về cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách ................ 3
1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách ..................................... 3
1.1.2. Dự án vay vốn TDĐT tại Ngân hàng Chính sách .................................... 3

1.2. Rủi ro tín dụng đầu tư của Ngân hàng Chính sách ................................... 4
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư.............................................................. 4
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng đầu tư ................................................... 5
1.2.2.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay ........................... 5
1.2.2.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay ...................... 5
1.2.2.3. Rủi ro từ các nguyên nhân khách quan .............................................. 5
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng đầu tư......................................................... 6
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đầu tư ............................................. 7
1.2.5. Điểm khác biệt giữa rủi ro TDĐT của NHCS với rủi ro tín dụng NHTM 9
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của NHCS ............... 9
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro TDĐT .............................................................. 9
1.3.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ............................................. 10
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ........................................................... 11
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro TDĐT .............................................................. 14
1.4. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel .................................. 16


1.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một số nước trên thế
giới và bài học đối với Ngân hàng tại Việt Nam.............................................. 17
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một số nước trên thế
giới ................................................................................................................. 17
1.5.1.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) ................... 17
1.5.1.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) ................. 19
1.5.1.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) .............. 20
1.5.2. Bài học về quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ............................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ......... 22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................ 22
2.1.1. Thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................................ 22

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHPT Việt Nam ........................................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .............................. 23
2.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................... 24
2.2.Thực trạng cho vay các dự án TDĐT của NHPT Việt Nam ..................... 25
2.2.1. Tình hình cho vay các dự án TDĐT ...................................................... 25
2.2.2. Kết quả đạt được cho vay các dự án TDĐT ........................................... 29
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam ........................................................................................................... 31
2.3.1. Thực trạng nợ quá hạn và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay dự
án đầu tư tại NHPT Việt Nam ......................................................................... 31
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn .................................................................... 31
2.3.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng............................................................ 33
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam ........................................................................................................ 38
2.3.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của NHPT Việt Nam ............ 38
2.3.2.2. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng .. 41


2.3.2.3. Trong công tác thẩm định dự án TDĐT ........................................... 42
2.3.2.4. Chính sách cho vay dự án TDĐT .................................................... 43
2.3.2.5. Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tín dụng của NHPT. .......................... 43
2.3.2.6. Phân loại nợ và trích lập dự phịng .................................................. 44
2.3.2.7. Vấn đề Xử lý rủi ro ......................................................................... 47
2.3.2.8. Hệ thống thơng tin quản lý rủi ro tín dụng ....................................... 49
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đầu tư................................. 49
2.3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ..................... 49
2.3.3.2. Hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư .................................. 50
2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
.................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................................. 56
3.1. Chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 .................................................................................................... 56
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 56
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 56
3.1.3. Định hướng hoạt động ........................................................................... 57
3.2. Các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...................................................................... 60
3.2.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................... 60
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng phù hợp ............................. 60
3.2.1.2. Hồn thiện quy chế, Sổ tay tín dụng ................................................ 62
3.2.1.3. Điều chỉnh quy định về phân cấp cho các Chi nhánh ....................... 63
3.2.2. Các giải pháp phòng ngừa RRTD .......................................................... 64
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực .................................... 64
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin và xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng .............................................. 66


3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và phân tích tín dụng............ 68
3.2.2.4. Kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng vốn vay ........................................ 69
3.2.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội
bộ ................................................................................................................ 70
3.2.3. Giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất và xử lý khi xảy ra RRTD ............... 71
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài sản bảo đảm và sử dụng
các công cụ bảo hiểm................................................................................... 71
3.2.3.2. Thực hiện phân loại nợ.................................................................... 72
3.2.3.3 Nâng cao hiệu quả xử lý nợ có vấn đề .............................................. 73
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ................ 75
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 75

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II
PHỤ LỤC III


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐTV

Bảo đảm tiền vay

CBTD

Cán bộ tín dụng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


NHCS

Ngân hàng Chính sách

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

Ngân hàng Thương mại.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

XLRR


Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
1. Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1. Quy mô cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013 ....................................... 26
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo ngành giai đoạn 2006-2013 ................................... 30
Bảng 2.3. Nợ quá hạn trong cho vay TDĐT của NHPT Việt Nam ........................ 31
Bảng 2.4. Nợ xấu TDĐT NHPT trong giai đoạn 2006-2013 .................................. 33
Bảng 2.5. Kết quả phân loại nợ TDĐT giai đoạn 2006-2008 ................................. 45
Bảng 2.6. Kết quả phân loại nợ TDĐT giai đoạn 2009-2013 ................................. 46
Bảng 2.7. Trích lập dự phòng rủi ro TDĐT giai đoạn 2006-2013........................... 47
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Quy mô cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013 .................................... 29
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ quá cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013 ............................. 32
3. Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy NHPT Việt Nam …………………………….. 24
Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức quản lý RRTD hiện tại của NHPT Việt Nam……….. 38
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng NHPT (đề xuất) ……………………... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động cho vay và thu hồi nợ vay luôn là hoạt động cơ bản và mang tính
sống cịn của bất kỳ Ngân hàng, tổ chức tín dụng nào. Đối với Ngân hàng Phát triển
(NHPT) Việt Nam, hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là
hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn dư nợ trong hệ thống và mang lại nguồn thu lớn

nhất cho ngân hàng. Đây là một kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển
(ĐTPT) của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn
và đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn
quan trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Song, do tính chất đặc thù nên đây cũng là
một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro và gây ra tổn thất lớn về tài chính cho
Ngân hàng.
Trong những năm qua, vấn đề nợ xấu tại NHPT cũng đang trở thành một mối
quan ngại lớn, căn cứ tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay có thể dự đoán nếu áp dụng phương
pháp phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu thực tế sẽ cao hơn rất
nhiều so với con số đã công bố. Do vậy, cần phải giảm thiểu các thiệt hại phát sinh
rủi ro tín dụng (RRTD), phải kiểm sốt RRTD một cách bài bản và có hiệu quả luôn
là mối quan tâm hàng đầu của NHPT. Trước những địi hỏi cấp thiết của tình hình
quản lý rủi ro tín dụng đầu tư hiện nay, tơi đã chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay dự án đầu tư.
Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


2

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị quản lý rủi ro trong cho vay dự án đầu tư của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, giúp giảm
tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất vốn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay các dự án
đầu tư và chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp thống kê số liệu,
phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm luận giải các vấn đề được đặt ra trong đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn
được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu
tư tại Ngân hàng Chính sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. Tổng quan về cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách
1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách
Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng chính sách (NHCS) là việc NHCS giao
cho chủ đầu tư một khoản vốn để đầu tư vào dự án ĐTPT được xác định trước trong
một khoảng thời gian nhất định trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Để được vay vốn, dự án phải có phương án tài chính và phương án trả nợ

vốn vay khả thi được Ngân hàng thẩm định và chấp thuận (trừ trường hợp khoản
vay do Nhà nước chỉ định). Mức vốn và thời gian cho vay đối với mỗi dự án phụ
thuộc vào kết quả thẩm định của cơ quan này, song nhìn chung các dự án thường
được vay vốn với khối lượng lớn và thời gian khá dài. Lãi suất cho vay TDĐT
thường được xác định trên cơ sở lãi suất ưu đãi do Nhà nước công bố trong từng
thời kỳ. Tài sản bảo đảm tiền vay (BĐTV) của dự án vay vốn TDĐT chủ yếu là tài
sản hình thành từ vốn vay.
1.1.2. Dự án vay vốn TDĐT tại Ngân hàng Chính sách
Dự án được vay vốn tín dụng đầu tư là các dự án đầu tư thuộc danh mục các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định quy định về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Từ ngày 16 tháng 01 năm 2007 đến ngày 18 tháng 10 năm 2008: cho vay
theo danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2006.
- Từ ngày 19 tháng 10 năm 2008 đến ngày 19 tháng 10 năm 2011: cho vay
theo danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2008.
- Từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 đến nay: cho vay theo danh mục ban hành
kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 8
năm 2011.


4

1.2. Rủi ro tín dụng đầu tư của Ngân hàng Chính sách
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư
Theo Điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam: Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả

năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Đối với hoạt động cho vay TDĐT, khách hàng phải thực hiện rất nhiều nghĩa
vụ theo cam kết với Ngân hàng: nghĩa vụ sử dụng vốn đúng mục đích; nghĩa vụ
thực hiện các biện pháp BĐTV; nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi);
nghĩa vụ cung cấp thông tin cho ngân hàng trong quá trình vay vốn; nghĩa vụ chấp
hành sự kiểm tra, giám sát...
Trong các nghĩa vụ kể trên của người vay, nghĩa vụ quan trọng nhất là hoàn
trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng khi đến hạn trả nợ theo các điều
khoản đã cam kết. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào người vay vốn cũng
có thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó thậm chí có thể bao gồm cả nguyên nhân từ việc không thực hiện các nghĩa
vụ khác đã cam kết với Ngân hàng (sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích; khơng
thực hiện đầy đủ các biện pháp BĐTV; không chấp hành sự kiểm tra, giám sát của
Ngân hàng...).
Các trường hợp người vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ có thể là: khơng trả hoặc
trả khơng đầy đủ nợ gốc đến hạn; Không trả hoặc trả không đầy đủ nợ lãi đến hạn;
Không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và lãi đến hạn.
Trong những trường hợp trên, nếu người vay không thể thu xếp đủ tiền để trả
nợ trong các kỳ hạn tiếp theo và Ngân hàng cũng không thể thu hồi đủ số nợ từ một
nguồn nào khác (ví dụ, bảo lãnh của bên thứ ba cho người vay, hoặc bán tài sản thế
chấp của người vay...) thì sẽ dẫn đến những tổn thất cho Ngân hàng.


5

Với những quan niệm như trên: Rủi ro tín dụng đầu tư là khả năng xảy ra
tổn thất do người vay vốn TDĐT khơng thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo điều khoản đã cam kết với Ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng đầu tư
1.2.2.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

“Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh khơng hiệu quả, trình độ
quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc
thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện
chí trong việc trả nợ vay ngân hàng” Trần Huy Hoàng (2011,trang 204).
1.2.2.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Là các nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Như chính sách
và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản lý rủi ro hữu hiệu, chưa
chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính tốn điều kiện
vay và khả năng trả nợ. Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng và các điều kiện cho vay. Năng lực dự báo, phân tích thẩm định tín dụng, phát
hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của Cán bộ tín dụng (CBTD) còn rất yếu, nhất là
đối với các ngành địi hỏi hiểu biết chun mơn cao dẫn đến sai lầm trong quyết
định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu
kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
nhưng ngân hàng khơng ngăn chặn kịp thời. Thiếu thông tin về khách hàng hay
thiếu thơng tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi
cấp tín dụng. Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số CBTD chưa đủ tầm và vấn
đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân
dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
1.2.2.3. Rủi ro từ các nguyên nhân khách quan
“Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và


6

ngồi nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính khơng thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có

thiện chí nhưng vẫn khơng thể trả được nợ ngân hàng” Trần Huy Hoàng (2011,trang
205).
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng đầu tư
Cho vay ĐTPT là một trong những loại hình cho vay của các ngân hàng, do
đó, Rủi ro TDĐT của NHCS cũng mang những đặc trưng của RRTD chung như
sau:
- Rủi ro TDĐT mang tính tất yếu: RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động cấp tín dụng của các ngân hàng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động
ngân hàng. Ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi
ích nhằm đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
- Rủi ro TDĐT mang tính gián tiếp: Cho vay TDĐT thực chất là việc Ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định để đầu tư vào các dự án ĐTPT, do đó rủi ro của hoạt động cho vay TDĐT
xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Biểu hiện của đặc
điểm này trong thực tế là Ngân hàng thường biết sau, biết khơng đầy đủ hoặc khơng
chính xác về những khó khăn, thất bại trong q trình đầu tư và vận hành dự án của
khách hàng.
- Rủi ro TDĐT có tính đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguồn gốc phát sinh rủi ro, loại hình rủi ro cũng như những hậu
quả do rủi ro TDĐT gây.
Bên cạnh đặc điểm vốn có của RRTD trong hoạt động ngân hàng nói chung,
rủi ro TDĐT cịn mang trong mình những đặc điểm riêng gắn liền với các đặc trưng
TDĐT của NHCS như:
- Rủi ro TDĐT mang tính nhạy cảm và dễ phát sinh: Với đặc thù là một ngân
hàng chính sách thuộc sở hữu của Nhà nước, Ngân hàng chịu nhiều sự can thiệp
trong điều hành hoạt động, đặc biệt là cho vay theo chỉ định của Chính phủ. Việc
cho vay theo chỉ định của Chính phủ sẽ làm cho ngân hàng nảy sinh tâm lý ỷ lại,


7


trơng chờ vào ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, thiếu sự chủ động trong quyết định cấp
tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng khơng có đủ những thơng tin cần thiết về
khách hàng, về dự án vay vốn nên khơng thể thẩm định chính xác được các khoản
cấp tín dụng của mình. Đối với các khách hàng vay vốn, được sự bảo lãnh của
Chính phủ nên cũng có tâm lý ỷ lại, dẫn đến chây ỳ trong việc trả nợ vay. Từ đó,
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ xuất hiện là rất
lớn. Ngoài ra, đối tượng vay vốn của NHCS tập trung vào một số lĩnh vực nhất định
và trên các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Do tính
chất đặc thù của TDĐT nên phần lớn các dự án vay vốn tại NHCS có tổng mức đầu
tư, số vốn vay lớn, thời gian đầu tư và thu hồi vốn kéo dài. Do vậy, mức độ tập
trung vốn của NHCS rất cao và chứa đựng nhiều rủi ro do khó tiến hành đa dạng
hóa, ngồi ra, thời gian cho vay dài cũng làm tăng mức độ rủi ro tín dụng của
NHCS.
Rủi ro TDĐT xảy ra thường gặp khó khăn trong khâu xử lý: Các chủ đầu tư
khi vay vốn TDĐT tại NHCS được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
tiền vay. Tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay, chủ
đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu
bằng 15% tổng mức vốn vay, so với mức cho vay tại Ngân hàng thương mại
(NHTM) chỉ tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, thì mức bảo đảm tại NHCS là
rất thấp, hơn nữa, giá trị tài sản hình thành từ vốn vay chưa hình thành, cịn nằm ở
tương lai thường có tính thanh khoản thấp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đầu tư
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả
của mối quan hệ khơng hồn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín
dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của
tín dụng là tính hồn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lịng tin của người cấp tín dụng
đối với người nhận tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo
cam kết, người vay khơng có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay



8

cho người cho vay. Như vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, cụ thể ở đây là về mặt thời gian và
không được cơ cấu lại các khoản nợ. Lúc đó, tồn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển
sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể được xác định tại mọi thời điểm qua hệ thống
sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay x 100%
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng có nợ quá hạn/Tổng số
khách hàng có dư nợ x 100%
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ q hạn lớn thì
ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà không thể thu hồi
được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán. Thời gian nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên
một năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
Định nghĩa nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
của Ngân hàng Nhà nước như sau: Nợ xấu được phân vào nợ nhóm 3 (dưới chuẩn),
nợ nhóm 4 (nghi ngờ), nợ nhóm 5 (khả năng mất vốn). Tuy nhiên, ta có thể tóm
lược lại nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc vốn gốc trên 90 ngày. Tỷ lệ nợ
xấu đo lường chất lượng tín dụng, tỷ số này thấp chứng tỏ rằng chất lượng nghiệp
vụ tín dụng của ngân hàng cao.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay x 100%
- Dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phịng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng điều đó cho thấy ngân hàng đang gặp

phải tình trạng rủi ro mất vốn, do đó, dự phịng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình
trạng rủi ro mất vốn.
Tỉ lệ dự phịng RRTD = Dự phịng RRTD được trích lập/ Tổng dư nợ cho kỳ


9

báo cáo x 100%
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất = Dự phịng RRTD được
trích lập/Dư nợ bị xóa x 100%
Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Dự phịng RRTD được trích lập/Nợ q hạn
khó địi x 100%
1.2.5. Điểm khác biệt giữa rủi ro TDĐT của NHCS với rủi ro tín dụng NHTM
- Khả năng xảy ra rủi ro của TDĐT của NHCS cao hơn các NHTM vì đối
tượng cho vay là những dự án tiềm ẩn rủi ro cao hơn và là những đối tượng mà
NHTM không muốn cho vay.
- Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: Đối với tín dụng NHTM, rủi ro xảy ra sẽ
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng, có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ và thậm chí
dẫn đến tình trạng phá sản. Cịn đối với TDĐT của NHCS, khơng vì mục đích lợi
nhuận nên khi rủi ro xảy ra sẽ làm cho nguồn vốn cho vay bị thu hẹp, ảnh hưởng
đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nếu rủi ro xảy ra liên tục trong nhiều năm sẽ
ảnh hưởng đến cơ cấu thu chi Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến nguồn vay nợ
và viện trợ nước ngồi.
- Về việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro. Đối với NHTM việc trích lập
quỹ dự phịng căn cứ vào các nhóm nợ với tỷ lệ như sau: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là
5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%. Trong khi đó TDĐT của
NHCS việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro hàng năm là tối đa bằng 0,5% trên dư nợ
bình quân cho vay TDĐT.
- Khả năng xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay của chính sách tín dụng
của NHTM cao hơn TDĐT của NHCS.

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của NHCS
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro TDĐT
Quản lý rủi ro tín dụng là việc ngân hàng tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm
tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả
trong kinh doanh tín dụng.


10

Quản lý rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi
mức rủi ro có thể chấp nhận.
Với các nhận định trên kết hợp với khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư có thể
định nghĩa: Quản lý rủi ro TDĐT là quá trình sử dụng một hệ thống biện pháp
nhằm giảm thiểu đến mức chấp nhận được những tổn thất về tài sản, thu nhập do
người vay vốn TDĐT khơng thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo điều khoản đã cam kết với Ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
Trong cho vay TDĐT của NHCS, quản lý RRTD là một việc làm cần thiết,
bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau đây:
Một là, xuất phát từ đặc tính rủi ro cao của hoạt động cho vay TDĐT
RRTD luôn là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư và cho vay, do đó
Ngân hàng chỉ có thể tìm cách quản lý RRTD chứ không thể chối bỏ RRTD. Hơn
nữa, so với các loại cho vay khác thì hoạt động cho vay TDĐT của NHCS lại có
mức rủi ro cao hơn hẳn. Do đó, NHCS đặc biệt chú trọng đến quản lý RRTD để hạn
chế đến mức tối đa những thiệt hại do các yếu tố bất ổn trong hoạt động TDĐT gây
ra, nhằm nâng cao chất lượng cho vay TDĐT.
Hai là, xuất phát từ vị trí, vai trị của hoạt động cho vay TDĐT
Nhiệm vụ cơ bản của NHCS là thực hiện chính sách TDĐT. Để thực hiện

được nhiệm vụ này, NHCS được phép triển khai các nghiệp vụ khác nhau (cho vay
TDĐT, bảo lãnh TDĐT, hỗ trợ sau đầu tư...). Tuy nhiên, trong các nghiệp vụ nói
trên thì cho vay TDĐT thường là hoạt động chủ yếu và mang lại thu nhập lớn nhất
cho Ngân hàng. Tiền lãi cho vay TDĐT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
hàng năm. Đây chính là nguồn tài chính để Ngân hàng trang trải các chi phí nhằm
đảm bảo hoạt động thường xuyên. Do đó, đứng ở góc độ vi mơ thì NHCS phải quản
lý rủi ro (QLRR) TDĐT nhằm duy trì sự tồn tại của mình.
Cịn xét trên góc độ vĩ mơ, hoạt động cho vay TDĐT của NHCS là một kênh
cung ứng vốn lớn của nền kinh tế. Nguồn vốn từ hoạt động cho vay TDĐT của


11

NHCS chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội cũng như vốn đầu tư từ
khu vực Nhà nước và có vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho
TDĐT. Do đó QLRR TDĐT là việc làm cần thiết để NHCS nâng cao chất lượng tín
dụng, đưa hoạt động cho vay TDĐT trở thành một kênh cung ứng vốn khơng chỉ
lớn mà cịn là một kênh cung ứng vốn hiệu quả đối với nền kinh tế. Đồng thời
QLRR TDĐT cũng là để đảm bảo sự thành cơng của chính sách TDĐT của Nhà
nước và khẳng định sự cần thiết tồn tại NHCS trong hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng mỗi quốc gia.
Ba là, xuất phát từ sự nguy hiểm của rủi ro TDĐT
Các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, khơng chỉ là RRTD mà cịn
nhiều loại rủi ro khác (rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản...). Trong
những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt thì RRTD là rủi ro cơ bản nhất, gây tổn
thất nhiều nhất cho ngân hàng, đồng thời lại có quan hệ chặt chẽ và là nguyên nhân
dẫn đến nhiều loại rủi ro khác, mà trong đó nguy hiểm nhất là rủi ro thanh khoản.
Đối với NHCS, sự nguy hiểm của rủi ro TDĐT nhìn chung cũng khơng có
gì khác biệt so với RRTD của các ngân hàng khác. Vì cho đến nay cấp tín dụng
dưới hình thức cho vay TDĐT vẫn là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập chính
cho NHCS, nên dễ dàng nhận thấy rủi ro TDĐT là rủi ro gây tổn thất lớn nhất đối

với NHCS. Nhưng nguy hiểm hơn, bản thân rủi ro TDĐT còn là nguyên nhân gây
ra rủi ro thanh khoản cho NHCS.
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
 Nhận diện rủi ro tín dụng:
Nhận diện rủi ro là việc xác định các loại rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp
phải trong cho vay TDĐT thơng qua việc xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê
các dạng rủi ro tín dụng, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và
dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận diện rủi ro, Ngân hàng phải lập các bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp như lập bảng câu hỏi


12

nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ dự án tín dụng đầu tư, đặc biệt
điều tra các hồ sơ dự án đã có vấn đề.
Cơng tác nhận diện RRTD chủ yếu thực hiện thông qua:
- Tiếp xúc khách hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng, phân tích hồ sơ đề nghị vay
vốn.
- Thơng qua thẩm định thực tế.
 Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng
Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các
chỉ tiêu định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho
một khách hàng. Ngồi ra, lượng hóa rủi ro tín dụng cịn là việc tính tốn mức độ
nguy hiểm của mỗi loại rủi ro trong cho vay TDĐT để từ đó xác định được thứ tự
ưu tiên trong việc đánh giá và kiểm soát đối với từng loại rủi ro.
Một vài mơ hình dùng để lượng hóa rủi ro tín dụng:
- Mơ hình 6C:

Mơ hình 6C gồm: Tư cách người vay (Character); Năng lực của người vay
(Capacity); Thu nhập của người vay (Cash); Tài sản bảo đảm (Collateral); Các điều
kiện (Conditions) và Kiểm sốt (Control).
Đây là mơ hình khá phổ biến đang được thực hiện tại các ngân hàng tại Việt
Nam, bỡi lẽ mơ hình này có nhiều lợi thế và khá phù hợp với các ngân hàng trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, cụ thể là:
+ Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các CBTD, các
chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích dựa trên
cơng nghệ đơn giản, hệ thống lưu trữ ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn có.
+ Đây là mơ hình tương đối đơn giản, song hạn chế của mơ hình này là có
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin thu nhập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.


13

+ Vì đây là mơ hình đơn giản nên ngân hàng chỉ cần có một đội ngũ cán bộ
tín dụng tương đối tốt cùng với một hệ thống thông tin quản lý cập nhật là có thể
thực hiện được.
- Mơ hình chấm điểm:
Các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính mà các CBTD thường được sử
dụng để đánh giá khách hàng vay vốn của mình bao gồm:
+ Các tỷ số thanh khoản để đo lường khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Các chỉ số địn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu khả năng sinh lời để đo lường khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.

Các chỉ tiêu phi tài chính: các chỉ tiêu phi tài chính được thu thập từ các
nguồn thơng tin trong và ngồi doanh nghiệp như lĩnh vực hoạt động kinh doanh,
uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ,
trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
- Mơ hình “điểm số Z” của E. I. Altman
Mơ hình này dùng để đánh giá rủi ro của từng khoản vay riêng lẻ thông qua
công thức: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 là tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”; X2 là tỷ số “lợi
nhuận giữ lại/tổng tài sản”; X3

là tỷ số

“lợi nhuận trước thuế và lãi vay

(EBIT)/tổng tài sản”; X4 là tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”; X5
là tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”. Theo mơ hình này, giá trị của Z càng cao cho thấy
xác suất vỡ nợ của khách hàng càng thấp, và bất kỳ công ty nào có Z < 1,81 phải
được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
- Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:


14

Rủi ro tín dụng thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản
cho vay. Việc thực hiện này được thực hiện bằng một số dịch vụ xếp hạng, trong đó
có Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody’s xếp
hạng cao nhất từ Aaa, với Standard & Poor’s cao nhất là AAA. Sau đó xếp hạng
giảm dần từ Aa, A, Baa, Ba, B… (Moody’s) và AA, A, BBB, BB, B, …( Standard
& Poor’s)
 Kiểm sốt rủi ro tín dụng

Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, cơng cụ,
chiến lược và những q trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức tín dụng thơng
qua việc ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro.
Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính tốn, các hệ số an tồn tài chính và
khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phịng chống khác nhau nhằm
làm giảm mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro bằng cách thu
nhập thêm thông tin để có thể ra quyết định cho vay đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi
ro, phòng ngừa bằng cách yêu cầu người vay thực hiện BĐTV ở mức cao hơn;
Chuyển hoặc san sẻ gánh nặng rủi ro cho các chủ thể khác có khả năng chịu đựng
thơng qua việc mua bảo hiểm tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo lãnh của bên thứ
ba hoặc bán lại khoản nợ có rủi ro cho một trung gian tài chính khác; Phân tán rủi ro
thơng qua việc đa dạng hóa hoạt động cho vay TDĐT.
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro TDĐT
- Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý giám sát rủi ro tín
dụng của ngân hàng: đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý rủi ro
tín dụng. Các cơ cấu này được xây dựng theo nguyên tắc: phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong q
trình cấp tín dụng cũng như quản lý giám sát rủi ro tín dụng.
- Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng: một
trong những nguyên nhân quan trọng làm phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về chủ
quan của ngân hàng là việc xây dựng hệ thống chính sách, chế độ, quy chế, quy
trình, thủ tục cấp tín dụng thiếu đồng bộ, không tuân thủ các quy định của pháp luật


15

hoặc q thơng thống, khơng chặt chẽ. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy
trình, thủ tục cấp tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng
được thống nhất, khoa học.
- Xây dựng chính sách cho vay đầu tư: nhằm quản lý hiệu quả việc cho vay

vốn TDĐT trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng,
đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ và chiến lược phát
triển của NHPT thì ngân hàng phải xây dựng được một chính sách tín dụng nhất
quán, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng gồm các nội dung sau:
+ Xác định đối tượng cho vay: điều kiện vay vốn đối với dự án và chủ đầu
tư.
+ Xác định điều kiện tín dụng như thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, thời
hạn trả nợ, kỳ hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ, mức vốn vay, mục đích sử dụng
vốn vay, đồng tiền cho vay và trả nợ, lãi suất cho vay.
+ Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Xây dựng chính sách khách hàng như chính sách về tiếp cận khách hàng,
chính sách về giao tiếp ứng xử với khách hàng, chính sách về dịch vụ tư vấn và
chăm sóc khách hàng.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tín dụng: hệ thống này sẽ kiểm tra việc tuân
thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật trong
hoạt động tín dụng nhằm phát hiện ra những sai sót trong q trình thực hiện tín
dụng, từ đó có thể giúp ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Bộ phận kiểm tra kiểm sốt
tín dụng phải được xây dựng độc lập với bộ phận thẩm định cho vay để bảo đảm
tính khách quan và chính xác trong q trình kiểm tra tín dụng và phải thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục.
- Trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng: việc thường xuyên thực hiện
phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng nhằm chủ động xử lý rủi ro
(XLRR) xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
- Hệ thống thơng tin quản lý rủi ro tín dụng: Hệ thống thơng tin rủi ro tín
dụng được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín


16

dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho

việc quản lý hoạt hộng tín dụng một cách có hiệu quả, hạn chế các tổn thất do tình
trạng thiếu thơng tin gây ra.
1.4. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an tồn
trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản
sau đây:
Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản lý phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính
sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng ( tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro …) Trên cơ
sở này, Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các
chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng
cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động của mình.
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): Ngân hàng cần xác định
rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh ( thị trường mục tiêu, đối tượng khách
hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn
mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo
ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín
dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận
tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê
duyệt và quản lý rủỉ ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở
giao dịch cơng bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý
đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.



×