Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HUỲNH SƠN LONG

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH SƠN LONG
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐỢT 1 NĂM 2019

Đăk Lăk, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH SƠN LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ KHÁNH MINH



Đăk Lăk, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của bản thân tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS.Võ Khánh Minh các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo và các trích dẫn.
Ngồi ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá, luận văn
của một số tác giả khác, các bài giảng của của các trường Đại học cũng như số
liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình./.
Đắk Lắk, tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn

Huỳnh Sơn Long


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành chương trình khóa
học Thạc sĩ Luận Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Khoa học xã
Hộiphân viện Tây Nguyên với đề tài luận văn “Quản lý Nhà nước về giáo dục
từ thực tiễn huyện Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk”.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp
giảng dạy, quý thầy giáo, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng

dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn TS.Võ Khánh Minh người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk; lãnh đạo các
Trường Mầm non, Tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk
Lắk; các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài
liệu, số liệu, thơng tin bở ích cho tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình làm luận văn.Bản thân tơi đã cố gắng hồn thành tốt các
nội dung theo yêu cầu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo và sự đóng
góp chân thành của các đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn

Huỳnh Sơn Long


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC CẤP HUYỆN .............................................................................. 8
1.1.Khái niệm, vị trí và đặc điểm cơ bản về giáo dục .................................. 8
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục................................... 10
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục ............................................................... 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về giáo dục ................................. 24
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ............................... 33
2.1. Khái quát chung ..................................................................................... 33
2.2. Khó khăn quản lý nhà nước về giáo dục của huyện Krông Búk, tỉnh
Đắk Lắk .......................................................................................................... 35
2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................ 46
2.4. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc triển khai và
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk. ................................................................................................. 56
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 59
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP, GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH
ĐẮK LẮK ...................................................................................................... 59
3.1. Phương pháp, giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ................................................... 60


3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................ 63
3.3. Các giải pháp nâng cao QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện Krông
Búk, tỉnh Đắk Lắk. ........................................................................................ 66
3.4. Kiến nghị ................................................................................................. 71
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

01

CBQL

Cán bộ quản lý

02

QLGD

Quản lý giáo dục

03

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

04

PGDĐT

Phòng Giáo dục và Đào tạo

05

QLNN


Quản lý nhà nước

06

UBND

Ủy ban nhân dân

07

THCS

Trung học cơ sở

08

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

09

TĐCQG

Trường đạt chuẩn Quốc gia

10

PCGD


Phổ cập giáo dục

11

HĐGD

Hoạt động giáo dục

12

HĐKTGD

Hoạt động kiểm tra giáo dục

13

KTNBTH

Kiểm tra nội bộ trường học

14

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

15

HC-GD


Hành chính – Giáo dục

16

CTGDPT 2018

Chương trình giáo dục phổ thông 2018


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Phân cấp quản lý nhà nước
Hình 1.2. Các yếu tố hình thành mơ hình quản lý nhà nước về giáo dục
Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường mầm non,
Tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk Bậc học mầm
non
Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường mầm non,
Tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk Bậc học Tiểu
học
Bảng 2.3: Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường mầm non,
Tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk Bậc học THCS
Bảng 2.4: Thực trạng về trường, lớp ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.5: Các nguồn đầu tư xây dựng và xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
huyện Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng và cuộc đời đấu tranh vĩ đại

của mình, Người luôn coi “con người” là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định
của sự nghiệp cách mạng. “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người” - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mượn câu nói trên
để chỉ ra tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục. Người đánh giá cao vai trò
của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, dân tộc.
Giáo dục là một hoạt động quan trọng cho sự phát triển của đất nước ta
trong xu thế hiện nay,giáo dục luôn đặt lên hàng đầu trong mỗi quốc gia, đặc
biệt là sự quản lý của Nhà nước về giáo dục có tác động mạnh mẽ đến đời sống
kinh tế xã hội của đất nước.
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Đởi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo là đởi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Quản lý nhà nước về giáo dục hiện nay được thực hiện theo Nghị định
127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 Quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục.
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tở chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan
quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
1


và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của
nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng không nhỏ của giáo dục trong hệ thống

giáo dục quốc dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước tạo điều kiện để
giáo dục có được sự đởi mới và phát triển về mọi mặc như:Phát triển Đội ngũ
giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trường lớp có sự phát triển đáng kể, chất
lượng về chuyên môn tốt, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác dạy và học được
đầu tư thích đáng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giáo dục phát huy thế
mạnh sẵn có của mình.
Tính đến năm 2019 tồn huyệnBậc học Mầm non có 0/11 Trường đạt
chuẩn Quốc gia đạt tỷ lệ 0%, Bậc học Tiểu học có 7/18 Trường Tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia đạt tỷ lệ 38,8%, bậc học THCS có 4/10 Trường đạt chuẩn Quốc
gia đạt tỷ lệ 40%.
Bên cạnh những kết quả tích cực, sự nghiệp giáo dục ở huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập, thể hiện ở những điểm
như: Cơ sở vật chất ở một số trường học còn thiếu, lạc hậu. Thiết bị dạy học
chưa đáp ứng được so với chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chất lượng
giáo dục ở các trường còn chưa đồng đều, dạy và học ở vùng kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế, Chất lượng giáo dục mũi nhọn tuy có tiến
bộ so với năm học trước, nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh.
Việc duy trì sỉ số học sinh gặp nhiều khó khăn ở vùng đồng bào, dân tộc thiểu
số. Nhiều phụ huynh còn tư tưởng “khoán” cho nhàtrường.
Đội ngũ giáo viên có chất lượng cịn thấp và không đều. Trên địa bàn
huyện tỷ lệ giáo viên có trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn
tăng, nhưng vẫn cịn một số có trình độ tin học, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế,
bất cập. Một bộ phận giáo viên lúng túng trong đổi mới phương pháp dạy học.
Nguồn ngân sách được đầu tư cho giáo dục hàng năm tăng nhưng chưa đáp ứng
2


được nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục. Quy hoạch đội ngũ cán bộ làm
quản lý còn hạn chế; thiếu sự tham mưu, đề xuất, chỉ đạo của bộ phận quản lý
giáo dục...

Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục có thể coi là khâu then chốt để
thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục. Để quản lý nhà nước về giáo dục
có hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, về sự tiến bộ của khoa học và
công nghệ, quản lý nhà nước về giáo dục yếu là nguyên nhân của những yếu
kém khác trong giáo dục nước ta.
Để tìm ra các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn
huyện Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk. Vì những lý do như trên tôi chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về giáo dục từ thực tiễn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm
luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính để nghiên
cứu khoa học. Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục
hiện nay trên địa bàn huyện. Đề tài nghiên cứu này đưa ra những kiến nghị, mơ
hình quản lý mới, định hướng và giải pháp phát triển giáo dục trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.Nhằm hoàn thành nội dung nghiên cứu, bản thân đã
tham khảo, sử dụng trong luận văn những tài liệu nghiên cứu của nhiều chuyên
gia trong ngành, và các nhà nghiên cứu trên một số lĩnh vực khác có liên quan
phục vụ cho đề tài này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua có nhiều thạc sỹ, tiến sỹ và một số cơng trình có
nghiên cứu, một số tài liệu giảng dạy ở một số trường đại học về lĩnh vực giáo
dục nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo
dục như:
"Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn
3


thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (2007). Luận văn đã nêu các vấn đề lý
luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam.
Quản lý nhà nước về giáo dục trong bối cảnh hiện nay đề tài nghiên cứu

khoa học tác giả Nguyễn Thị Hường. Luận văn đã trình bày nội dung quản lý
nhà nước về giáo dục của nước ta hiện nay, những tồn tại và bất cập trong công
tác quản lý, nhằm đưa ra những giải pháp, biện pháp để nâng cao công tác quản
lý giáo dục nước ta hiện nay.
Tác giả Phan Văn Kha với sách “Quản lý nhà nước về giáo dục” năm
2007, đã nêu lên những nội dung cơ bản về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước
về giáo dục, nội dung và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
Trong thời gian qua cũng có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học
khác, nghiên cứu về quản lý giáo dục cũng đề cập đến những vấn đề trong công
tác quản lý giáo dục như:
Một số đề tài nghiên cứu nói về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý giáo dục của nước ta hiện nay; một số đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu
vào các nội dung về phương pháp giảng dạy và các hoạt động quản lý khác.
Vì vậy tơi chọn đề tài quản lý nhà nước về giáo dục từ thực tiễn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk để làm Luận văn
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về quản lý Nhà nước về giáo dục ở
nước ta hiện nay và thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục từ thực tiễn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua.Từ đó đề ra những giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giáo
dục tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
4


- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và tăng cường

công tác quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này sẽ tập tập trung nghiên cứu hoạt
động quản lý Nhà nước về giáo dục nói chung và trên địa bàn huyện Krơng
Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục
từ thực tiễn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2019
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Cở sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chủ trương của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và đồng thời kết hợp lý
thuyết và thực tiễn của quản lý Nhà nước về giáo dục cấp huyện để định hướng
cho nghiên cứu của mình.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết luận văn sử dụng các phương pháp sau để hồn thành
luận văn:
- Phương pháp khảo sát thu nhập thơng tin, số liệu từ các Nghị quyết về
QLNN về giáo dục, các cơ quan cung cấp, từ phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
ngành về giáo dục, các báo cáo tởng kết năm học của Phịng Giáo dục và Đào
tạo huyện Krông Búk, giai đoạn 2015 – 2019, các minh chứng về thực trạng
5


QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện Krông Búk ngồi ra cịn sử dụng và kế
thừa thành quả của một số cơng trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài
liệu liên quan khác về lĩnh vực giáo dục...

- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo sát, phân tích, đánh giá
hoạt động QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2019.
- Phương pháp nghiên cứu xã hội học: Kỹ thuật nghiên cứu định tính như
phỏng vấn, thảo luận và xây dựng phiếu khảo sát ở các Trường Mầm non, Tiểu
học và THCS trên địa bàn huyện đối tương khảo sát là giáo viên và cán bộ quản
lý ở các trường học [21]
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Thông qua việc trình bày một cách cụ thể, tồn diện và có hệ thống đề
tài bước đầu gợi mở một số vấn đề lý luận QLNN về giáo dục trên địa bàn
huyện Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện
Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk từ đó chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra một số đề xuất, giải pháp để hồn thiện cơng tác QLNN về giáo
dục và thực trạng QLNN trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Có thề làm tài liệu tham khảo cho cơng tác quản lý giáo dục ở các trường
Mầm non, Tiểu học, THCS và tài liệu tham khảo cho lãnh đạo UBND cấp
huyện, tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan về lĩnh giáo dục để thực hiện việc
lãnh đạo, chỉ đạo chung cho giáo dục và đào tạo.
- Nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận QLNN về giáo dục trên địa bàn
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
6


Luận văn kết cầu gồm: Phần Mở đầu, Phần nội dung, Phần Kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; Phần nội dung của luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện
Chương 2: Thực trạng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương pháp, giải pháp nâng cao QLNN về giáo dục trên địa
bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, vị trí và đặc điểm cơ bản về giáo dục
1.1.1. Khái nhiệm về quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là
sự tác động có tở chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống Chính
phủ từ trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự pháp luật,
thảo mãn những nhu cầu hợp pháp của nhân dân [20]
1.1.2. Khái niệm QLNN về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục Nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tở chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan
quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của
nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước. [3, Tr.7]

1.1.3. Đặc điểm của QLNN về giáo dục
- Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lí chun mơn trong các
hoạt động quản lý giáo dục.
Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính giáo dục đối với một cơ sở
giáo dục. Hành chính giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn do Nhà nước qui định. Các cơ quan, tổ chức thay mặt Nhà nước điều
8


hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục và đào tạo.
QLNN về giáo dục thực chất là quản lý các hoạt động hành chính – giáo
dục, vì vậy nó có hai mặt thâm nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự
nghiệp giáo dục và quản lý chun mơn trong quá trình giáo dục
- Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí
Đó là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt động quản lí được thể hiện
ở một số vấn đề cơ bản như: Điều kiện để triển khai quản lí nhà nước là phải
có tư cách pháp nhân và u cầu về tính hợp pháp trong quản lí là yêu cầu trước
hết. Muốn có tư cách pháp nhân để quản lí phải được bổ nhiệm và khi đã được
bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Không lạm
quyền cũng không đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện đúng chế độ thủ trưởng trong
việc ra quyết định và trong việc chịu trách nhiệm về các quyết định quản lí
trước tập thể và cấp trên. Trong QLNN sẽ khơng có tư cách pháp nhân để "ra
quyền” khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có
trách nhiệm và quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm
quyền” là thước đo khả năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư cách
pháp nhân. Trong thực tế “Phép vua thua lệ làng”, “thủ kho to hơn thủ trưởng”
đều phát sinh do khơng nhận thức đúng “tính quyền lực nhà nước trong các
hoạt động quản lí”. “Thối quyền” và “lạm quyền” là hai thái cực của sự vi
phạm “thẩm quyền”, mặt khác khái niệm “thẩm quyền” cũng gắn với sự phân
cấp và tuân thủ thứ bậc chặt chẽ trong QLNN.

Phương tiện QLNN về GD-ĐT là các văn bản pháp luật và pháp qui.
Phương pháp chủ yếu để QLNN là phương pháp Hành chính - Tở chức. Cần
nhận thức rằng tháp luật, pháp quy là sự cụ thể hố chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước; phản ánh lợi ích của tồn dân, vì vậy đây chính là hành lang
pháp lí cho việc triển khai các hoạt động QLGD, bảo đảm tính quyền lực nhà
nước trong quản lí. Việc khơng tn thủ hành lang pháp lí trong các hoạt động
9


QLGD tức là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí theo quy định của pháp
luật.
Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lí theo sự
phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền
lực trong QLNN. Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc CBQL GD
cấp phịng cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa
phương phải phục tùng trung ương trong quá trình QLGD.
- Đặc điểm kết hợp Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai quản lý
nhà nước về giáo dục
QLNN về Giáo dục và đào tạo là thực hiện chức năng - nhiệm vụ thẩm
quyền do Nhà nước qui định, phân cấp trong các hoạt động QLGD. Ở một cơ
sở giáo dục, QLNN về GD&ĐT thực chất là quản lí các hoạt động HC-GD, vì
vậy nó có hai mặt quản lí thâm nhập vào nhau, đó là QLHC sự nghiệp giáo dục
và QLCM trong quá trình sư phạm.
1.1.4. Vị trí, vai trị của QLNN về giáo dục
Giáo dục có vai trị quyết định đối với việc hình thành quy mơ và chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước. Như vậy Nhà nước với vai trị quản lý vĩ
mơ sự phát triển của đất nước phải hoạch định ra chiến lược phát triển lĩnh vực
quan trọng này cho một tương lai lâu dài.
Giáo dục và đào tạo có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, trong luận văn này xin trình bày ba vấn đề cơ bản. Một là giáo dục và

đào tạo là động lực, là đòn bẩy mọi sự phát triển của xã hội, của đất nước; Hai
là, giáo dục và đào tạo là thước đo sự phát triển của mọi đất nước; Ba là, giáo
dục và đào tạo là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thắng lợi của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
10


Giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, coi đó là
chìa khóa để thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Giáo dục, đào tạo có
vai trị quan trọng đối với quốc gia dân tộc, nhận thức rõ vai trò của giáo dục,
đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, theo mục tiêu “ Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta luôn quan tâm chú trọng lãnh
đạo, chỉ đạo lĩnh vực quan trọng này.
Nghị Quyết 29/NQ-TW Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới
căn bản, tồn diện GD-ĐT” đã nhấn mạnh chủ động phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm tính định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển GD-ĐT [1]
Đại hội XII của Đảng đã xác định đởi mới căn bản tồn diện giáo dục, đào
tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định hướng lớn để hiện thực
hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Quan điểm về giáo dục đào tạo trong văn kiện Đại hội XII
của Đảng là bước phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng, được thể hiện
ở một số nội dung như sau:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao; Giáo dục là quốc sách hàng đầu; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng
lực của người học; Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống

giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Đổi mới căn bản
công tác giáo dục, đào tạo; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; Đởi mới chính sách, cơ chế tài chính,
huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để
phát triển giáo dục, đào tạo.
1.2.2. Mục tiêu phát triển về giáo dục
11


Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và tồn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ
và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Quy mô giáo dục phát
triển hợp lý, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đởi mới nội dung, phương pháp,
chương trình giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo phát triển đội ngũ
nhà giáo yêu cầu vừa tăng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục. Xây dựng nền giáo dục mở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng
cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hố, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế hệ thống giáo dục và đào taọ; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực

giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Xây dựng nền giáo dục có chất lượng, cơng bằng, tồn diện và thúc đẩy
các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người; các chỉ tiêu sẽ được cụ thể
hóa vào kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo hàng năm của các cấp, các
ngành để đến 2030 đạt các mục tiêu chung sau:
- Đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo
12


dục trung học cơ sở miễn phí, cơng bằng, có chất lượng.
- Tất cả trẻ em trong độ tuổi mầm non được chăm sóc, giáo dục có chất
lượng để phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào tiểu học.
- Đảm bảo tất cả mọi người được tiếp cậngiáo dục sau phở thơng có chất
lượng, với chi phí học tập phù hợp với mức sống và mức thu nhập.
- Xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục; đảm bảo quyền tiếp cận bình
đẳng trong giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học cho người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
- Tất cả thanh thiếu niên và hầu hết người trưởng thành, khơng phân biệt
giới tính, đều biết đọc, biết viết và biết tính tốn.
- Tất cả người học đều được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết
để thúc đẩy phát triển bền vững, bao gồm: giáo dục về lối sống bền vững, quyền
con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình, không bạo lực;
thực hiện giáo dục công dân tồn cầu, thích ứng cao với sự đa dạng văn hóa,
nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự đóng góp của
văn hóa đối với phát triển bền vững.
Căn cứ Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2025 với một số mục tiêu chung
như sau:
- Giảm bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng dân tộc ít người.
- Tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục, phát
triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc và vùng có nhiều khó khăn
- Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện đổi mới chương trình nội
dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập Trung học cơ sở và phổ
13


cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
- Đổi mới phương pháp lập và giao kế hoạch ngân sách cho giáo dục và
thực hiện quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị, trường học.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp và trường học.
[16]
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục
1.3.1. Các công cụ quản lý nhà nước về giáo dục
Trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục nói
riêng, người ta sử dụng các cơng cụ sau:
- Công cụ pháp luật: Đây là công cụ quan trọng nhất trong quản lý nhà
nước về giáo dục. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đều được thể chế hóa trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có
giá trị bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động giáo dục
và QLGD. Các cơ quan và những người quản lý thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền được phápluật quy định.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục càng đầy đủ và hồn
thiện thì cơng cụ quản lý càng sắc bén và công tác quản lý nhà nước về giáo
dục càng thuận lợi và hiệu quả.
- Công cụ tổ chức: Công cụ tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục là bộ máy tổ chức cùng với chức trách, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, thẩm quyền theo luật định của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục

thể hiện qua các quy trình, quy phạm, thủ tục hành chính của việc tổ chức, thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLGD các cấp.
- Công cụ kinh tế: Trong q trình thực thi cơng tác quản lý nhà nước về
giáo dục, các cơ quan quản lý sử dụng các biện pháp kinh tế như là công cụ để
quản lý và điều tiết các hoạt động giáo dục thơng qua các chính sách, các quy
định chế độ đầu tư, học phí, tài chính...
14


- Công cụ tâm lý – xã hội: Trong một chừng mực nhất định và trong
những hoàn cảnh cần thiết Nhà nước cũng sử dụng các công cụ tâm – lý xã hội
như tổ chức các phong trào, các cuộc vận động để tạo ra sự ủng hộ, đồng thuận
trong các tầng lớp, trong cộng đồng để thực thi các chính sách giáo dục có hiệu
quả [8. Tr. 82]
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tở chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động GD-ĐT do các cơ quan
quản lí có trách nhiệm về giáo dục của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo qui định của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp GD-ĐT, duy trì kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD-ĐT của nhân
dân, thực hiện mục tiêu GD-ĐT của nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc Nhà nước thực hiện quyền
lực cơng để điều hành, điều chỉnh tồn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
QLNN về giáo dục có 3 yếu tố cơ bản là.
Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là các cơ quan quyền lực
nhà nước (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp), chủ thể trực
tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở (các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục được quy định cụ thể trong Luật Giáo dục năm 2019).
Đối tượng của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là hệ thống giáo

dục quốc dân, là mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.
Mục tiêu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, về tởng thể đó là bảo
đảm trật tự, kỷ cương trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện
được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát
triển nhân cách của cơng dân. Mỗi cấp học, ngành học có những mục tiêu cụ
thể được quy định trong Luật Giáo dục và các Điều lệ nhà trường.
15


Quản lý nhà nước là việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn Quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ
chức, điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã
hội. Tuy nhiên, để quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành
pháp phải kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và hoạt động thanh tra, kiểm tra
trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống.
Theo Điều 104 Luật giáo dục năm 2019 nội dung QLNN về giáo dục bao
gồm các nội dung cụ thể sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt
động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người
học.
- Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp

phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử
của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức
tuyển dụng giáo viên.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc
gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện
16


và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc
thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc
công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt
Nam.
- Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm
chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo
dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục [29]
1.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
Về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, Luật giáo dục 2019 cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục là:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ
trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo
Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính
sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành cơng mà việc áp dụng đại trà
17


×