Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BẰNG các KIẾN THỨC về tâm lí học, PHÂN TÍCH VAI TRÒ của TRÍ NHỚ đề XUẤT BIỆN PHÁP để có TRÍ NHỚ tốt và rút RA bài học CHO bản THÂN (HV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.6 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC …….. HÀ NỘI
KHOA ……………………

TÊN ĐỀ TÀI
BẰNG CÁC KIẾN THỨC VỀ TÂM LÍ HỌC, PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA TRÍ
NHỚ. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ĐỂ CĨ TRÍ NHỚ TỐT VÀ RÚT RA BÀI HỌC CHO
BẢN THÂN
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Tâm lý học đại cương

Mã phách:………………………………….(Để trống)

Hà Nội – 20….


MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................6
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài.........................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................6
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu...........................................................................6
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM LÝ HỌC.......................................................6
1.1. Giới thiệu chung về Tâm Lý Học..........................................................6
1.1.1. Khái niệm chung về Tâm lý học.......................................................6
1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lí học..........................6
1.1.3. Bản chất hiện tượng tâm lý con người...............................................6


1.1.3. Các loại hiện tượng tâm lý................................................................6
CHƯƠNG 2..........................................................................................................6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ NHỚ VÀ VAI TRỊ CỦA TRÍ NHỚ.....................6
2.1 Khái niệm trí nhớ :.....................................................................................6
2.2 Vai trị của trí nhớ :....................................................................................6
2.3. Các q trình trí nhớ :..............................................................................6
CHƯƠNG 3..........................................................................................................6
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN NÂNG CAO TRÍ NHỚ.............6
VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN..................................................................................6


3.1. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ :..................................6
3.1.1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ :...............................6
3.1.2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ :.................................................6
3.1.3. Liên hệ bản thân:.................................................................................6
KẾT LUẬN..........................................................................................................6
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................6



LỜI NÓI ĐẦU
Xin chân thành cảm ơn trường đại học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội và khoa
Quản Trị Văn Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và tài liệu tốt nhất
trong suốt quá trình học tập của chúng em. Cảm ơn Ths Phạm Văn Đại đã tận tình
hướng dẫn và truyền dạy những kiến thức quý báu trong chương trình học, chia sẻ
kinh nghiệm của thầy để giúp chúng em có thể hiểu hơn về bộ mơn Tâm lý học và
hồn thiện bài tập lớn một cách tốt nhất.
Vì điều kiện thời gian tìm hiểu có giới hạn nên việc tìm kiếm thơng tin cịn gặp
nhiều khó khăn, mặc dù đã cớ gắng nhưng đề tài có thể cịn nhiều thiếu sót. Kính
mong thầy cơ cho ý kiến đóng góp giúp em để đề tài được hoàn thiện hơn.. Một lần

nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ạ.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trí nhớ là một khái niệm không xa lạ và vô cùng quan trọng đới với chúng ta
hàng ngày. Khơng có trí nhớ thì chúng ta không biết được bản thân mình là ai,
mình có những mới quan hệ nào, mình đang làm gì, Nhưng cũng khơng phải ai
cũng có được một trí nhớ tớt. Vậy, trí nhớ là gì, vai trị của nó đới với hoạt động
nói chung và học tập nói riêng như thế nào, các biện pháp chống quên và rèn luyện
trí nhớ ra sao sẽ được trình bày ngay sau đây.
Vì trí nhớ là tài sản vơ giá của mỗi người chúng ta. Đặc biệt vai trị của trí
nhớ là cực kỳ quan trọng trong đời sống tâm lý của con người, Trí nhớ là điều kiện
để con người phát triển các chức năng tâm lý bậc cao để con người có thể tích lũy
vớn kinh nghiệm sớng của mình và sử dụng vớn kinh nghiệm sớng đó của mình tốt
hơn trong các đời sống và sinh hoạt hàng ngày.
Vậy nên chúng ta cần có những biện pháp, đề x́t để có trí nhớ tớt đới với
bản thân và những người xung quanh.
Với những kiến thức tìm hiểu về bộ môn Tâm Lý Học , em xin chọn chủ đề
“Bằng các kiến thức về tâm lí học, phân tích vai trị của Trí nhớ. Đề x́t biện pháp
để có trí nhớ tớt và rút ra bài học cho bản thân”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bằng kiến thức của bộ môn Tâm lý học đại cương, cùng phân tích vai trị
của trí nhớ và đề ra biện pháp giúp trí nhớ cải thiện và tốt hơn.

1


3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: vai trị trí nhớ của con người.

-Phạm vi nghiên cứu: Trí nhớ của bản thân và những người xung quanh.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để hiểu rõ về vai trị của trí nhớ và các biện pháp nâng cao trí nhớ thì bài
viết sử dụng các kiến thức Tâm lý học, phương pháp tổng hợp, phân tích và đề
xuất.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Đưa ra những khái quát chung về Tâm lý học. Đây cũng chính là cơ sở lý luận
để phân tích chủ đề này
Khái quát chung về trí nhớ và vai trị quan trọng của trí nhớ
Đưa ra đề xuất, biện pháp giúp nâng cao trí nhớ và tự liên hệ với bản thân

2


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM LÝ HỌC
1.1. Giới thiệu chung về Tâm Lý Học
1.1.1. Khái niệm chung về Tâm lý học
Khái niệm: Tâm lý là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con
người, nó gắn liền và điều hành mọi hành vi, hoạt động của con người. Tâm lý học
là sự nghiên cứu tâm trí và hành vi. Nó là một ngành khoa học mang tính học thuật
và ứng dụng, với mục đích nghiên cứu nhằm hiểu rõ cá nhân và nhóm bằng cách
thiết lập những nguyên tắc chung và quan sát những trường hợp cụ thể
Tâm lý học chuyên nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư tưởng của con
người (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động). Tâm lý học cũng chú tâm
đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý và các yếu tớ bên ngồi
lên hành vi và tinh thần của con người.
1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lí học
Đới tượng nghiên cứu của tâm lý học là tồn bộ đời sớng tâm lý của con
người như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, tình cảm, nhu cầu, hứng

thú, năng lực, khí chất, tính cách…

Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học:

3






Nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tâm lý.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý đó.
Nghiên cứu vai trị, chức năng của tâm lý đới với hoạt động của con người

1.1.3. Bản chất hiện tượng tâm lý con người
*Tâm lý có bản chất phản ánh: Tâm lý là hình ảnh của từng người về hiện
thực khách quan.
Tất cả các hiện tượng tâm lý, từ những hiện tượng tâm lý đơn giản đến
những thuộc tính, phẩm chất phức tạp của nhân cách con người đều tồn tại ở trong
não dưới dạng hình ảnh này hay hình ảnh khác với mức độ phức tạp khác nhau.
Điều kiện đầu tiên để có các hình ảnh đó là phải có các hiện tượng, sự vật
khách quan của thế giới bên ngoài tác động tới các giác quan và não bộ bình
thường của con người.
Tâm lý mang tính chủ quan của từng người. Tâm lý là phản ánh tồn tại
khách quan, nhưng sự phản ánh tâm lý khơng máy móc, nguyên xi như phản ánh
cơ học, mà tâm lý là tổng hoà các hình ảnh chủ quan ( hình ảnh tâm lý) về tồn tại
khách quan.
* Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý.
Để tồn tại và phát triển, thế hệ trước đã truyền đạt kinh nghiệm xã hội- lịch

sử cho thế hệ sau. Thế hệ sau tiếp thu những kinh nghiệm và sáng tạo nên
những giá trị vật chất, tinh thần mới. Qua đó tâm lý con người được hình thành và
phát triển

4


Con người tiếp thu nền văn minh nhân loại và biến thành tâm lý của bản thân. Tâm
lý mỗi người có cái chung của lồi người, của dân tộc, của vùng, của địa phương
nhưng cũng có cái riêng của mỗi con người cụ thể.
Như vậy, mỗi người có một đời sống tâm lý riêng, một tâm hồn riêng. Tâm
lý mỗi người là kinh nghiệm xã hội- lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản
thân.
* Tâm lý có bản chất phản xạ.
Tất cả các hình ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống bản thân đều tồn tại trong
não bộ. Nhưng không phải cứ có não là có tâm lý. Ḿn có tâm lý phải có tồn tại
khách quan tác động vào não và não người phải tiếp nhận được tác động ấy.
Để tiếp nhận tác động từ bên ngoài vào, não phải hoạt động. Não hoạt động
theo cơ chế phản xạ. Phản xạ có bớn khâu: Khâu dẫn vào, khâu trung tâm, khâu
dẫn ra, khâu liên hệ ngược.
Có hai loại phản xạ: phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện. Phản
xạ không điều kiện là cơ sở sinh lý thần kinh của bản năng, phản xạ có điều kiện là
cơ sở sinh lý của các các hoạt động tâm lý khác, đặc trưng của con người. Nhưng
mỗi hiện tượng tâm lý khơng phải gồm một phản xạ có điều kiện mà gồm nhiều
hoặc một hệ thống phản xạ có điều kiện.
Như vậy, ḿn có tâm lý nhất thiết phải có phản xạ, đặc biệt là phản xạ có
điều kiện. Tâm lý có bản chất phản xạ.
1.1.3. Các loại hiện tượng tâm lý
* Các hiện tượng tâm lý có ba loại chính:
5



a. Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian
tương đới ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta phân
biệt thành ba quá trình tâm lý:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy.
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu…
+ Quá trình hành động ý chí.
b. Các trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian
tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng…
c. Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, tạo
thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bớn nhóm thuộc tính
tâm lý cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
*Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý thành: các hiện tượng tâm lý có ý
thức và các hiện tượng tâm lý chua được ý thức.
*Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành: hiện tượng tâm lý sống
động và hiện tượng tâm lý tiềm tàng.
*Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với hiện tượng tâm lý
xã hội.

6


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ NHỚ VÀ VAI TRỊ CỦA TRÍ NHỚ
2.1 Khái niệm trí nhớ :
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường liên
hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và phần
dưới vỏ não. Những đường liên hệ thần kinh tạm thời đó được củng cớ tương đới
vững chắc nhờ có sự lặp đi lặp laị nhiều lần và có thời gian nhất định để củng cố.

Sự hình thành và giữ gìn các đường liên hệ tạm thời, sự dập tắt và làm sớng dậy
chúng chính là cơ sở sinh lí của trí nhớ.
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại và làm xuất
hiện lại những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sớng của mình. Trí nhớ là
quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới hình thức biểu
tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã
trải qua.
Trí nhớ có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con
người. Khơng có trí nhớ thì khơng có kinh nghiệm, khơng có kinh nghiệm thì
khơng thể có bất cứ một hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con
người.
2.2 Vai trị của trí nhớ :
Trong cuộc sớng của con người, trí nhớ có vai trị rất quan trọng. Trí nhớ là
điều kiện khơng thể thiếu để con người có đời sớng tâm lí bình thường và ổn định.
Trí nhớ cũng là điều kiện để con người có và phát triển được các chức năng tâm lí
7


bậc cao, để con người tích lũy kinh nghiệm và sử dụng vốn kinh nghiệm trong đời
sống, để đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của cá nhân và xã hội.
Như vậy, “ trí nhớ là q trình tâm lí có liên quan chặt chẽ với tồn bộ đời
sống tâm lí con người. Khơng có trí nhớ thì khơng có kinh nghiệm, khơng có kinh
nghiệm thì khơng có bất cứ một hành động nào, khơng thể có ý thức bản ngã, do
đó khơng thể hình thành nhân cách. I.M.Xêsênoov – nhà sinh lí học người Nga đã
viết một cách di dỏm rằng, nếu khơng có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình
trạng của một đứa trẻ sơ sinh.” 1
Đới với quá trình nhận thức, trí nhớ có vai trị to lớn. Nó lưu giữ lại các kết
quả của quá trình nhận thức, nhờ đó con người có thể ghi nhớ, rèn luyện, phát triển
trí tuệ của mình. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình nhận thức
lí tính ( tư duy và tưởng tượng ) làm cho quá trình này đạt kết quả hợp lí. Trí nhớ

cung cấp các tài liệu do nhận thức cảm tính thu nhận cho nhận thức lí tính một
cách trung thành và đầy đủ.
Ngồi ra trí nhớ cịn giúp cho con người ta có khả năng phát triển trí não,
nhạy bén trong mọi mặt của cuộc sớng. Tiêu biểu như các nhà văn học thiên tài hay
những giáo sư tiến sĩ
Trí nhớ khơng chỉ giúp cho con người về mặt tri thức , học tập mà còn giúp
trong cơng việc cuộc sớng. Vậy nên sở hữu trí nhớ tớt thực sự rất có lợi cho con
người
2.3. Các q trình trí nhớ :
Trí nhớ của con người là một hoạt động tích cực, phức tạp bao gồm nhiều quá
trình khác nhau và có quan hệ qua lại với nhau: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại, nhớ lại
1

8


và quên. Chúng không phải là các quá trình tự trị, những năng lực tâm lý tự trị mà
được hình thành trong hoạt động và do hoạt động quy định
+Quá trình ghi nhớ (mã hoá thông tin)
Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động trí nhớ cụ thể nào đó. Ghi nhớ là
quá trình hình thành dấu vết, “ấn tượng” của đối tượng mà ta đang tri giác (tức là
tài liệu phải ghi nhớ) trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình hình thành mới líên
hệ giữa tài liệu mới và tài liệu cũ đã có, cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận của
bản thân tài liệu mới với nhau.
Trong giai đoạn này, trí nhớ cảm giác có vai trị quan trọng để ghi nhớ thơng
tin ban đầu dưới dạng những kích thích. Trí nhớ cảm giác chỉ tồn tại trong một thời
gian ngắn ngủi (khoảng 1 giây). Trí nhớ cảm giác có liên quan đến các cơ quan
cảm giác tiếp nhận kích thích như trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác, và các loại trí
nhớ khác tương quan với mỗi giác quan khác).
Khả năng lưu giữ thơng tin của trí nhớ giác quan khác nhau. Trí nhớ thị giác

khơng đến 1 giây, trí nhớ thính giác kéo dài từ 3 – 4 giây,… Khả năng lưu giữ của
thông tin mất ngay, tuy nhiên trí nhớ cảm giác có độ chính xác cao đới với kích
thích tác động vào cơ quan cảm giác.
Trí nhớ cảm giác như là một hình chụp nhanh để lưu giữ thơng tin trong thời
gian ngắn, sau khi kích thích tác động vào các qiác quan thì thông tin được lưu giữ
trong khoảng thời gian 1 giây thì bị phá huỷ và được thay thế bằng một thông tin
mới. Nếu thơng tin trong trí nhớ cảm giác khơng chuyển sang dạng trí nhớ khác thì
sẽ bị mất thơng tin.
+Quá trình lưu giữ thông tin.

9


Lưu giữ là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành được trên
vở não trong quá trình ghi nhớ, có liên quan đến trí nhớ ngắn hạn. Thơng tin trong
trí nhớ cảm giác thơng thường ở dạng thô, muốn lưu giữ thì phải chuyển sang hình
thức trí nhớ trí nhớ ngắn hạn. Việc xử lý thơng tin trí nhớ cảm giác là những thơng
tin đầy đủ, chính xác, chi tiết được chuyển thành từng nhóm. Trí nhớ ngắn hạn của
con người có khả năng lưu giữ thơng tin 7 -+ 2 nhóm.
Thực nghiệm cho thấy, ḿn nhớ một dãy sớ ta hay nhóm các dãy sớ hoặc
dãy chữ trên thành 7 nhóm. Việc nhóm giúp lưu giữ thơng tin trong trí nhớ ngắn
hạn tớt hơn. Trí nhớ ngắn hạn (lưu giữ ngắn hạn) có thể nhớ đến 7 tập hợp thông
tin tương đối phức tạp, tồn tại tròn vòng 15 – 20 giây rồi biến mất. Sự lưu giữ lại
thông tin phụ thuộc vào sự lặp lại nhắc lại thông tin. Đây là một điều kiện chuyển
từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn. Việc lặp lại thơng tin có liên quan đến sự
sắp xếp thứ tự thông tin cho phù hợp logic và liên kết thơng tin đó vói thơng tin đã
có trong trí nhớ.
+Quá trình tái hiện trí nhớ.
Tái hiện gồm 3 quá trình: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng. Nhận lại gồm 2 loại
là nhận lại đúng nghĩa là ghi nhớ thông tin đầy đủ các đặc điểm cơ bản của thông

tin. Hình ảnh tri giác trùng khớp với biểu tượng trí nhớ dẫn đến nhận lại nhanh; và
nhận lại sai: ghi nhớ thông tin không tốt, không đầy đủ, không phải là những đặc
điểm cơ bản, hình ảnh tri giác không trùng khớp với sự vật hiện tượng (do tri nhớ
tốt nhưng hình ảnh tri giác thay đổi quá nhiều dẫn đến có sự nhầm lẫn), do suy
diễn của cá nhân và liên quan đến xúc cảm của cá nhân.

10


+Quá trình quên.
Quên là quá trình không làm tái hiện lại được những thơng tin đã biết, đã có
trong một thời điểm cần thiết. Quên thông thường là do cơ chế tự bảo vệ của não
(quên để mà nhớ). Nguyên nhân của sự quên: sự ghi nhớ không tốt, ức chế của
thần kinh, hiện tượng không gắn với thực tiễn của cá nhân.

11


CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN NÂNG CAO TRÍ NHỚ
VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
3.1. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ :
3.1.1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ :
Trước khi đi vào phân tích các cách rèn luyện trí nhớ. Ta cần tìm ra nguyên
nhân gì khiến chúng ta quên đi một sự vật, hiện tượng; để từ đó nhìn nhận đúng,
xác định đúng và có phương pháp khắc phục sự quên nhằm duy trì khả năng nhớ
của con người. Bởi trên thực tế, không phải cái gì con người cũng có thể nhớ được
trọn vẹn, hồn chỉnh. Có nhiều ngun nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ nhưng
dưới đây là những lí do cơ bản :
Thứ nhất, quên do vấn đề cần được nhớ không liên quan đến đời sống hoặc ít

liên quan, ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân.
Tuy nhiên nếu họ gặp những vấn đề thuộc ngoài lĩnh vực nghiên cứu chủ
yếu của mình 1 hoặc vài lần thì dễ quên. Những cái gì không được nhắc đi nhắc lại
hoặc không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hằng ngày của cá nhân thì
dễ bị quên.
Thứ hai, quên do sự việc cần nhớ khơng liên quan đến đời sống chủ thể, hoặc
có yếu tố khơng phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của chủ thể. Nhu cầu
thường trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm thỏa mãn chính những

12


nhu cầu đó. Bởi vậy những gì đáp ứng nhu cầu có thể nói là ấn tượng khó quên của
con người.
Ngược lại nếu những vấn đề, vật chất, tinh thần…nào dó mà khơng đáp ứng
nhu cầu thì con người rất dễ quên. Khi chúng ta hứng thú với điều gì đó thì nó sẽ
đuợc ý thức rõ hơn và khiến ta xuất hiện một cảm tình đặc biệt với nó. Bởi vậy
hứng thú là cơ sở để ta nhớ lâu. Nhưng nếu khơng hứng thú về đới tượng đó thì lại
dễ quên.
Thứ ba, quên do không thể chuyển một hiện tượng, sự vật từ trí nhớ ngắn hạn
sang trí nhớ dài hạn khi chưa hiểu kĩ bản chất của vấn đề đó. Thực tế cho thấy, đơi
khi chúng ta khơng nhớ được điều gì đó thường do chưa hiểu kĩ điều cần nhớ.
Ḿn được lưu giữ trong trí óc để sẵn sàng tái hiện, thì điều cần nhớ phải đã từng
đặt dấu ấn chính xác, rõ ràng và mạnh mẽ trên trí óc con người ít nhất là một
người.
3.1.2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ :
Trí nhớ là một chức năng thiết yếu của não, được vận dụng không ngưng nghỉ
trong hầu hết cuộc đời, vì thế cần phải biết giữ gìn và bảo dưỡng chức năng quý
báu này. Để có một trí nhớ tớt, chúng ta có thể thực hiện các cách sau:
a) Tập trung cao độ khi ghi nhớ, có nghị lực, ý chí và tạo niềm say mê trong

công việc.
b) Biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí, phù hợp với tính
chất, nội dung của tài liệu và với mục đích ghi nhớ.
c) Đảm bảo giấc ngủ ngon và đúng đủ 8 tiếng. Bởi giấc ngủ rất quan trọng đối
với hệ thần kinh giúp cho trí não hoạt động tớt hơn.

13


d) Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, cần vận dụng vốn hiểu biết, vốn kinh
nghiệm của mình vào quá trình nhớ.
e) Kể cho ai đó nghe về một cuốn sách hay, câu chuyện hay là một cách thông
minh để nhớ về nó. Việc nói ra miệng sẽ giúp các thông tin được “mã hoá” dễ dàng
hơn, hoặc liên kết dễ dàng hơn với những thơng tin đã có sẵn trong bộ nhớ. Sử
dụng khả năng này, trí nhớ của bạn không những truyền đạt đi những thông tin, mà
còn chuyển tải những cảm xúc đa dạng, phong phú - thật khác xa
f) Thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lí cũng làm tăng khả năng trí nhớ. Các
nghiên cứu cho rằng trong bất kì một khoảng thời gian làm nào cũng có hai đỉnh
điểm ghi nhớ khơng tớt là lúc bắt đầu và sắp kết thúc. Chính vì vậy dù trong công
việc hay học tập chúng ta cũng cần phân chia thời gian một cách hợp lí để việc ghi
nhớ dễ dàng và chuẩn hơn.
g) Đi bộ. Một nhóm nghiên cứu của trường Đại học Illinois (Mỹ) nhận thấy chỉ
sau 3 tháng đi bộ, hoạt động nhớ của một nhóm người tương đương với những
người trẻ hơn họ 3 tuổi. Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện thấy việc đi bộ thúc đẩy
đớt sớng cổ, từ đó tăng lượng máu chuyển lên não. Theo giáo sư Lee Dong-yeong
ở khoa Thần kinh (bệnh viện Quốc gia Seoul, Hàn Quốc), hoạt động tuần hồn
máu tích cực kích thích sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh, cho phép trao
đổi thông tin nhanh hơn và đồng thời hơn. Và điều này giúp cải thiện trí nhớ về lâu
dài.
h) Sắp xếp các dữ liệu cần nhớ thành nhóm theo kiến thức hoặc kinh nghiệm cá

nhân. Phương pháp này theo thuật ngũ chuyên ngành gọi là “phương pháp lập
nhóm”. Việc tìm ra các cách khái quát vấn đề để ghi nhớ rất dễ thuộc. Ví dụ việc

14


nhớ sớ điện thoại tưởng chừng như khó khăn sẽ trở nê dễ dàng khi bạn tách các sớ
rồi nhóm chúng lại với nhau theo âm điệu vần dễ nhớ. Chẳng hạn như với số điện
thoại 0 1 2 7 2 1 3 1 6 7 6 có thể nhóm thành các nhóm sớ ( 0 1 ) – ( 2 7 2 ) – ( 1 3
1 ) – ( 6 7 6 ). Tương tự như vậy, lập nhóm những điểm giớng nhau hoặc có cùng
tính chất, lập thành mối liên kết giữa chúng với con người, vật thể, hình ảnh... cũng
dễ ghi nhớ hơn.

3.1.3. Liên hệ bản thân:
Thực chất, trí nhớ là một quá trình lặp đi lặp lại. Trí nhớ rất cần thiết cho quá
trình học tập. Trí nhớ có thể rèn lụn được. Việc rèn lụn khả năng nhớ hang
ngày mà một điều khơng khó, nó bắt nguồn từ những thói quen hàng ngày của mỗi
chúng ta. Chúng ta có thể bắt nguồn từ những cách đơn gian nhất như: sau khi đọc
xong một cuốn sách, ta nên gấp sách lại thử xem mình nhớ được bao nhiêu phần
trăm. Vài tiếng sau lại nhớ lại, vài ngày sau lại thử diễn đạt lại xem còn được bao
nhiêu. Cứ như vậy, dần dần, bạn có thể cải thiện khả năng ghi nhớ của mình.
Mỗi người chỉ có 24 tiếng, và tuỳ theo cơ địa, sinh lý, thói quen mà có
một thời gian làm việc hiệu quả nhất trong ngày: buổi sáng, chiều hay tối. Để bản
thân mình ghi nhớ nhanh hơn em thường hay tập trung ghi nhớ vào buổi sáng, đây
là lúc mà chúng ta tiếp thu một cách dễ dàng và nhanh nhất. Bên cạnh đó có thể
nghe thêm những bản nhạc nhẹ để giúp đầu óc thư giãn hơn, mọi thứ sẽ được ghi
nhớ lại một cách tự nhiên

15



Ngồi ra em cũng có một cách để nhớ lâu, đó là nên học theo nhóm. Mỗi
người tự mình tái hiện lại kiến thức và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình cho
bạn bè nghe. Khi đã diễn đạt được như vậy sẽ nhớ rất lâu. Việc ôm khư khư quyển
sách lẩm nhẩm một mình rất ít hiệu quả.
Và phương pháp ghi nhớ hiệu quả thơng minh đó chính là đọc sách, chơi bài
hoặc chơi cờ. Sau khi nghiên cứu mới quan hệ giữa chứng mất trí và những hoạt
động giải trí như chơi cờ, chơi bài, xem tivi và đọc sách, một nhóm nghiên cứu ở
Trung tâm Y học (trường Đại học Kyung Hee, Hàn Quốc) nhận thấy những người
đọc sách ít có nguy cơ phát triển chứng mất trí hơn. Theo tiến sĩ Won Jang-won ở
bệnh viện trường Đại học Kyung Hee, đọc sách giúp thúc đẩy sự dịch chuyển từ bộ
nhớ ngắn hạn sang bộ nhớ dài hạn bằng việc luyện khả năng hiểu các sự kiện xảy
ra trước đó và sau đó trong một ćn sách.
Nhưng cách đọc sách hiệu quả mà giúp dễ dàng ghi nhớ nội dung sách là
trước khi đọc bất kỳ quyển sách nào, bạn nên nhìn tựa đề sách, tác giả, sau đó lật
giở mục lục, tài liệu tham khảo để xác định tâm thế khi đọc. Khi đọc phải biết sàn
lọc những thông tin. Từ ngữ quan trọng để ghi nhớ bởi trong một ćn sách có đến
80% từ ngữ rườm rà, chỉ còn lại 20% là những từ ngữ cốt lõi chứa đựng nội dung
của cuốn sách.
Một cách rất tốt cho việc ghi nhớ những thông tin là ghi chép lại. Một lần
ghi chép được ví như một lần học qua. Dung lượng ghi nhớ dài hạn của não người
khơng có giới hạn. Nhưng dung lượng ghi nhớ ngắn hạn lại hạn chế - ví dụ như
việc nhớ số điện thoại vừa học thuộc, danh sách các việc phải làm trong ngày, tên
của các cửa hiệu đọc lướt qua cửa kính ơ tơ… Những người già có ít tế bào nhớ
16


hơn, nên tốt hơn là họ cần ghi lại những thông tin “rắm rối” như số điện thoại và
các việc phải làm hàng ngày khi chúng vừa xuất hiện. Khi những ghi nhớ ngắn hạn
không cần thiết “nhảy” vào bộ não chúng ta, chứng đãng trí lại càng trở nên tồi tệ

hơn. Vì vậy việc ghi chép bài trên lớp rất quan trọng kết hợp với việc nghe giảng
sẽ giúp việc nhớ lại những thông tin tốt hơn.
Một phương pháp khoa học là tạo hình ảnh và màu sắc trong trí não. Bởi lẽ
hình ảnh và màu sắc sẽ có tác động đến não phải, làm cho cả hai bán cầu não hoạt
động trong việc ghi nhớ vừa giảm bớt gánh nặng cho não trái vừa ghi nhớ dễ dàng.
Vì vậy ghi đọc sách phải chọn nhưng từ ngử cốt lõi để đánh dấu, việc ghi chép bài
nên được sơ đồ hóa với nhiểu màu sắc đa dạng.
Nghiên cứu cho thấy chúng ta bắt đầu “quên ngay sau khi học”! Chỉ trong
vịng vài giờ, ta khơng cịn có thể nhắc lại 70% - 80% dung lượng thông tin một
cách thông suốt, dễ dàng. Để cài dữ liệu chắc chắn vào bộ nhớ, bạn cần tái khởi
động ôn lại ngay. Với những dữ liệu phức tạp, thì nhắc đi nhắc lại vẫn là phương
pháp củng cố đáng tin cậy nhất. Thông tin đã được nằm trong não sẽ được lấy ra,
trả vào bộ nhớ, tạo cho nó “hạn sử dụng” lâu hơn. Bạn có thể tăng cường khả năng
lưu trữ lâu dài bằng cách học thuộc những dữ liệu đơn giản trước khi đi ngủ. Tuy
nhiên, bạn phải nhắc lại thông tin ngay lập tức vào sáng hôm sau, lúc tỉnh dậy.
Điều này sẽ giúp nhắc lại những kiến thức đã được học, việc ghi nhớ cung trở nên
dễ dàng hơn. Tránh tình trạng dồn nén những kiến thức để học thuộc, ghi nhớ.
Ví như tình trạng phổ biến hiện này của sinh viên, học sinh trước khi đi thi
cố nhồi nhét trong đầu một núi kiến thức khổng lồ. Kiểu học như vẹt không phải là
cách tốt nhất để lưu trữ kiến thức về lâu về dài.
17


Tránh để tình trạng căng thẳng gây ức chết thần kinh em đã tìm hiểu và đặc
biệt kết hợp với chế độ ăn ́ng hợp lí. Việc ăn nhiều hoa quả, cá thịt sẽ tăng khả
năng nhớ và kết hợp với ngủ đủ 8 tiếng/ ngày. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ
giúp não bộ hoạt động tốt hơn, lưu thơng máu tớt từ đó tạo điều kiện tḥn lợi cho
việc ghi nhớ tài liệu.
Ngồi ra cịn có rất nhiều cách để rèn lụn trí nhớ như ́ng rượu vang,
uống cà phê… Việc lựa chọn những cách rèn luyện phụ thuộc vào cơ địa, vào hoàn

cảnh cụ thể của mỗi người. Tuy vậy nhờ viejc rèn luyện từ sớm mà em có thể ghi
nhớ thật tớt những kiến thức hoặc cơng việc một cách cực tớt và khơng có dấu hiệu
mau quên.

18


KẾT LUẬN
Trí nhớ có vai trị rất quan trọng trong đời sớng con người: Nhờ có trí nhớ
mà những sự vật hiện tượng đã được tri giác trước đây tạo thành vớn kinh nghiệm,
chính vì vậy nếu khơng có trí nhớ thì ta không thể nhận thức được thế giới khách
quan, không thể đem tri thức (kinh nghiệm) vào vận dụng trong thực tiễn. Nhờ có
trí nhớ mà nó giúp cho con người định hướng được thế giới khách quan, nó là cơ
sở, là tiền đề để giúp con người đi sâu vào bản chất sự vật hiện tượng mà bản thân
cảm giác, tri giác, không thể đi sâu được.
Nhờ có trí nhớ mà nó giúp con người tiết kiệm được thời gian và cơng sức.
Do đó, làm cho hoạt động đạt kết quả cao. Trí nhớ cung cấp các tài liệu cho nhận
thức lý tính một cách trung thành, đầy đủ. Nhờ có trí nhớ mà con người hoạt động
được, học tập được và làm điều kiện để phát triển tâm lý bình thường ở con người.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tâm lí học đại cương, Nxb.CAND, Hà
Nội, 2007
-Tâm lí học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn
-
-


20


×