Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại cây dẻ gai yên thế (castanopsis boisii hickel et a camus,1992) tại thị xã chí linh, tỉnh hải dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------

----------

NGUYỄN VĂN TIỀN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔN TRÙNG VÀ
ĐỘNG VẬT HẠI CÂY DẺ GAI YÊN THẾ (Castanopsis boisii Hickel et
A. Camus, 1922) TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------

----------

NGUYỄN VĂN TIỀN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔN TRÙNG VÀ
ĐỘNG VẬT HẠI CÂY DẺ GAI YÊN THẾ (Castanopsis boisii Hickel et


A. Camus, 1922) TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS TS. Nguyễn Thế Nhã

HÀ NỘI, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương từ tháng 8
năm 2013 đến tháng 3 năm 2014. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề
tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS TS
Nguyễn Thế Nhã, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình xây
dựng đề cương, thu thập số liệu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường đã giúp đỡ tôi trong việc giám định mẫu,
biên dịch tài liệu tham khảo. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.

Xin cảm ơn cán bộ chính quyền thị xã Chí Linh và người dân địa
phương đã tham gia trả lời các câu hỏi phỏng vấn và giúp tôi thu thập số liệu
điều tra thực địa.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã ủng hộ và giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh

thần trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.

Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn
nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng
của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!

ĐHLN, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Tiền


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về cơn trùng và động vật hại trên thế giới....3
1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại ở Việt Nam.....................................5

1.2.1. Các nghiên cứu về sâu hại cây trồng lâm nghiệp............................ 5
1.2.2. Các nghiên cứu về cây Dẻ gai yên thế (Castanopsis boisii)............8
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................10
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................10
2.3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................11
2.4. Phương pháp tiếp cận.........................................................................11
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................12
2.5.1. Phương pháp kế thừa..................................................................... 12
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn................................................................ 12
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa...................................................... 13
2.4.3.1. Điều tra nhanh trên ô tiêu chuẩn..............................................13


iii

2.4.3.2. Phương pháp điều tra theo tuyến.............................................16
2.4.3.3. Phương pháp điều tra côn trùng bằng bẫy đèn........................ 19
2.4.4. Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái các loài gây hại Dẻ...........20
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................20
2.4.5.1. Phân loại.................................................................................. 20
2.4.5.2. Xác định phân bố và các lồi cơn trùng gây hại chủ yếu.........21
2.4.5.3. Phương pháp xác định mật độ và mức độ tác động của côn
trùng và động vật hại cây Dẻ................................................................ 21
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 24
3.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình..........................................................................................24
3.1.3. Thổ nhưỡng.................................................................................... 25
3.1.4. Khí hậu, thủy văn........................................................................... 25
3.1.5. Tài nguyên thực vật........................................................................25
3.1.6. Tài nguyên động vật.......................................................................26
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.....................................................................26
3.2.1. Dân số và lao động........................................................................ 26
3.2.2. Giao thông......................................................................................26
3.2.3. Giáo dục, đào tạo...........................................................................27
3.2.4. Y tế..................................................................................................27
3.3. Nhận xét chung................................................................................... 27
3.3.1. Thế mạnh và tiềm năng..................................................................27
3.3.2. Khó khăn........................................................................................ 28
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 29
4.1. Hiện trạng các lồi cơn trùng và động vật hại Dẻ tại Chí Linh......29
4.1.1. Thành phần lồi............................................................................. 29
4.1.1.1. Côn trùng và côn trùng gây hại................................................29


iv

4.1.1.2. Động vật và động vật gây hại.................................................. 36
4.1.2. Phân bố côn trùng và côn trùng gây hại........................................39
4.1.2.1. Phân bố theo khu vực...............................................................39
4.1.2.2. Phân bố côn trùng theo đai cao................................................40
4.1.3. Các loại côn trùng và động vật hại Dẻ chủ yếu.............................40
4.2. Mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi cơn trùng và động

vật chính hại Dẻ......................................................................................... 43
4.2.1. Bọ que.............................................................................................43
4.2.2. Dế mèn nâu nhỏ............................................................................. 44
4.2.3. Xén tóc vân hình sao......................................................................45
4.2.4. Bọ hung nâu lớn............................................................................. 46
4.2.5. Bọ hung nâu nhỏ............................................................................ 47
4.2.6. Bọ hung nâu xám............................................................................47
4.2.7. Bọ xít dài........................................................................................48
4.2.8. Sóc đen...........................................................................................49
4.2.9. Sóc chuột hải nam..........................................................................50
4.2.10. Dơi ngựa bé..................................................................................51
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại rừng
Dẻ tại Chí Linh, Hải Dương......................................................................51
4.3.1. Thực trạng các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng Dẻ ở
khu vực nghiên cứu.................................................................................. 51
4.3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại rừng Dẻ
54
4.3.2.1. Biện pháp sinh học...................................................................54
4.3.2.2. Biện pháp cơ giới.....................................................................56
4.3.2.3. Biện pháp hóa học................................................................... 57
4.3.3. Phịng trừ cụ thể cho các loài sâu hại chủ yếu.............................. 57
4.3.3.1. Đối với loài bọ que hại lá.........................................................57
4.3.3.2. Đối với các loài rệp..................................................................58


v

4.3.3.3. Đối với các lồi Bọ xít và sâu cuốn lá hại Dẻ..........................58
4.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại........................... 59
4.3.5. Mơ hình quản lý tổng hợp sâu và động vật hại Dẻ........................ 60

4.3.5.1. Chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, kinh phí.................... 61
4.3.5.2. Xây dựng mạng lưới điều tra, dự tính, dự báo.........................61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................ 63
1. Kết luận.................................................................................................. 63
2. Tồn tại.....................................................................................................63
3. Khuyến nghị........................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT



2.1

Điều tra thành phần côn t

2.2

Điều tra sâu hại thân, càn

2.3

Điều tra sâu dưới đất

2.4


Thông tin tuyến điều tra

2.5

Điều tra cơn trùng và độn

2.6

Danh sách các lồi cơn tr

4.1

Tổng hợp số lượng cơn tr

4.2

Tổng hợp các lồi cơn trù

4.3

Danh lục các lồi cơn trù

4.4

Danh mục các lồi cơn tr

4.5

Tổng hợp các lồi động v


4.6

Danh mục các lồi động

4.7

Các lồi cơn trùng và độn

4.8

Thành phần các lồi cơn


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT



2.1

Bản đồ OTC điều tra cơn

2.2

Sơ đồ các tuyến điều tra

2.3


Bẫy cơn trùng bằng bóng

4.1

Vùng phân bố cơn trùng

4.2

Tỷ lệ phần trăm số lồi c

4.3

Số lồi cơn trùng gây hạ

4.4

Bọ que nhỏ (Sipyloidea

4.5

Dế mèn nâu nhỏ (Gryllu

4.6

Xén tóc vân hình sao (A

4.7

Bọ hung nâu lớn (Holotr


4.8

Sâu non Bọ hung nâu nh

4.9

Bọ hung nâu xám


viii

Ký hiệu
BQL
CHXHCN
CHDCND
ĐTQH
GS
IUCN
KBTTN
LSNG
LS
KH
MV

NXB
OTC
PV

QS

R
SC
SĐVN
STT
TT
TL
TS
Ths
UBND
VQG


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị xã Chí Linh là khu vực có diện tích rừng Dẻ lớn nhất của tỉnh Hải
Dương, tập trung chủ yếu trên các xã Hoàng Hoa Thám và Bắc An. Rừng Dẻ
ở các khu vực này là Dẻ gai yên thế (Castanopsis boisii) thuần loài phân bố
nhiều nhất ở Hố Sếu (34 ha), Đa Cóc (20ha). Với đặc điểm tái sinh chồi mạnh
nên Dẻ gai yên thế trở thành loài ưu thế và tạo nên các vạt rừng Dẻ rộng khắp
cả vùng. Các khu rừng Dẻ này có vai trị to lớn trong việc duy trì sinh thái mơi
trường. Bên cạnh đó, chúng cịn là các khu rừng cây đặc sản có chất lượng hạt
thơm ngon và trở thành một nguồn lâm sản ngồi gỗ có giá trị kinh tế đối với
cộng đồng địa phương. Do vậy, việc bảo vệ và phát triển rừng Dẻ ở Chí Linh
khơng những duy trì các giá trị cơ bản của rừng mà còn đáp ứng nhu cầu về
sinh kế cho cộng đồng và góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển nông thôn
mới ở địa phương.
Tuy nhiên, hiện trạng rừng Dẻ ở Chí Linh đang đứng trước nguy cơ bị
tàn phá rất lớn khơng chỉ do con người mà cịn do côn trùng và động vật gây
hại. Theo các thông tin gần đây cho thấy, diện tích rừng Dẻ đang bị Rầy và Bọ

que phá hoại mạnh, nhiều diện tích rừng Dẻ đã biến mất. Sự bùng phát dịch
sâu hại gây thiệt hại nhanh chóng có nguy cơ phá hủy hệ sinh thái của cả khu
vực. Qua điều tra phỏng vấn về sinh kế của người dân khu vực gần rừng thì
rừng Dẻ tự nhiên là một nguồn thu nhập đáng kể cho cuộc sống của họ. Với
sự bùng phát của sâu bệnh hại và nhiều loài động vật gây hại sẽ làm cho các
khu rừng Dẻ trụi lá và không có khả năng phục hồi ảnh hưởng đến cảnh quan,
sinh thái và kinh tế của con người. Vì vậy, việc quản lý côn trùng và động vật
gây hại cho các khu rừng Dẻ là một trong những nội dung đang được quan
tâm ở Chí Linh hiện nay.
Cơn trùng có mặt ở khắp mọi nơi nhưng khơng phải tồn bộ cơn trùng
đều gây hại cho cây Dẻ mà cũng có rất nhiều lồi có lợi. Như chúng ta đã


2

biết, cơn trùng có số lượng lồi và số lượng cá thể lớn nên chúng đóng vai trị
là mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái tham gia vào chu trình tuần hồn vật
chất. Ngồi ra cơn trùng cịn tham gia vào thụ phấn cho các loài thực vật, làm
tăng năng suất cây trồng và góp phần làm tăng tính đa dạng của thực vật.
Nhiều lồi cơn trùng ký sinh tham gia vào việc tiêu diệt sâu hại, một số cung
cấp những sản phẩm công nghiệp quý hiếm như kiến, tơ tằm, mật ong…Mặc
dù vậy, trong ý nghĩ của con người khi nói đến cơn trùng thường nghĩ ngay
đến lồi có hại mà khơng nghĩ đến vai trị to lớn của chúng trong hệ sinh thái.
Khi nói đến sâu nhiều người nghĩ ngay đến việc tiêu diệt, làm sao tiêu diệt
càng nhiều càng tốt và không ngần ngại sử dụng thuốc hóa học để diệt sâu.
Trong khi dùng thuốc họ khơng nghĩ đến hậu quả do thuốc hóa học gây ra làm
cho các lồi cơn trùng có ích bị tiêu diệt, hệ sinh thái nhanh chóng bị phá vỡ,
gây ơ nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống con người.
Do đó, việc bảo vệ khu rừng Dẻ ở Chí Linh cần dựa trên quan điểm tiêu diệt
côn trùng hiệu quả, đúng phương pháp, thời điểm, đúng đối tượng gây hại và

khơng ảnh hưởng đến các lồi côn trùng khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại cây Dẻ gai yên thế
Castanopsis boisii (Hickel et A. Camus, 1922) tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương”. Đề tài được thực hiện nhằm xác định được các lồi cơn trùng và
động vật gây hại cho cây Dẻ gai yên thế từ đó có các biện pháp quản lý và bảo
vệ rừng Dẻ hiệu quả và an toàn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về côn trùng và động vật hại trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về sâu bệnh hại nói chung, sâu bệnh hại
cây lâm nghiệp nói riêng rất phong phú. Đó là các nghiên cứu cơ bản về sinh
học, sinh thái học của các loài sâu, bệnh hại và các biện pháp phịng trừ trong
đó có những nghiên cứu về cơn trùng có ích, biện pháp sử dụng cơn trùng và
vi sinh vật có ích theo hướng quản lý sâu bệnh hại tổng hợp.
Người ta dự đoán số lồi cơn trùng chưa được biết đến trong rừng nhiệt
đới ước tính từ 5 - 30 triệu (May, 1992). Nếu con số 10 triệu lồi cơn trùng
được chấp nhận có nghĩa là số lượng cơn trùng tìm thấy tại các vùng nhiệt đới
chiếm đến trên 90% số loài sinh vật trên trái đất. Vai trị của cơn trùng trong
tự nhiên có 2 mặt cơ bản là tích cực và tiêu cực.
Theo Watson, More (1975) trong “Sổ tay chỉ dẫn về thực tiễn quản lý
sâu bệnh hại tổng hợp (IPM)” đã đưa ra hướng dẫn sử dụng kỹ thuật sẵn có để
hạn chế thiệt hại về mặt kinh tế cho hệ sinh thái nông nghiệp.
Năm 1984, Neisses, Garner, Havey đã thảo luận về việc ứng dụng
phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp trong kinh doanh lâm nghiệp ở
Mỹ. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự cạnh tranh giữa các loài sâu bệnh hại

(chủ yếu là sâu hại) và các lồi cỏ dại có thể là nhân tố có tác dụng trong việc
quản lý sâu bệnh hại.
Sử dụng phương pháp mô phỏng trong quản lý côn trùng ký sinh phục
vụ phịng trừ sâu hại họ Ngài khơ lá, Ravlin và Haynes (1987) đã xây dựng
mơ hình trong đó có sự phối hợp giữa số liệu điều tra mật độ sâu hại, xu
hướng phát triển của quần thể, mức độ ký sinh và nhiệt độ. Mơ hình nhấn


4

mạnh sử dụng thiên địch để diệt trừ sâu hại nên khơng có ảnh hưởng xấu đến
mơi trường.
Năm 1987, Thái Bàng Hoa và Cao Thu Lâm đã công bố công trình về
phân loại và đặc điểm sinh học sinh thái của cơn trùng rừng Vân Nam. Nhiều
lồi sâu hại được mô tả trong tài liệu này cũng thấy xuất hiện ở Việt Nam như
sâu hại thông, keo... Tài liệu tham khảo quan trọng để phân loại các loài
bướm Ngày là sách chuyên khảo của Cố Mậu Bình, Trần Bội Trân (1997)
[27].
Các nghiên cứu cơ bản về hình thái, tập tính của các lồi sâu hại cây
lâm nghiệp có thể tìm thấy trong tài liệu “Côn trùng rừng Trung Quốc” của
Xiao Gangrou (1991)[29], các lồi cơn trùng thiên địch trong “Sổ tay cơn
trùng thiên địch”, “Tạp chí bọ rùa Vân Nam” của Tào Thành Nhất.
Năm 1989, Coulson, Sauders, Loh, Oliveria, Barry Drummond và
Swain đã có cơng trình nghiên cứu về quản lý cơn trùng hại rừng. Thơng qua
các chương trình này IPM từng bước đã được hồn thiện. Các chương trình đã
gắn sự hiểu biết về môi trường với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính để IPM giải
quyết những vấn đề tồn tại và đưa ra quyết định thực hiện phù hợp với việc
quản lý sâu hại lâm nghiệp và có thể cho cả nơng nghiệp.
Goyer (1991) trong cuốn “Phịng trừ tổng hợp lồi sâu ăn lá thuộc miền
Nam nước Mỹ” cho rằng: điều tra thường xuyên thực trạng sâu ăn lá rừng là

rất quan trọng cho chiến lược sử dụng IPM. Sử dụng bẫy Pheromone từ đó
tính ra mật độ lồi là rất quan trọng, ơng cũng đã phê phán việc sử dụng thuốc
hoá học truyền thống đã gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế và môi trường, đồng
thời làm giảm đa dạng sinh học của hệ động vật rừng.
Raske, Wickman trong tài liệu “Hướng quản lý sâu bệnh hại tổng hợp ở
rừng rụng lá” đã khẳng định: IPM ở các nước khác nhau là khác nhau với


5

từng vật gây hại cụ thể. Đóng góp của IPM có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực
tế. Các vấn đề kinh tế, xã hội (bao gồm cả chiến lược của các chính phủ) là rất
quan trọng đối với IPM.
Năm 1994, Evans, Fielding trong chương trình phịng chống lồi
Dendrotonus micans hại vỏ cây Vân sam ở nước Anh đã nêu lên cơ sở của
việc phịng chống lồi sâu này đó là sự phối hợp các biện pháp quản lý rừng
như chặt vệ sinh rừng, vận chuyển nhanh sản phẩm khai thác và phương pháp
sinh học như sử dụng Hổ trùng ăn thịt Rhizophogus grandis nhập nội, chăm
sóc và thả vào rừng. Hiện nay số lượng loài sâu này đã giảm đi rõ rệt chứng tỏ
tác dụng tích cực của loài Rhizophogus grandis là rất tốt, việc nhân rộng loài
này là nhân tố quan trọng để điều chỉnh mật độ lồi Dendrotonus micans.
Kết quả các nghiên cứu trên đã góp phần làm giàu kho tàng kiến thức
quản lý côn trùng. Tuy nhiên, ở mỗi loài sâu hại, mỗi loài cây và mỗi quốc gia
khi vận dụng cần phải sáng tạo và đặt yêu cầu thực tiễn cụ thể của từng khu
vực lên hàng đầu.
1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về sâu hại cây trồng lâm nghiệp
Nghiên cứu về côn trùng ở nước ta nhìn chung chưa nhiều, đặc biệt là
cơn trùng lâm nghiệp. Một số nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nhóm cơn
trùng có hại, phổ biến là nghiên cứu các đặc tính sinh vật học, sinh thái học,

từ đó đề ra các biện pháp phịng trừ mang tính chất chung. Thực tế ở nước ta
chưa có tài liệu đầy đủ về côn trùng để phục vụ cho khâu nghiên cứu, tra cứu
ứng dụng trong công tác quản lý, sử dụng.
Sau trận dịch Sâu róm thơng ở Đị Cấm - Nghệ An 1960 - 1961 có một
số bài viết đề cập về Sâu róm thơng của Nguyễn Hồng Đản, Trần Kiểm
(1962), Phạm Ngọc Anh (1963), Nguyễn Hữu Liêm (1968). Các nghiên cứu


6

này tập trung mơ tả hình thái của Sâu róm thơng và đề xuất sử dụng một số
loại thuốc hố học trong phịng trừ lồi sâu hại này.
Cơng tác dự tính, dự báo lồi Sâu róm thơng được Viện Nghiên cứu
Lâm nghiệp thực hiện năm 1967 làm cơ sở cho việc sử dụng phương pháp
sinh học trong phòng trừ. Đã dự báo thời kỳ xuất hiện các lứa sâu trong năm,
dự báo mật độ sâu và khả năng hình thành dịch và dự báo mức độ gây hại.
Năm 1979, Nguyễn Trung Tín đã có cơng trình tương đối hồn thiện
nghiên cứu về lồi Ong cắn lá mỡ và từ cơng trình này Bộ Lâm nghiệp đã ban
hành quy trình phịng trừ ong ăn lá mỡ phục vụ thiết thực cho nhu cầu sản
xuất gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy sợi và công nghiệp chế biến
gỗ.
Gần đây, do yêu cầu của thực tiễn sản xuất và sinh thái môi trường,
nghiên cứu côn trùng đã được chú ý hơn. Hệ thống các khu bảo tồn đã được
nghiên cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng.
-

Từ năm 1987, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số I (Quảng Ninh).

Số II (Thanh Hố) đã tiến hành nghiên cứu các lồi sâu hại, phát hiện một số
lồi cơn trùng ký sinh, cơn trùng ăn thịt của Sâu róm thơng như các lồi Bọ

ngựa, các lồi Bọ xít, Kiến, các lồi ruồi, Ong ký sinh..... Nghiên cứu sản xuất
một số chế phẩm sinh học như nấm Bạch cương, Lục cương (Beauveria
bassiana và Metazhizium) phục vụ cho việc phịng trừ Sâu róm thơng từ Thừa
Thiên Huế đến Quảng Ninh.
-

Trần Công Loanh (1989) [14] trong cuốn “Côn trùng lâm nghiệp” đã

viết rất kỹ về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh vật học, sinh thái học và phân
lồi cơn trùng lâm nghiệp, đồng thời nêu ra một số phương pháp dự tính, dự
báo sâu hại và các biện pháp phịng trừ chúng bằng thuốc hố học. Tuy vậy
chưa đề cập đến nguyên lý phòng trừ tổng hợp.


7

-

Năm 1990 với báo cáo kết quả: “Nghiên cứu biện pháp dự tính, dự

báo và phịng trừ tổng hợp Sâu róm thơng Dendrolimus punctatus Walker ở
miền Bắc Việt Nam”, Lê Nam Hùng đã cụ thể hố ngun lý phịng trừ tổng
hợp loài sâu hại này. Tuy nhiên, các phương pháp dự tính, dự báo được đề cập
trong nghiên cứu phần lớn dựa vào một số đặc tính sinh vật học của Sâu róm
thơng nhưng chưa chú ý tới đặc điểm dịch của nó, mặt khác phạm vi ứng
dụng các biện pháp phịng trừ tổng hợp ở cơng trình này đang ở phạm vị hẹp
của miền Bắc Việt Nam.
Gần đây, Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão (2001)
[19] đã xuất bản giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm
nghiệp”. Các tác giả nhấn mạnh điều tra và dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng

là cơng việc có liên quan chặt chẽ với nhau. Điều tra là cơ sở của dự tính, dự
báo, điều tra sâu bệnh hại tiến hành càng kịp thời, chính xác thì kết quả dự
báo càng đảm bảo độ tin cậy. Dự tính, dự báo là cơ sở của việc phòng trừ sâu
bệnh hại và quản lý hữu hiệu nguồn tại ngun cơn trùng và vi sinh vật có ích.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và Trần Công Loanh đã xuất bản cuốn
“Sử dụng cơn trùng và vi sinh vật có ích - tập I”[17]. Đây là tài liệu được
nghiên cứu và biện soạn công phu giúp cho những người làm cơng tác quản lý
tài ngun rừng có cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp thích hợp trong
việc phòng trừ sâu bệnh hại rừng theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại
tổng hợp IPM, lợi dụng được sự khống chế tự nhiên của các lồi cơn trùng là
thiên địch của sâu hại rừng, giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên và an tồn
cho mơi trường.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và cộng sự ở Trường Đại học Lâm nghiệp đã
xây dựng mơ hình định lượng nguồn dinh dưỡng của sâu bệnh hại để xác định
ngưỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng Keo tai tượng. Đây là
một vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp


8

rất quan tâm. Nếu được phát triển thì đề tài sẽ mang lại hiệu ích to lớn trong
quản lý tài nguyên rừng, trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của nước ta.
Theo Trần Văn Mão (2002), trong quản lý côn trùng quản lý dịch hại
tổng hợp có ý nghĩa rất lớn trong đó nhấn mạnh vai trị của phân tích hệ
thống. Từ những nguyên lý sinh thái và động thái quần thể cơn trùng rừng,
chúng ta có thể tìm hiểu sự phát sinh quần thể sâu hại, các loại dịch sâu hại
rừng, các loại ảnh hưởng của côn trùng đến sinh thái, kinh tế và xã hội và cuối
cùng đưa ra quyết sách quản lý thích hợp.
1.2.2. Các nghiên cứu về cây Dẻ gai yên thế (Castanopsis boisii)
Đặc điểm hình thái: Dẻ gai yên thế là cây gỗ trung bình, cao 15-20 m,

đường kính 20-30 cm. Khi non vỏ cây xám hơi xanh, khi già vỏ xám nâu, nứt
dọc dài, lát cắt có dịch tím chảy ra, sau thành màu đen. Cành lớn vươn dài,
hơi cong cuống; cành nhỏ màu nâu có đốm trắng. Lá hình mác thn, dài 9-16
cm rộng 3,5-5 cm, mép nguyên, đầu hơi nhọn, phiến lá khơng đối xứng, màu
xanh đậm và bóng ở mặt trên, màu hồng nhạt với nhiều vảy ở mặt dưới. Gân
bên có từ 10 - 14 đơi, hơi nổi, gân nhỏ rất mảnh, chỉ nhìn được ở mặt dưới lá;
cuống lá gần như nhẵn, dài 1,5-1,8 cm. Cụm hoa đực rất mảnh, dài 5-12 cm,
cuống hoa mảnh có lơng; nhị kéo dài, bao phấn hình trịn. Cụm hoa cái có
lơng, núm nhụy chia 3. Chùm quả ngắn, dài 4-7 cm, thường cong. Quả nang
hình cầu, mở ra khi chín, vỏ quả khơng phủ kín, có gai, tập hợp thành từng
bó; mỗi quả thường chỉ có một hạt. Hạt màu nâu, khơng đối xứng, có vỏ cứng
và có phủ lơng vàng nhạt, cao 1,2 cm, đường kính 0,7-1,0 cm.
Về phân bố: vùng phân bố của Dẻ gai yên thế được xác định có phân bố
tự nhiên tập trung chủ yếu ở Bắc Giang thuộc các huyện Lục Nam, Lục Ngạn,
Tân Yên, Sơn Động và Yên Thế (Đặng Ngọc Anh, 1993). Theo Trung tâm
Mơi trường Lâm sinh Nhiệt đới thì hiện có khoảng 50.000 ha rừng Dẻ tái sinh


9

gần như thuần loài tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng
Sơn, Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình... Các nghiên cứu về kỹ
thuật gây trồng, hiện đã có hướng dẫn kỹ thuật gây trồng và kỹ thuật khoanh
nuôi phục hồi rừng Dẻ Yên Thế do tỉnh Bắc Giang, Dự án trồng rừng KFW4
xây dựng. Từ năm 2001 đến 2003 Trung tâm Môi trường Lâm sinh Nhiệt đới
đã thực hiện hiện dự án "Quản lý bền vững rừng Dẻ tái sinh tại Chí Linh, Hải
Dương". Dự án đã xây dựng được 150ha mơ hình trình diễn về quản lý bền
vững rừng Dẻ tái sinh tại Chí Linh. Qua đánh giá ban đầu, sau khi áp dụng
các biện pháp kỹ thuật năng suất hạt đã tăng từ 80kg/ha/năm lên
480kg/ha/năm.



10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng các loại côn trùng và động vật hại Dẻ từ đó đề
xuất các giải pháp phịng trừ tổng hợp góp phần bảo tồn rừng Dẻ và phát triển
Lâm nghiệp bền vững tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-

Xác định được hiện trạng các lồi cơn trùng và động vật hại rừng Dẻ

tại thị xã Chí Linh.
-

Mơ tả được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các lồi

cơn trùng, động vật chính hại rừng Dẻ tại khu vực nghiên cứu
-

Đề xuất được một số giải pháp quản lý côn trùng, động vật hại rừng

Dẻ tại thị xã Chí Linh.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loại côn trùng và động vật gây hại cho Dẻ gai yên thế.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Địa điểm nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại thị xã Chí Linh,

tỉnh Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 3 năm
2014.
Tiến hành 3 đợt điều tra thực địa như sau:
Đợt 1: từ ngày 01/09/2013 đến ngày 15/09/2013


11

Đợt 2: từ ngày 20/10/2013 đến ngày 5/11/2013
Đợt 3: từ ngày 10/11/2013 đến ngày 30/12/2013
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1)

Xác định hiện trạng các lồi cơn trùng và động vật hại rừng Dẻ

trong khu vực nghiên cứu:

(2)

-

Xác định thành phần loài côn trùng và động vật hại rừng Dẻ;


Dẻ;

Đặc điểm phân bố của các lồi cơn trùng và động vật hại rừng

-

Xác định các lồi cơn trùng và động vật chính hại rừng Dẻ.
Mô tả một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của lồi cơn trùng,

động vật chính hại rừng Dẻ.
(3)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý cơn trùng và động vật

hại rừng Dẻ tại Chí Linh - Hải Dương:
Đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên
rừng Dẻ


khu vực nghiên cứu;
Dẻ.

Đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại rừng

2.4. Phương pháp tiếp cận
Rừng Dẻ ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một chỉnh thể hữu cơ, nó
là một hệ sinh thái rừng. Thành phần rừng ở đây chủ yếu là Dẻ gai yên thế
thuần lồi, ngồi ra cịn có rừng Dẻ hỗn giao với nhiều loài cây khác. Xét về
quan điểm bảo vệ rừng thì việc bảo vệ rừng Dẻ cũng chính là bảo vệ một hệ
sinh thái rừng thơng thường, trong đó đối tượng gây hại cho Dẻ cũng là một

thành phần của hệ sinh thái này. Khi thay đổi một thành phần trong hệ thống
sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi cả một hệ sinh thái. Vì vậy, việc quản lý cơn


trùng và động vật gây hại cho Dẻ cần dựa trên cách tiếp cận hệ thống và chủ
yếu dựa trên biện pháp khống chế.


12

2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài tiến hành sưu tầm các tài liệu về: côn trùng và các động vật gây
hại đặc biệt là hại rừng cây đặc sản trong và ngoài nước. Kế thừa bản đồ hiện
trạng rừng, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhất là tình hình khí hậu, đất đai,
tình hình sản xuất kinh doanh, quy hoạch sử dụng đất ở thị xã Chí Linh.
Trên cơ sở các tài liệu hiện có, tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế
thừa các tài liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu về đặc điểm sinh học,
sinh thái của các loài côn trùng gây hại, khả năng bùng phát dịch bệnh, đặc
điểm của khu vực nghiên cứu có những thuận lợi và khó khăn như thế nào cho
cơng tác phát dịch của sâu hại và cư trú của động vật gây hại Dẻ.
Ngoài ra, đề tài đặc biệt quan tâm tới các nghiên cứu trước đây về sâu
hại Dẻ và động vật gây hại Dẻ ở Chí Linh là cơ sở để thiết kế nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn.
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn được thực hiện nhằm mục đích xác định sơ bộ các lồi cơn
trùng và động vật gây hại Dẻ thơng qua các thông tin mà người dân địa
phương biết được.
Đối tượng phỏng vấn là người dân sống ở khu vực gần các rừng Dẻ
hoặc thường xuyên vào rừng Dẻ hái quả và các lâm sản ngoài gỗ khác. Những

người được phỏng vấn có sự hiểu biết và có thể trả lời được các câu hỏi mà đề
tài đưa ra.
Thông tin về phỏng vấn chủ yếu về số lượng lồi cơn trùng và động vật
gây hại cho Dẻ mà người dân biết được, số lượng sâu hại hoặc động vật gây
hại hiện có trong các rừng Dẻ, một số lồi gây hại chủ yếu ở các khu vực rừng
Dẻ, hoạt động sinh kế của người dân và cơng tác phịng chống sâu


13

dịch hại ở địa phương. Danh sách người dân được phỏng vấn được trình bày
trong phụ lục 01.
Các thơng tin từ phỏng vấn được kiểm chứng lại thông qua điều tra
thực địa và là một trong các cơ sở để đề tài lựa chọn các địa điểm điều tra tiết
kiệm kinh phí và đạt hiệu quả tốt.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
Các bước thực hiện điều tra thực địa được thực hiện tuần tự theo các
bước sau: thiết lập điều tra, quan sát, ghi chép, mô tả và phân tích.
Trước khi điều tra thực địa, đề tài đã chuẩn bị các dụng cụ và vật tư:
-

Bản đồ hiện trạng rừng Dẻ, bản đồ địa hình khu vực điều tra.

Thiết lập các tuyến điều tra, ô tiêu chuẩn và các điểm điều tra trên bản

đồ và khảo sát trên thực địa.
-

Tìm hiểu về điều kiện thời tiết trước khi bố trí thí nghiệm thu bắt sâu


hoặc đi điều tra thực địa.
-

Chuẩn bị các dụng cụ: vợt bắt côn trùng, hộp đựng côn trùng, đèn dẫn

dụ, dụng cụ bẫy côn trùng, máy ảnh, đèn pin, GPS, sổ ghi chép, bút và đặc
biệt là bảng biểu theo các nội dung điều tra.
2.4.3.1. Điều tra nhanh trên ô tiêu chuẩn
Điều tra trên ô tiêu chuẩn (OTC) nhằm xác định số lượng và thành phần
các lồi cơn trùng gây hại trên các bộ phận khác nhau ở cây Dẻ gai yên thế.
Ngoài ra, điều tra trên OTC còn xác định mức độ gây hại và thu mẫu các lồi
cơn trùng, động vật hại để mơ tả, chụp ảnh và phân tích.
Việc điều tra trên OTC được tiến hành ở cả trên mặt đất và dưới mặt
đất. Căn cứ vào địa hình và diện tích của khu rừng Dẻ ở thị xã Chí Linh, đề


14

tài thiết lập 12 OTC trong khu vực nghiên cứu. Ranh giới ô tiêu chuẩn được
đánh dấu bằng thước dây và sơn đỏ ở tâm ơ. Diện tích của mỗi ô tiêu chuẩn
điều tra là 300m2. Điểm bố trí các ô tiêu chuẩn tập trung chủ yếu ở các khu
vực rừng Dẻ thuần loài và đại diện cho toàn bộ khu vực điều tra. Để có thể thu
bắt và quan sát được nhiều lồi cơn trùng và động vật hại Dẻ, các OTC được
ưu tiên ở các khu vực Dẻ đang bị sâu hại và khu vực có nhiều động vật ăn
quả. Phân bố cụ thể của các OTC được thể hiện trong hình 2.1.

Hình 2.1: Bản đồ OTC điều tra côn trùng và động vật hại Dẻ



×